HÌNH THỂ - Sán trưởng thành
• Dài từ 4 – 10m, đôi khi 25m
• Có 1000 – 2000 đốt sán
HÌNH THỂ - Đầu sán trưởng thành
• Nhỏ (d=1-2mm), hình quả lê
• 4 đóa hút hình tròn, thuẫn
HÌNH THỂ - Cổ sán trưởng thành
HÌNH THỂ - Cổ sán trưởng thành
• Di động
• Non: Gần cổ, chiều dài < chiều ngang
• Trưởng thành: Chiều dài = chiều ngang
- Chứa cơ quan SD đực và cái
• Già: Chiều dài = 2,5 – 3 lần chiều ngang
- Tử cung ở giữa, 15 – 30 nhánh
- Đốt sán chứa 80.000 – 100.000 trứng
- Những đốt già ở cuối thân thường
rụng
thành từng đốt và bò ra
ngoài theo phân
HÌNH THỂ - Đốt sán trưởng thành
HÌNH THỂ - Trứng sán
HÌNH THỂ - Nang ấu trùng – Cysticercus bovis
Kích thước : 8 mm x 5 mm
HÌNH THỂ - Nang ấu trùng – Cysticercus bovis
CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
Sán trưởng
thành
Ruột non/người
Trứng, đốt sán theo phân ra
ngoài
Bò ăn cỏ có chứa trứng
sán
Đầu bám vào niên
mạc ruột non và phát
triễn
Người ăn phải thịt
bò có chứa nang ấu
trùng chưa nấu chín
Trứng nở ra phôi
Phôi theo máu đến các cơ,
nội tạng của Bò phát triễn
thành nang ấu trùng
DỊCH TỂ
• Tùy thuộc vào tập quán ăn uống,
điều kiện vệ sinh môi trường.
• Bệnh thường gặp châu Phi, châu Á,
châu Mỹ La Tinh. Ấn Độ kiêng ăn thịt
bò nên hầu như không bị bệnh này.
• Ở Việt Nam người đồng bằng có tỉ
lệ bệnh cao hơn miền núi .
BỆNH HỌC
• Chỉ gây bệnh sán dải bò ở người,
cũng tương tự như bệnh sán dải heo.
• Không gây bệnh nang ấu trùng ở
các cơ quan.
CHẨN ĐỐN
• Tìm đốt sán, trứng trong phân.
• Tìm trứng và đốt sán trong phân(thỉng
thoảng tìm thấy đốt sán quanh chỗ
nằm ngủ)
• Định danh bằng đầu sán hay đốt sán.
ĐIỀU TRỊ
Giống sán dải heo
DỰ PHỊNG
Diệt nguồn lây bệnh :
- Vệ sinh ngoại cảnh
- Vệ sinh cá nhân
- Tìm & điều trị người mắc bệnh
Kiểm soát trâu bò :
- Khám & tìm nang ấu trùng.
- Không nuôi hay thả rong trâu bò
Không ăn thịt trâu bò còn sống
DỰ PHỊNG – NANG ẤU TRÙNG
Chết:
-10oC : 5 ngày
57oC: 1 tiếng
nấu đến khi thịt hết đỏ