Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bang ghi nho kien thuc Dia ly vung KT Lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.24 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bảng ghi nhớ kiến thức Môn : Địa Lý 9</b>



<b>A.</b>



<b> </b>

<b> Phần Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên các vïng kinh tÕ</b>

:



<b>Ỹu tè</b>

<b>TD & MNBB</b>

<b>§BSH</b>

<b>BTB</b>

<b>DHNTB</b>

<b>TN</b>

<b>ĐNB</b>

<b>ĐBSCL</b>



<b>Địa</b>


<b>hình</b>



Khỏ a dng, cú s khỏc bit
gia Đơng Bắc và Tây Bắc.
- Tây bắc có địa hình núi non
hiểm trở, dãy Hoàng Liên Sơn
cao nhất nớc ta, chạy theo
h-ớng Tây Bắc -Đông Nam tạo
thành bức tờng chắn gió mùa
Đơng Bắc làm cho vùng Tây
Bắc bớt lạnh hơn.


- Đông Bắc nhiều đồi núi thấp,
các dãy núi hình cánh cung
tạo diều kiện cho ccác khối
khơng khí lạnh tràn sâu vào
trong nội địa.


->Sự đa dạng của địa hình tạo
thế mạnh phát triển nhiều
ngành sản xuất nông nghiệp
nh: trồng trọt, chăn nuôi và thế


mạnh về lâm nghiệp, ng
nghiệp.


ĐH đồng bằng khá bằng
phẳng với hệ thống đê
điều kiên cố ngăn cách
bảo vệ đồng bằng.


-Từ tây sang đông, tồn
bộ các tỉnh trong vùng
đều có núi, gị đồi, đồng
bằng, biển và hải đảo. Nh
vậy BTB là một vùng có
sự đa dạng về địa hình tạo
điều kiện thuận lợi để
vùng phát triển một cơ
cấu kinh tế nông , lâm,
ng kết hợp.


- Khã khăn : Đồng bằng
nhỏ hẹp, ít màu mỡ -> sản
xuất NN gặp nhiều khó
khăn.


- Cỏc tnh DHNTB u có
núi, gị đồi ở phía Tây, dải
đồng bằng hẹp ở phía Đơng
bị chia cắt bởi nhiều dải núi
ăn ngang sát biển, bờ biển
khúc khuỷu có nhiều vũng,


vịnh. -> phát triển một cơ
cấu KT nơng , lâm , ng kết
hợp. Trong đó đặc biệt dọc
đờng bờ biển dài trên 700
km đó có nhiều các cảng
biển và các bãi tắm, các
điểm du lịch nổi tiếng nh
Dung Quất, Vân Phong,
Cam Ranh…Non Nớc, Mũi
Né, Đại Lãnh… đây là cơ sở
cho sự phát triển GTVT
biển và du lịch biển.


-Gåm các cao nguyên
xếp tầng ( Kontum,
Plây-cu, Đăk-lăk,
Lâm Viên, Mơ Nông,
Di Linh).


a hỡnh chuyn tip
gia cỏc cao nguyên
badan xếp tầng ở Tây
Nguyên xuống
ĐBSCL. ĐH với
nhiều gị đồi có dạng
lợn sóng , thoải, độ
cao trung bình từ
200-300 m


.Địa hình đồng bằng khá bằng


phẳng, độ cao trung bình thấp
từ 2-3 m so vi mc nc bin.
Cú nhiu ụ trng.


<b>Đất đai</b>



- Ch yếu là đất Feralit phát
triển trên đá phiến, đá vôi và
các loại đá mẹ khác. Tài
nguyên đất thuận lợi cho việc
phát triển các loại cây công
nghiệp nh : chè, các cây đặc
sản nh : hồi , quế, tam thất và
các cây công nghiệp ngắn
ngày nh lạc , thuốc lá, đỗ
t-ơng.


- Đất phù sa dọc các thung
lũng sông và các cánh đồng
tr-ớc núi nh Nghiã Lộ( Yên Bái),
Trùng Khánh, Thất Khê(Cao
Bằng), Mờng Thanh( Điện
Biên ) có thể trồng các cây
l-ơng thực. Trên các cao ngun
cịn có một số đồng cỏ nhỏ có
điều kiện phát triển chăn ni.


- Đất NN chiếm 51,2 %
diện tích đồng bằng.
Chủ yếu là đất phù sa


màu mỡ ( 70% đất NN
có độ phì cao và trung
bình )


Dải đất phù sa hẹp của
đồng bằng ven biển nghèo
chất dinh dỡng, dễ bị xâm
mặn và cát lấn.


