Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

powerpoint presentation nhóm 1 lê đức tân sinh học đại cương học thuyết trung tâm central dogma lê đức tân 1 gen kiểm tra các phản ứng sinh hóa a sai hỏng trao đổi chất bẩm sinh vào năm 1908 trên c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.49 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Nhóm 1



Nhóm 1



Nhóm 1



Nhóm 1





</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Sinh h c

<b>ọ đạ ươ</b>

i c

ng



Sinh h c

<b>ọ đạ ươ</b>

i c

ng



Sinh h c

<b>ọ đạ ươ</b>

i c

ng



Sinh h c

<b>ọ đạ ươ</b>

i c

ng



<b>H C THUY T TRUNG </b>

<b>Ọ</b>

<b>Ế</b>

<b>TÂ</b>

<b>M</b>



<b>(CENTRAL DOGMA) </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1.Gen kiểm tra các phản ứng sinh hóa



a) <b>Sai h ng trao đ i ch t b m sinh:ỏ</b> <b>ổ</b> <b>ấ</b> <b>ẩ</b>


Vào năm 1908 trên cơ sở nguyên cứu các bệnh do sai
hỏng trao đổi chất bẩm sinh (inborn errors of


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

1.Gen kiểm tra các phản ứng sinh hóa




V

à đến năm 1914 phát hiện thêm 1 người bị bệnh này


<i><b>thiếu hoạt tình enzim osydase của acid </b></i>


<i><b>homogentisic</b></i>,đến nay chu trình phenylalanine


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

1.Gen kiểm tra các phản ứng sinh hóa



b) <b>Gi thuy t 1 gen -1 enzim:ả</b> <b>ế</b>


Năm 1941 G.Beadle và Tatum đã sử dụng mốc vàng
bánh mì Neurospora crassa để chứng minh gen


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1.Gen kiểm tra các phản ứng sinh hóa



Dùng tia phóng xạ có thể gây ra các đột biến sinh hóa
mất khả năng tổng hợp chất này hay chất nọ và


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2. Học thuyết trung tâm (central dogma)



<b>a)</b> <b>S quan đ ng tuy n tính gi a AND và protein:ự</b> <b>ồ</b> <b>ế</b> <b>ữ</b>


Năm 1953 mơ hình cấu trúc AND của Watoncrick được nêu lên
và cùng thời gian này Sanger lần đầu tiên tìm ra trình tự các
acid amin của 1 protein co phân tử khơng lớn là <i><b>insulin</b></i> [ chỉ
có 15 acid amin ] và nguyên cứu tiếp theo đã làm sáng tỏ
mối quan hệ gen – protein .


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2. Học thuyết trung tâm (central dogma)




Do đó,nơi chứa AND mang thông tin di truyền và chỗ
sinh tổng hợp protein tách rời nhau về không gian.
AND cũng không phải là khn trực tiếp để tổng hợp
protein,Do đó phải có chất trung gian chuyển thơng
tin từ AND ra tế bào chất và làm khuôn để tổng hợp
protein.Và chất trung gian đó chỉ có 1và là ARN.Mối
quan hệ của AND,ARN,và protein :


<b>AND ---> m ARN ---> Protein</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2. Học thuyết trung tâm (central dogma)



Đây còn gọi là học thuyết trung tâm hay tiền đề cơ sở
sinh học phân tử của F.Crick đưa ra năm 1956.Và
quá trình <i><b>phiên mã ngược từ ARN tổng hợp nên </b></i>
<i><b>AND nhờ enzim reverse transcriptase </b></i>được phát
hiện vào những năm 70.Thông tin không thể đi


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

3. AND và mã di truyền (the genetic code)



Sự sinh tổng hợp protein có liên quan chặt chẽ với điều hồ
phản ứng hình thành liên kết peptide trong bộ máy có độ
phức tạp rất cao – ribosome. Trong vài năm nay, các cấu
trúc của ribosome đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về
cách mà ribosome làm việc. Tuy nhiên, những cấu trúc đã
được giải quyết và các cấu trúc được tái xây dựng từ kính
hiển vi điện tử nghiệm lạnh (gọi tắt là cấu trúc cryo-EM.


Năm 1961 khi dùng polyuracil thay cho ARN để tổng hợp
protein trong hệ thống vơ bào (có acid amin,enzim tổng


hợp protein nhưng khơng có


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

3. AND và mã di truyền (the genetic code)



Sản phẩm nhận được là chuỗi polypeptid



polyphenylalanin,chỉ chứa 1 loại acid amin là


phenylalanine.Điều đó chứng tỏ codon

UUU



mã hóa cho phenylalanine, Nirenberg và


Matthaei cũng chứng minh được rằng :

AAA



mã hóa cho lysine,

GGG

cho glycine và



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i> The end !!!</i>



</div>

<!--links-->

×