Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài soạn Đề HSG Ngữ Văn 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.54 KB, 9 trang )

UBND HUYỆN TRẦN VĂN THỜI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2010-2011
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 09-01-2011
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
-----------------------------------------------------------
Thí sinh làm cả hai câu sau:
Câu 1: ( 6 điểm)
Vận dụng kiến thức về phép tu từ từ vựng em hãy phân tích những đặc sắc về
giá trị nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ sau:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2: (14 điểm)
Có nhận định cho rằng: “Một trong những nội dung nổi bật của văn học Việt
Nam là chủ nghĩa yêu nước”. Bằng những tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam đã
được học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
……….. Hết ……….
ĐỀ CHÍNH THỨC
UBND HUYỆN TRẦN VĂN THỜI HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HSG MÔN NGỮ VĂN
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2010 – 2011
Ngày thi: 09 - 01 – 2011
Thời gian: 150 phút ( không kể thời gian giao đề)
Câu 1:
Vận dụng kiến thức về phép tu từ từ vựng em hãy phân tích những đặc sắc về


giá trị nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ sau:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2:
Có nhận định cho rằng: “Một trong những nội dung nổi bật của văn học Việt
Nam là chủ nghĩa yêu nước”. Bằng những tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam đã
được học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
………..Hết……….
Hướng dẫn chấm
Câu 1:
A. Yêu cầu:
- Chỉ ra những biện pháp tu từ có trong đoạn trích.
- Phân tích tác dung của từng biện pháp t từ ấy trong việc thể hiện nội dung
đoạn trích
B. Hướng dẫn cụ thể:
Những giá trị nghệ thuật góp phần thể hiện nội dung đoạn thơ:
- Bao trùm đoạn thơ là âm hưởng nhè nhẹ với những thanh bằng chiếm ưu
thể tạo ra một giọng thơ buồn man mác diễn tả tâm trạng cô đơn, quạnh quẽ, cảm
giác lo âu của nàng Kiều.
- Sử dụng một loạt từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh,
ầm ầm...làm cho tám câu thơ như tăng cấp về màu sắc tâm trạng xót xa của nhân
vật trữ tình.
- Một loạt những hình ảnh ẩn dụ: cánh buồm thấp thoáng, hoa trôi man mác,

nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng là dự cảm về cuộc đời trôi nổi, đầy sóng gió của thân
phận nàng Kiều.
ĐỀ CHÍNH THỨC
- Những câu hỏi tu từ : Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Cho thấy số phận nàng Kiều như một kiếp hoa tàn trôi vô định theo dòng nước mà
không biết đâu là bến bờ.
- Cả tám câu thơ từng cặp đều sử dụng điệp từ “ buồn trông” một cách nhuần
nhị cho thấy một nỗi buồn trùng điệp phủ kín tâm trạng nàng Kiều, nàng nhìn cảnh
vật bằng con mắt tâm trạng.
- Nguyễn Du là nhà thơ tài hoa nhất trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tình
và cảnh trong đoạn thơ chan hòa vào nhau.
Đoạn thơ với những phép tu từ độc đáo đã diễn tả tâm trạng buồn đau da
diết, nỗi lo sợ hãi hùng của nàng Kiều và dự cảm về một cuộc đời đầy sóng gió của
một kiếp “ hồng nhan bạc mệnh”.
Câu 2:
A.Yêu cầu:
1/ Kiểu bài: Phân tích để chứng minh một nhận định
2/ Nội dung: Chủ nghĩa yêu nước trong văn học hiện đại Việt nam.
3/ Tư liệu: Lấy dẫn chứng từ trong các tác phẩm văn học hiện đại của
chương trình Ngữ văn lớp 9 đã được học.
B. Hướng dẫn cụ thể:
Có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng học sinh phải đạt được những yêu
cầu sau:
1/ Mở bài (1,5 điểm)
-Giới thiệu khái quát lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
- Tinh thần yêu nước được phản ánh sâu sắc trog các tác phẩm văn học.
-Dẫn dắt trích lời nhận định.
2/ Thân bài (11 điểm)
a/ Giải thích lời nhận định:

* Nêu mối quan hệ giữa văn học với cuộc sống:
- Mối quan hệ giữa văn học với thực tế cuộc sống, lịch sử: Văn học lấy
chất liệu từ thực tế cuộc sống, từ thực tế cuộc sống các nhà văn thai nghén tạo ra
tác phẩm, tác phẩm văn học ra đời nhằm phục vụ cuộc sống.
- Cuộc sống gắn liền với lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước nên văn
học thể hiện sâu sắc tinh thần yêu nước trải qua các thời đại.
*Giải thích khái niệm yêu nước: (02 điểm)
- Khái niệm yêu nước: Yêu nước là một khái niệm rộng thể hiện qua nhiều
biểu hiện khác nhau:
+ Trưc tiếp cầm súng, chiến đấu để bảo vệ đất nước.
+ Ở hậu phương nêu cao tinh thần yêu làng, yêu nước, phục vụ kháng
chiến.
+ Khi đất nước hòa bình yêu nước là tham gia lao động sản xuất làm giàu
cho quê hương đất nước; Ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp
phần công sức nhỏ bé của mình để hy sinh cống hiến một cách thầm lặng.
b/ Phân tích, chứng minh chủ nghĩayêu nước trong văn học Việt Nam:
Có nhiều cách triển khai dẫn chứng, học sinh có thể trình bày theo bất kì cách
nào miễn là đưa ra một hệ thống dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp nhằm phân tích
chứng minh cho nhận định. Có thể trình bày theo tiến trình lịch sử, có thể trình bày
theo những biểu hiện khác nhau của tinh thần yêu nước... Sau đây là gợi ý về cách
triển khai theo hướng trình bày từng biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước:
* Yêu nước là trực tiếp tham gia chiến đấu, càm súng để bảo vệ đất nước:
- Theo tiếng gọi của lý tưởng dân tộc, của non sông các anh từ những miền quê
khác nhau cùng chung lý tưởng trở thành đồng chí tri âm tri kỉ:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
...
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
( Đồng chí-Chính Hữu)
- Là ý chí quyết tâm đấu tranh giải phóng miền Nam bất chấp mọi khó khăn,
nguy hiểm. Đó là tinh thần của tuổi trẻ thời chống Mỹ cứu nước:

Không có kính rồi xe không có đèn
...
Chỉ cần trong xe có một trái tim
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính-Phạm Tiến Duật)
* Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Với người nông
dân chân chất họ yêu nước bằng tinh thần tự hào về quê hương đất nước. Tinh thần
yêu nước gắn liền với tinh thần kháng chiến. Điển hình cho người nông dân yêu
nước là hình tượng ông Hai:
“Nghe tin làng chợ Dầu theo Tây cổ họng ông Hai nghẹn ắng lại, da mặt tê
rân rân” , “ Về đến nhà ong nằm vật ra giường, nước mắt chảy ròng ròng, nhìn lũ
con ông tủi thân. Ông nắm chặt hai tay lại mà rít lên: Chúng bay ăn miếng cơm hay
miếng gì vào mồm mà đi làm giống việt gian để nhục nhã thế này ? ”. Ông tâm sự
với thằng con út để giãi bày tâm sự của mình và để thanh minh cho tấm lòng yêu
làng của ông.
( Làng – Kim Lân)
* Chủ nghĩa yêu nước thể hiện cũng thay đổi khi đất nước được hòa bình:
- Đó là ý thức tự hào, ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội qua công
việc lao động làm giàu cho đất nước. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá là một bài ca
lao động phơi phới niềm vui, tràn đầy hào hứng:
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Măt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
- Là tinh thần lao động cống hiến phần nhỏ bé của mình một cách thầm lặng:
Nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn tiêu biểu cho
tinh thần yêu nghề, có lý tưởng sống cao đẹp. Anh tìm thấy niềm vui của cuộc sống
ngay chính trong công việc đem lại ý nghĩa to lớn cho đất nước: “ Khi ta làm việc
thì ta với công việc là hai chứ sao lại một mình được. Công việc của cháu tuy vất
vả thật đấy chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”

( Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)
Lưu ý: học sinh có thể nêu thêm những dẫn chứng khác
3/ Kết bài (1,5 điểm)
- Khẳng định lại tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu nghìn đời của dân
tọc Việt Nam.
- Học sinh nêu cảm nghĩ tự hào về chủ nghĩa yêu nước đã làm rạng danh lịch
sử dân tộc, viết nên những trang sử hào hùng.
- Hành động của mỗi học sinh để nối tiếp truyền thống yêu nước nghìn đời của
dân tộc.
THANG ĐIỂM CHẤM
Điểm 18-19-20
- Học sinh phải làm đủ cả hai câu. Trong đó:
Câu 1:
-Phải nêu đủ được các biện pháp tu từ như gợi ý trong đáp án chấm. Phân
tích làm nổi bật giá trị của từng biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung đoạn
trích.
Câu 2:
- Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần, từng phần có đủ các nội dung theo
đáp án chấm nêu trên (Phần thân bài nêu được tất cả các ý: a,b).
-Bài viết có dẫn chứng phong phú mang tính thuyết phục cao về chủ nghĩa
yêu nước được thể hiện trong văn học hiện đại Việt nam được học ở chương trình
Ngữ văn lớp 9.
-Lời văn trong sáng, mạch lạc, giàu hình ảnh có tính thuyết phục người đọc.
-Cách trình bày sạch đẹp, khoa học, rõ ràng.
-Có phần liên hệ tốt với bản thân từ đó giáo dục được ý thức học tập nói
chung tới mọi đối tượng.
Điểm 15-16-17
- Học sinh phải làm đủ cả hai câu. Trong đó:
Câu 1:
-Phải nêu đủ được các biện pháp tu từ như gợi ý trong đáp án chấm. Phân

tích làm nổi bật giá trị của từng biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung đoạn
trích.
Câu 2:
- Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần, từng phần có đủ các nội dung theo
đáp án chấm nêu trên (Phần thân bài nêu được tất cả các ý: a,b).
-Bài viết có dẫn chứng phong phú mang tính thuyết phục cao về chủ nghĩa
yêu nước được thể hiện trong văn học hiện đại Việt nam được học ở chương trình
Ngữ văn lớp 9.

×