-Đất NN ở đồng bằng ven
biển thích hợ để trồng lúa,
hoa màu, rau quả và một số
cây CN có giá trị nh bơng ,
vải, mía đờng.


- Vùng đất rừng chân n có
điều kiện để chăn nI gia
súc lớn nh bò đàn.


- Chủ yếu là đất đỏ
badan ( 1,36 triệu ha
chiếm 66% diện tích
đất badan của cả
n-ớc ). Đất có tầng
phong hố sâu, giàu
chất dinh dỡng, phân
bố tập trung trên các
mặt bằng rộng lớn,
thuận lợi để hình
thành các nơng trờng,


các vùng chun canh
có quy mơ lớn.


Đất đỏ Badan màu
mỡ, chiếm đến 40%
diện tích cả vùng, nối
tiếp các đồi Badan
của nam Tây Nguyên.
Đất xám phù sa cổ,
tập trung thành vùng
lớn ở Tây Ninh, Bình
Dơng, Bình Phớc. Tuy
nghèo chất dinh dỡng
hơn đất đỏ badan
nh-ng thốt nớc tốt.
Thích hợp với việc
hình thành các vùng
chuyên canh các cây
CN lâu năm ( cao su,
hồ tiêu, càphê, ca
cao..), cây CN hàng
năm ( mía, đậu tơng,
thuốc lá, lạc…), cây
ăn quả nhiệt đới ( sầu
giêng, mít, chơm
chơm…) trên quy mô
lớn.


Đất là tài nguyên quan trọng
hàng đầu của ĐBSCL, có diện


tích lớn chia làm 3 nhóm sau :
Nhóm đất phù sa ngọt : Có
diện tích 1,2 triệu ha ( chiếm
hơn 30% diện tích tự nhiên
của ĐB), phân bố thành dải
dọc sông Tiền , sông Hậu.
Đây là loại đất tốt nhất, độ
phì tơng đối cao, thuận lợi
cho sản xuất NN.


Nhóm đất phèn có diện tích
lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha
( chiếm 41% diện tích đất tự
nhiên của ĐB ), nhóm đất này
phân bố tập trung ở Đồng
Tháp Mời và Tứ giác Long
Xuyên và vùng trũng trung
tâm bán đảo Cà Mau.
Nhóm đất mặn với gần 75 vạn
ha ( chiếm 19% dịên tích đất
tự nhiên của ĐB), phân bố
thành vành đai ven Biển Đơng
và vịnh Thái Lan.


<b>KhÝ</b>


<b>hËu</b>



- Mang tính nhiệt đới gió
mùa , có mùa đơng lạnh nhất
nớc ta nên có điều kiện phát


triển các sản phẩm cây công
nghiệp cận nhiệt và ôn đới,
các cây đặc sản và rau ơn đới.


- Khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm có một
mùa động lạnh -> tạo
điều kiện cho việc thâm
canh, tăng vụ trong sx
NN.


- Thời tiết mùa đông phù
hợp với một số cây a
lạnh.


- Chịu ảnh hởng lớn bởi
dải núi Trờng Sơn Bắc.
Mùa hạ khí hậu khơ nóng
do chịu ảnh hởng sâu sắc
của hiệu ứng phơn. Mùa
đông chịu ảnh hởng của
gió mùa Đơng Bắc gây
m-a lớn . Mm-a diễn rm-a vào
thu-đông. Là vùng thiên tai
thờng xun xảy ra, điển
hình là bão…, gây nhiều
khó khăn cho sản xuất và
đời sống của dân c( giao
thơng, cung cấp nớc, nguy



Nhiệt đới gió mùa, có nhiều
tai biến thiên nhiên đặc biệt
là bão nhiệt đới và hiện tợng
phơn. Các tỉnh cực NTB là
nơi cơ khí hậu khơ hạn nhất
cả nớc -> Hiện tợng hoang
mạc hố có nguy cơ mở
rộng tại các tỉnh cực NTB.


-Cận xích đạo thích
hợp cho việc trồng cây
cn, đặc biệt là cây cn
nhiệt đới lâu năm (
cà-phê, cao su, tiêu…)
-Khí hậu có sự phân
hố theo đai cao . Các
cao nguyên cao
400-500 m, khí hậu khơ
nóng thích hợp với
các cây cơng nghiệp
nhiệt đới ( cà-phê, cao
su, tiêu..). Các vùng
cao nguyên ( trên


Cân xích đạo ít bị ảnh
hởng của bão, thuận
lợi để trồng nhiều cây
nhiệt đới cho năng
suất cao, ổn định.
Mùa khô kéo dài ( từ


tháng 11 đến tháng 4),
dẫn đến thiếu nớc cho
sản xuất, sinh hoạt ,
thuỷ triều xâm nhập
sâu vào nội địa.. là trở
ngại lớn nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cơ cháy rừng cao). 1000 m) có khí hậu
mát, thích hợp trồng
các cây cận nhiệt, ơn
đới ( chè ).


