Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước trong huy động vốn từ ngân hàng hợp tác chi nhánh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.7 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG HUY

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TRONG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG HUY

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TRONG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Vận dụng chính sách của ngân hàng nhà
nước trong huy động vốn từ ngân hàng Hợp tác chi nhánh tỉnh Phú Thọ”,tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh TháiNguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Tôi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ
Thị Thúy Phương.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cơ chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCHCỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG HUY ĐỘNG
VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận huy động vốn của Ngân hàng thương mại theo chính
sách của Ngân hàng nhà nước ........................................................................... 5
1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...................................................... 5
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại trên cơ sở vận
dụng chính sách của ngân hàng nhà nước ....................................................... 10

1.1.3. Nội dung huy động vốn của ngân hàng thương mại trên cơ sở vận
dụng chính sách của ngân hàng nhà nước ....................................................... 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động của Ngân hàng thương mại
trên cơ sở vận dụng chính sách của Ngân hàng nhà nước .............................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26


iv
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại ngân hàng thương mại trên cơ sở
vận dụng các chính sách của ngân hàng nhà nước.......................................... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về tăng cường huy động vốn cho Ngân
hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ .................................................................... 30
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Thu thập thông tin ................................................................................. 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
2.3.1.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn....................................... 34
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ...................... 34
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vận dụng chính sách của ngân
hàng nhà nước trong huy động vốn ................................................................. 36
Chương 3:THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCHCỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC CHI NHÁNH PHÚ THỌ ........................................................... 37
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ ............................. 37
3.1.1.Lịch sử ra đời cuả Ngân hàng hợp tác chi nhánh Phú Thọ .................... 37
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 39
3.1.3.Chức năng của Ngân hàng hợp tác chi nhánh Phú Thọ ......................... 40

3.1.4. Nhiệm vụ của Ngân hàng hợp tác chi nhánh Phú Thọ ......................... 40
3.1.5. Tình hình huy động vốn và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
hợp tác Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ........................................ 45
3.2. Thực trạng hoạt động vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước
trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ..................... 50


v
3.2.1. Thực trạng vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước trong
công tác quản lý huy động vốn ....................................................................... 50
3.2.2. Thực trạng vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước trong
quy trình huy động vốn ................................................................................... 58
3.2.3. Thực trạng vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước trong sản
phẩm huy động vốn ......................................................................................... 60
3.2.4. Thực trạng vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước trong
cơng tác kiểm tra, giám sát huy động vốn....................................................... 62
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động vận dụng chính sách của
ngân hàng nhà nước trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi
nhánh Phú Thọ ................................................................................................ 63
3.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng ............................................................ 63
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ........................................................... 73
3.4. Đánh giá chung hoạt động vận dụng chính sách của ngân hàng nhà
nước trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ ........... 76
3.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 76
3.4.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................... 78
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 79
Chương 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢVẬN
DỤNGCHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCTRONG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁCCHI NHÁNH
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................... 82

4.1. Quan điểm, định hướng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi
nhánh Phú Thọtrên cơ sở vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước ...... 82
4.1.1. Quan điểm huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú
Thọ trên cơ sở vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước........................ 82
4.1.2. Định hướng tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi
nhánh Phú Thọ trên cơ sở vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước ..... 82


vi
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả của vận dụng chính sách của ngân hàng
nhà nước trong huy động tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ............ 83
4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động .................................................... 83
4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 85
4.2.3. Hoàn thiện các chính sách về giao tiếp và chăm sóc khách hàng......... 88
4.2.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, quảng cáo ......................................... 90
4.2.5. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch........................................... 92
4.2.6. Hồn thiện về kiểm sốt quản lý huy độngvốn ..................................... 93
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 95
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 95
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác ........................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 101


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDS

:


Chứng chỉ tiền gửi

NVHĐ

:

Nguồn vốn huy động

NHHTVN :

Ngân hàng hợp tác Việt Nam

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTW

:

Ngân hàng trung ương


QTD

:

Quỹ tín dụng

QTDTW

:

Quỹ tín dụng trung ương

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

VHĐ

:

Vốn huy động



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ cơng nhân viên ngân hàng về chính sách huy
động vốn của ngân hàng nhà nước .......................................................... 53
Bảng 3.2. Thống kê lực lượng lao động tạingân hàng Hợp tác chi nhánh
Phú Thọ ................................................................................................... 54
Bảng 3.3. Thống kê hiệu suất huy động vốn và năng suất lao động ......................... 55
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ công nhân viên ngân hàng về quy trình huy
động vốn của ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ ............................. 59
Bảng 3.5. Đánh giá của cán bộ công nhân viên ngân hàng về các sản phẩm huy
động vốn của ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ ............................. 61
Bảng 3.6. Đánh giá của cán bộ công nhân viên ngân hàngvề công tác kiểm tra,
giám sát huy động vốn của ngân hàng Hợp tácchi nhánh Phú Thọ................ 63
Bảng 3.7. Đánh giá của khách hàng về chính sách lãi suấtcủa ngân hàng Hợp
tác chi nhánh Phú Thọ ............................................................................. 64
Bảng 3.8. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm và mạng lưới phân phối của
ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ .................................................... 67
Bảng 3.9. Đánh giá của khách hàng về công tác marketing của ngân hàng Hợp
tác chi nhánh Phú Thọ ............................................................................. 68
Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên của ngân hàng Hợp
tác chi nhánh Phú Thọ ............................................................................. 70
Bảng 3.11. Đánh giá của khách hàng về công nghệ của ngân hàngHợp tác chi
nhánh Phú Thọ ......................................................................................... 71


