Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Mối liên hệ giữa quản lý đất đai và kiến thức địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.63 KB, 9 trang )

Website:

Email :

Tel :
0918.775.368
Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học khoa học tự nhiên
Khoa địa lý
---------------
tiểu luận
Môn: Sinh thái cảnh quan
Mối liên hệ giữa quản lý đất đai và kiến thức địa lí
Mở đầu
Trớc kia, khi tôi cha đợc học sâu về môn học địa lý thì tôi cha
nhận thấy tầm quan trọng của quy luật địa lý đối với việc quản lý đất
đai. Tuy nhiên, khi tôi đi sâu nghiên cứu về môn học này, tôi đã phần
nào thấy đợc mối liên quan mật thiết giữa việc quản lý đất đai với các
kiến thức địa lí.
Nh chúng ta đã biết, đất đai là môi trờng sinh sống và sản xuất
của con ngời; là nơi tàng trữ và cung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản
- nguồn nớc phục vụ cho lợi ích và sự sống của con ngời. Sử dụng đất
đai có ý nghĩa sẽ quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định ch-
ơng trình, phát triển xã hội cả trớc mắt và lâu dài. Xã hội ngày càng
phát triển đòi hỏi việc sử dụng đất đai càng phải tốt hơn. Thực vậy, đất
đai vô cùng quý giá song là nguồn tài nguyên có hạn. Vì vậy, để sử
dụng tốt nguồn tài nguyên vô giá này, chuyên ngành đo đạc địa chính,
quản lý địa chính và quản lý đất đai ra đời và phát triển không ngừng
trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật.
Trong b i tiểu luận này, tôi xin nói về Mối liên hệ giữa quản
lý đất đai và kiến thức địa lý . Vì thời gian có hạn nên bài viết còn


nhiều thiếu sót, tôi mong nhận đợc những nhận xét, góp ý từ phía độc
giả. Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Phần I: Phân tích mối liên hê giữa quản lý đất đai và kiến thức địa

Quản lý Nh n ớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nh n ớc đối với đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm
vững và quản lý tình hình sử dụng đất; biến động sử dụng đất; sử dụng
đất theo chủ trơng của nh n ớc; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng đất. Mục tiêu cao nhất của quản lý nh n ớc về đất đai là bảo
vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đảm bảo sự quản lý thống nhất
của nh n ớc. Nh n ớc đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết
kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao.
Việc quản lý đất đai của nh n ớc chịu tác động rất lớn của điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện chính trị. Chính vì
vậy, chúng ta càng hiểu biết về địa lý thì chúng ta càng vận dụng đ ợc
những kiến thức đó vào việc quản lý đất đai. Từ thời cổ đại, địa lí học
đã đợc hình thành và phát triển nh một môn khoa học mô tả, đợc quan
niệm nh một loại từ điển bách khoa về tự nhiên, dân c, kinh tế, xã hội
và các tài nguyên của một vùng; một nớc hay cả một khu vực rộng lớn.
Địa lí học ngày nay là địa lí học hiện đại chú trọng đến việc nghiên
cứu các quy luật, các mối liên hệ giữa các thành phần, các hiện t ợng và
các tổng thể địa lí, các mối quan hệ giữa con ngời và tự nhiên, khác
hẳn với địa lí học cổ xa chỉ nặng về mô tả.
Vậy mối liên hệ giữa những kiến thức địa lí và việc quản lý đất
đai là gì?
Nội dung của việc quản lý đất đai là theo dõi tình hình sử dụng
đất tình hình biến động đất đai về số lợng, chất lợng, mục đích sử dụng
và chủ quyền của ngời sử dụng đất.
Theo dõi sự biến động về số lợng đất bằng bản đồ địa chính, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Đây là các
loại bản đồ cơ bản về đất đai đợc sử dụng thờng xuyên, không thể thiếu
3
trong công tác quản lý nh n ớc về đất đai. Mỗi loại bản đồ đều có đối
tợng thể hiện nội dung, tỉ lệ, mục đích v.v khác nhau song đều có
điểm chung là có giá trị pháp lý do đợc các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Chính vì vậy, việc phải hiểu thật rõ những kiến thức về việc
thành lập bản đồ và việc khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là
rất quan trọng. Đó chính là cơ sở khoa học, kỹ thuật rất quan trọng để
nh n ớc nắm chắc và quản chặt quỹ đất quốc gia, đảm bảo cho việc
phân bổ quỹ đất vào các mục đích sử dụng hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Hoạt động khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất do các cơ
quan chuyên môn tiến hành theo quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên
và Môi trờng (trớc đây là Tổng cục địa chính) nhằm mục đích xác định
chính xác số lợng và chất lợng đất đai ở tầm vi mô (từng thửa đất, lô
đất ) đến vĩ mô (quỹ đất các địa ph ơng và tổng quỹ đất quốc gia).
Do những tiến bộ của khoa học và công nghệ, hiện nay công tác
khảo sát; đo đạc đất đã có những bớc tiến mang tính đột biến do ứng
dụng đơc những thành tựu mới nhất của công nghệ vũ trụ, công nghệ
điện tử, công nghệ tin học, tin học viễn thông, Các số liệu thu đ ợc
qua khảo sát đo đạc về số lợng đất đai (vị trí, kích thớc, hình thái, diện
tích, ) đạt độ chính xác cao, loại bỏ đ ợc rất nhiều sai số chủ quan do
con ngời và máy móc. Việc ứng dụng các công nghệ RS (viễn thám)
GIS/LIS (hệ thông tin địa lý/hệ thông tin đất đai) và GPS (hệ thống
định vị toàn cầu) đã cho phép giảm đáng kể công sức khảo sát, đo đạc
ngoài trời và công tác nội nghiệp, cho phép khảo sát, đo đạc ngay cả
vùng rừng núi hiểm trở, khó khăn mà độ chính xác vẫn đảnm bảo.
Các phép phân tích mẫu đất, phân tích hàm lợng thành phần các
chất hữu cơ, vi lợng cơ trong đất, với các máy điện tử sách tay thế hệ
mới cho kết quả nhanh và chính xác ngay ngoài thực địa, đảm bảo xác