-Có mùa khơ kéo dài
4-5 tháng thuận lợi để
phơi sấy, bảo qun sn
phm cõy cụng
nghip.


<b>Sông</b>


<b>ngòi</b>



- Là nơi bắt nguồn của nhiều
con sông hoặc ở thợng lu các
con sông lớn nên có tiềm năng
thuỷ điện. Hệ thống sông
Hồng chiếm 37% trữ lợng
thuỷ năng của cả nớc.


- Sụng Hồng là dịng
sơng đã gắn bó hàng


ngàn đời nay với dân c
của vùng đồng bằng
châu thổ.


- Cung cấp một nguồn
nớc pp và bồi đắp phù sa
màu mỡ cho đồng bằng.
- Ngồi ra ĐB cịn có
một hệ thống ao hồ ,
sơng ngịi dày đặc khác
tạo ra một nguồn nớc
mặt khá phong phú, nc
ngm di t.


- ĐB SH còn có nhiều
nguồn nớc nóng và nớc
khoáng nh : nớc khoáng
Tiền Hải ( Thái Bình )


Nh, ngn v cú dc
lớn. Thờng gây ra lũ lụt
vào thu- đông. Lũ lên
nhanh và rút nhanh.
Các sông lớn gồm : S. C,
S.Mó, S. Hng.


Nhỏ, ngắn, dốc. Thờng gây
ra lũ lớn. Các sông lớn gồm:
S. Hàn, S. Ba, S. Thu Bồn, S.
Đà Rằng.



Cú nhiu sụng ln, l
ni bt ngun của
nhiều dịng sơng đổ
về các vùng lân cận->
tiềm năng thuỷ điện
lớn.Tập trung ở các
sông Xêxan, Đồng
Nai, Xrêpơk. Trong đó
có hệ thống sơng
Đồng Nai là hệ thống
sơng có trữ năng thuỷ
điện lớn thứ 2 của cả
nớc sau hệ thống sông
Hồng. Đã xây dựng
các nhà máy thuỷ điện
nh : Đa Nhim(160.000
KW ) trên sông Đa
Nhim; Đrây Hlinh
( 12.000 KW ) trên
sông Xrêpốc ; Yaly
( 720.000 KW ) trên
sông Xêxan. Dự kiến
sẽ xây dựng các cơng
trình thuỷ điện
Xrêpốc-3 (102 nghìn
KW ) Xêxan- 4 ( 330
KW)…


Quan träng nhÊt lµ


ngn níc cđa hệ
thống sông Đồng Nai,
có giá trị về nhiều mặt
( thuỷ điện, giao
thông, sản xuất công,
nông nghiệp, cung
cÊp níc cho sinh
ho¹t.)


Là vùng có mạng lới sơng
ngòi, kênh rạch dày đặc và
chằng chịt, tạo điều kiện
thuận lợi cho giao thông đờng
thuỷ, sản xuất và sinh hoạt.


<b>Rõng</b>



- Diện tích rừng năm 2006 có
khoảng 4,5 triệu ha. Ngoài tác
dụng về mặt tự nhiên, rừng ở
đây cịn có tác dụng hạn chế
lũ qt, chống xói mịn đất,
nhất là các rừng đầu nguồn


-Tỉ lệ diện tích đất lâm
nghiệp có rừng ở BHS
chiếm 61%


-Tỉ lệ diện tích đất lâm
nghiệp có rừng NHS


chim 39%


Ngoài gỗ, rừng ở DHNTB
còn có nhiều lâm sản quý
nh : quế, trầm hơng, sâm
quy, kú nam, vµ mét sè
chim thó q hiÕm khác.


Diện tích gần 3triệu
hachiếm 29,2 % diện
tích rừng tự nhiên của
cả nớc. Trong rừng có
nhiều loại gỗ quý(gụ,
mật, cẩm lai, trắc,
nghiến)và nhiều
loại chi, , thú quý. ĐÃ
xây dựng các liên hiệp
lâm, nông, công lớn
nhất nớc ta nh :
Kon-Hà-Nừng ( Gia lai) ,
Easup và Gia Nghĩa
( Đăk-lăk).