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức tại Ngân hàng hợp tác Chi nhánh Phú Thọ. ................. 39

Biểu đồ 3.1. Tình hình nguồn vốn huy động của Ngân hàng hợp tác xã - chi
nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 46
Biểu đồ 3.2. Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng của NH HTX Việt NamChi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 47
Biểu đồ 3.3. Tình hình thu nhập và lợi nhuận của Chi nhánh .................................. 49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn để cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, là nền tảng cho sự thịnh
vượng và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thực hiện
Nghị quyết số 26 của Trung ương Đảng về xây dựng nơng thơn mới thì công tác
huy động vốn của Ngân hàng Hợp tác để phục vụ phát triển kinh tế có một ý nghĩa
và vai trò hết sức quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và
hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, trên cùng một địa bàn thường có nhiều ngân
hàng thương mại hoạt động, cạnh tranh với nhau, thì việc huy động vốn của mỗi
ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại trong nước ngày càng trở nên khó
khăn. Muốn mở rộng quy mơ hoạt động của ngân hàng thì phải tăng được nguồn
vốn, nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt
động của ngân hàng. Do vậy, kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, hoạt động huy động vốn được ngân hàng Hợp tác
chi nhánh Phú Thọ chú trọng, quan tâm và được sử dụng trong hoạt động kinh doanh
và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể như: Ngân hàng đã ban hành được
cơ chế nghiệp vụ, chỉ đạo điều hành, chính sách khách hàng, triển khai các sản
phẩm mới, theo dõi biến động lãi suất và điều hành phù hợp theo quy định, quan
tâm đến công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, từng bước ổn định nâng cao chất
lượng thị phần phù hợp với sự phát triển kinh tế của địa phương, từng bước hồn

thiện mơ hình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ vẫn còn những hạn chế nhất định: Chưa có một
chiến lược tổng thể trong hoạt động huy động vốn; các hình thức quảng bá tuyên
truyền nhìn chung cịn giản đơn, hình thức, làm giảm hiệu quả cơng tác quảng bá;
chưa có đội ngũ cán bộ làm cơng tác huy động vốn chuyên nghiệp; công tác kiểm
tra giám sát hoạt động này cịn hạn chế. Chính vì vậy, để có được sự chủ động trong
nguồn vốn, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh


2
doanh đòi hỏi ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ phải xây dựng chiến lược phù
hợp và nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn tại ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Vận dụng chính
sách của ngân hàng nhà nước trong huy động vốn từ ngân hàng Hợp tác chi nhánh
tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
*Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Trong nghiên cứu của mình tác giả có sử dụng tài
liệu tham khảo trong các luận văn:
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”, năm 2009 của tác giả Huỳnh Thị Kim
Phượng Trân, trường ĐH kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ninh”, năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị
Nhàn, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên”, năm 2015 của tác giả Lê Thị Thu Phương,
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn của
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Lai Châu”, năm 2016 của tác giả

Nguyễn Mai Hương, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Các nghiên cứu đã đạt được những thành công về mặt ưu điểm lý luận và
thực tiễn tuy nhiên do cơ chế thị trường thay đổi, các nhân tố liên quan cũng luôn
được cập nhật và cũng do các yếu tố chủ quan của mỗi ngân hàng cũng khác nhau
nên các đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng các chính sách của Ngân hàng nhà
nước trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ. Từ đó, đưa ra
những kiến nghị, đề xuất ra những giải pháp để tăng cường huy động vốn tại Ngân


3
hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ, góp phần tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong những năm tiếp theo tại chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn về áp dụng chính sách của Ngân hàng
Nhà nước trong huy động vốn tại NHTM
- Khảo sát, đánh giá thực trạng vận dụng chính sách của Ngân hàng nhà nước
trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường vận dụng chính sách của Ngân hàng
nhà nước trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung liên quan đến vận dụng
chính sách của NHNN trong huy động vốn tại Coopbank Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các nội dung liên quan đến huy động vốn tại Ngân
hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ cụ thể như sau:
- Không gian: Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ

- Nội dung: Vận dụng chính sách cuae NHNN trong huy động vốn tại Ngân
hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ.
- Thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2017; Số
liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 2- 4 năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn, vai
trị của nó đối với hoạt động ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy
động vốn trong ngân hàng trên cơ sở vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động vận dụng
chính sách của Ngân hàng nhà nước trong huy động vốn của Ngân hàng Hợp tác chi
nhánh Phú Thọ, luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường vận
dụng chính sách của Ngân hàng nhà nước trong huy động tại ngân hàng Hợp tác chi
nhánh tỉnh Phú Thọ.