định chất lợng đất mang tính định lợng cao.
4
Việc đánh giá đúng số lợng và chất lợng đất thông qua hoạt động
khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là cơ sở để nh n ớc tiến
hành quản lý quỹ đất quốc gia, tạo cơ sở ban đầu cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, định giá đất và tạo
cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin đất đại quốc gia, hệ thống
thông tin bất động sản
Do sự phân hóa về điều kiện tự nhiên, nhân tố hình thành đất,
không đồng nhất về hàm lợng dinh dỡng, các tính chất lí hóa và độ phì
nhiêu, dẫn đến sự phân hóa không đồng nhất về chất lợng và giá trị của
đất đai (cao hay thấp chính là ở vị trí địa lí và thuộc tính sinh thái của
từng thửa đất).
Chất lợng của đất phụ thuộc vào tác động của quy luật tự nhiên,
các tác động từ phía con ngời. Đặc điểm của đất là t liệu sản xuất vĩnh
cửu, không phụ thuộc vào tác động phá hoại của thời gian nhng nó
chịu sự tác động của con ngời. Nếu hiểu rõ đợc bản chất cũng nh có
kiến thức địa lí mà sử dụng đất đúng với nguyên lí phát sinh ra nó thì
sẽ trẻ hóa đợc nó, nếu không thì sẽ bị thoái hóa.
Nội dung quản lý đất đai nh n ớc về đất đai trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế - xã hội hiện nay ở Việt Nam đã
đợc hình thành và hoàn thiện dần theo tiến độ phát triển của nền kinh
tế - xã hội đất nớc, trong đó điểm mấu chốt là bớc chuyển đổi cơ cấu
sử dụng quỹ đất đai quốc gia. Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa
các loại đất là bớc tất yếu, khách quan của quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ. Để đảm bảo cho quá
trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất diễn ra theo quy hoạch, kế hoạch
và kiểm soát đợc. Nh n ớc quy định hai hình thức chuyển đổi mục
đích sử dụng đất phải đợc phép và không phải xin phép cơ quan nh n -
ớc có thẩm quyền. Nh n ớc qui định về chuyển mục đích sử dụng đất

là nhằm đảm bảo tính thống nhất của công tác quản lý nh n ớc về đất
5

×