Tuy không nhiều
nh-ng là nh-nguồn cunh-ng cấp
gỗ, củi cho dân dụng,
cung cấp nguyên liệu
cho Liên hiệp giấy
Đồng Nai. Các khu
rừng ở ĐNB vừa có ý


nghĩa to lớn trong
việc bảo vệ môi sinh,
vừa có ý nghĩa về mặt
du lịch ( rừng ngập
mặn Cần Giờ, rừng
Nam Cát Tiên ).


Cng l ngun ti nguyờn cú
giá trị ở ĐBSCL . Thảm thực
vật chủ yếu ở ĐBSCL là rừng
ngập mặn ( Cà Mau, Bạc
Liêu….) và rừng Tràm ( Kiên
Giang, Đồng Tháp….). Về
động vật, có giá trị hơn cả là
cá và chim


<b>BiĨn</b>



- Vùng biển Quảng Ninh có
ng trờng lớn của vịnh Bắc Bộ ,
dọc đờng bờ biển có các đảo
ven bờ có thể ni trồng thuỷ
sản.


- Giàu nguồn lợi thuỷ
sản, có nhiều tiềm năng
cha đợc khai thác -> Có
khả năng phát triển các
ngành kinh tế biển. Hiện
nay đang đợc khai thác


có hiệu quả nhờ phát
triển nuôi trồng , đánh
bắt thuỷ sản, du lịch…


Có đờng bờ biển dài
khoảng 700 km, kéo dài
từ Thanh Hoá - TT. Huế.
Tất cả các tỉnh trong vùng
đều giáp biển. Có một số
bãi tôm , cá lớn -> tạo
điều kiện thuận lợi cho
hoạt động khai thác và
đánh bắt thuỷ sản.


-Do có đờng bờ biển dài
cộng với địa hình đờng bờ
biển bị cát xẻ có nhiều
vũng, vịnh cho nên DHNTB
có nhiều vùng nớc măn, nớc
lợ ven bờ -> thích hợp cho
nghề ni trồng thuỷ sản
( ni tôm hùm, tôm sú ).
Trong vùng biển của vùng
cịn có nhiều loại hải sản
đặc sản khác nh : có Ngừ
đại dơng, tổ chim yến…
Trên một số đảo ven bờ từ
Quảng Nam đến Khánh Hồ
có nghề khai thác tổ chim
yến ( yến sào)



-Vïng biển của vùng có


Có trữ lợng thuỷ sản
lớn do ở gần các ng
trờng lớn là
NT-BT-BRVT, vµ ng trêng
HS-TS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhiều đảo và quần đảo….có
ý nghĩa lớn về kinh tế và
quốc phịng khơng chỉ đối
với vùng mà cịn là đối với
c nc.


<b>Khoáng</b>


<b>sản</b>



- Là nơi tập trung hầu hết các
mỏ khoáng sản ở nớc ta:
- KS nhiên liệu: Than tập
trung ở Quảng Ninh( trữ lợng
khoảng 3 tỉ tấn) chủ yếu là
than antraxit chất lợng vào
loại lớn nhất ở vùng Đông
Nam á; ngoài ra còn có các
mỏ than khác: than nâu Na
D-ơng(Lạng Sơn ), than mỡ Thái
Nguyên trữ lợng nhỏ.



- KS kim loi: Thiếc, Chì-kẽm
( chợ Điền – Bắc Kạn) , đồng
– vàng ( Lào Cai),
đồng-Niken ( Sơn La), sá -Thái
Ngun, Bơxit- Cao Bằng,
Lạng Sơn.


- Phi kim lậi: apatit, pirit
( Phú Thọ), phôtphorit ( Lạng
Sơn ).


- Vt liệu xây dựng: đá vôi,
cao lanh, sét xây dựng
( Quảng Ninh), đá quý ( Yên
Bái )/


- Có giá trị đáng kể là
các mỏ đá ở Hải Phịng,
Hà Nam, Ninh Bình; sét,
cao lanh ở Hải Dơng;
than nâu ở Hng n; khí
tự nhiên ở Thái Bình. Là
cơ sở để phát triển một
số ngành CN nh : sx vật
liệu xây dựng…


- Có sắt, mangan, crơm,
thiếc, đá vơi, đá q, sét
cao lanh.-> có nhiều loại
khoáng sản. Tập trung chủ


yếu ở BHS. ở NHS ớt
khoỏng sn.


- Cát thuỷ tinh, ti tan, vàng. Có bôxit với trữ lợng
hàng tỉ tấn tập trung ở
nam Tây Nguyên
( đang chuẩn bị xây
dựng cơ sở khai thác ở
Tân Rai- Lâm Đồng ).


Du khớ thềm lục
địa ( sản lợng khai
thác hàng năm chiếm
gần 100% sản lợng
dầu khí cảu cả nớc).
Vật liệu xây dựng :
Sét, cao lanh ( Đồng
Nai, Bình Dơng).


Chủ yếu là đá vơi ( Hà Tiên,
Kiên Lơng) và than bùn (
U-Minh, tứ giác Long
Xuyên…).Ngoài ra, cịn có
dầu khí ở thềm lục địa đang
trong q trình thăm dị, tìm
kiếm.


<b>Du lÞch</b>



- Du lÞch núi: Sa Pa, Tam Đảo,


Mẫu Sơn.


- Du lịch biển: vịnh Hạ Long,
Bái Tử Long


- Các bÃi biển : Sầm Sơn,
Cửa Lò, Thiên Cầm Các
bÃi biển(BHS): Nhật Lệ,
Lăng Cô, Cảnh Dơng,
Thuận An(NHS)
- Vờn quốc gia: Bến En,
Pù Mát, Vũ Quang.(BHS)
- Vờn quốc gia : Phong
Nha-Kẻ Bàng, Bạch MÃ.
(NHS)


-Cú nhiu bói bin p v
hp dn khách du lịch nh :
Nha Trang, Non Nớc, Ninh
Chữ, Mũi Né, Đại Lãnh


Có nhiều phong cảnh
tự nhiên đẹp, đặc biệt
là ở TP.Đà Lạt. Ngồi
ra cịn có nhiều vờn
quốc gia có giá trị tự
nhiên Yok-ụn,
Kon-ka-Kinh.


Du lịc biển : Có nhiều


điểm du lịch nổi tiếng
nh Vũng Tàu, Long
Hải, Côn Đảo


-Cú iu kin phát triển du
lịch sông nớc – miệt vờn.
- Một số đảo ở biển Tây có
giá trị lớn về tài nguyên du
lịch nh : Phú Quốc, quần đảo
Nam Du


<b>Hạn</b>


<b>chế của</b>



<b>tự</b>


<b>nhiên</b>



-Tõy Bc cú nhiu hn ch
hn ụng Bc do địa hình q
hiểm trở, đi lại khó khăn, rất
tha dân và trình độ phát triển
kinh tế thuộc loại thấp nhất so
với các vùng trong cả nớc.


- Bình quân đất NN trên
đầu ngời thấp nhất cả
n-ớc. Có nguy cơ tiếp tục
bị thu hẹp do q trình
đơ thị hố, phát triển KT
và dân só tăng nhanh.



-KhÝ hËu cã nhiỊu tai biÕn
thiªn nhiªn nh : bÃo, lũ
lụt, hạn hán, sự xâm lấn
của cát biển , gió phơn
Tây Nam.


- Din tớch ng bằng nhỏ
hẹp, đất phù sa kém màu
mỡ.


-Cã nhiỊu thiªn tai bÃo lũ.
-Hiện tợng sa mạc hoá có
nguy cơ më réng ë c¸c tØnh
cùc NTB nh Ninh ThuËn và
Bình Thuận.


-Mùa khô kéo dài gây
ra tình trạng thiếu nớc
cho sản xuất NN,
nguy cơ cháy rừng
cao.


-Trờn đất liền ít
khống sản.
-Diện tích rừng tự
nhiên chiếm tỉ lệ thấp.
-Nguy cơ ô nhiễm
môi trờngdo chất thải
CN và đơ thị ngày


càng tăng.


NhiỊu vïng trịng bÞ ngập nớc
quanh năm.


Mựa khụ kộo di t thỏng 12
n tháng 4 năm sau. Vì thế,
nớc măn xâm nhập vào đất
liền, làm tăng độ chua và
chua mặn trong đất.
Phần lớn diện tích của ĐB là
đất phèn, đất mặn; cùng với
sự thiếu nớc trong mùa khô đã
làm chop việc sử dụng và cải
tạo đất gặp nhiều khó khăn.
Diện tích ngập lũ, cờng độ lũ
có xu hớng tăng gây khó khăn
đối với nhiều tỉnh ở vùng
th-ợng Châu thổ.


DiƯn tÝch rõng ngËp mỈn đang
bị chặt phá do mở rộng diện
tích canh tác, làm hồ nuôi
tôm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×