4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách của Ngân hàng nhà nước
trong huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động vận dụng chính sách của Ngân hàng nhà
nước trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động vận dụng chính sách của
Ngân hàng nhà nước trong huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận huy động vốn của Ngân hàng thương mại theo chính sách
của Ngân hàng nhà nước
1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Hiện nay, tuy khái niệm về ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng
hoặc NHTM) ở mỗi quốc gia có đặc điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi
NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài
chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian có nhiệm vụ
dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành năm 2015 (Quốc hội,
2015) đã định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn” [22].
Theo đó: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” [22].
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, nhưng có thể hiểu một cách
chung nhất: NHTM là mợt tổ chức tài chính, hoạt đợng kinh doanh chủ yếu trên lĩnh
vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp một danh mục sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng
với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử dụng vào mục đích cho vay, đầu tư và các
dịch vụ kinh doanh khác [3].
1.1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại
Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác
nhau, nhưng bao gồm ba chức năng chủ yếu: Chức năng trung gian tín dụng, chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.


6

*Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trị là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là
người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay [10].
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
- Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới.
Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích q trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
*Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn
theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh


7
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại
đóng vai trị là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ [10].
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với tồn bộ
nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh tốn thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và
lại đảm bảo được việc thanh tốn an tồn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu
thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh tốn không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thơng tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại.
* Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian

tín dụng và trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng
trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để
cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng


8
thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi khơng
kỳ hạn. Q trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi
(tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi
phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu
tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi
thanh tốn của cơng chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân
hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng
tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thơng tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm
tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung
ứng [15].
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.1.3. Vai trị của ngân hàng thương mại

Với chức năng của mình, NHTM giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế thể
hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá
phát triển, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người
thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh.
NHTM ra đời là chìa khố giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn
tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được
vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các


9
ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá
nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang
thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng
phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, khơng một tổ chức nào có
thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có
thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng
nhau phát triển nhịp nhàng.
Thứ hai: Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ để tiếp cận tốt
hơn đến thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất
cứ cái gì mà phải ln trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ?
và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã
đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện
đại, trình độ cán bộ, cơng nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và ngân hàng sẽ là một tổ
chức tín dụng hỗ trợ doanh nguồn phần lớn nguồn vốn để đáp ứngnhu cầu đó.

Thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp
với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp
đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần vào
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân
hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt
động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là
cơng cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.


10
Thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho
quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ mơ nền kinh tế.
Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thơng hàng hố giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần
phải hồ nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian,
cầu nối để tiến hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng

và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà
mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM
với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt
là các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại
thương không ngừng được mở rộng và phát triển [10].
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại trên cơ sở vận dụng
chính sách của ngân hàng nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của
NHNN làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình [15].
Huy động vốn là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để
phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là trong những hoạt
động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài trợ, là hoạt động
tiền đề để tiến hành các hoạt động khác.


11
1.2.2.2. Vai trị của huy đợng vớn trong hoạt đợng ngân hàng
* Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Thông qua huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện
tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng
để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nguồn vốn khơng những lớn về số tiền tuyệt đối
mà vì tính chất “ln chuyển” khơng ngừng của nguồn vốn. Đặc biệt trong chiến
lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân hàng cịn hạn hẹp, hầu như khơng có

tích lũy từ trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều
vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan
trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền
vững. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển
bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp ngân hàng nhà nước kiểm sốt
khối lượng tiền tệ trong lưu thơng qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ giá…) Chẳng hạn muốn thu hút
lượng tiền trong lưu thông, ngân hàng nhà nước tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết
khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng và ngược lại… nhằm điều hịa
lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
* Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng hoạt động này là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có hoạt động huy
động vốn xem như khơng có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi
được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ
chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định, máy móc, thiết bị… cần thiết cho hoạt động chứ
chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này
ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.


12
Đối với NHTM, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Khơng có hoạt động huy động vốn,
NHTM sẽ không đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác thơng qua huy
động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp khơng ngừng hồn thiện
hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
nói, huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào cho ngân hàng.

* Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an tồn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ
huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng [12].
1.2.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động
Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
nó liên quan mật thiết đến tính an tồn và khả năng sinh lời của nguồn vốn huy
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy
động vốn được chia thành:
* Huy đợng ngắn hạn
Đây là hình thức huy động vốn của các NHTM thông qua việc phát hành các
công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán để cho vay ngắn hạn thường là dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động (nếu ngân hàng thuộc khối
phục vụ cho vay dân cư): cho vay để mua đồ sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay
vốn lưu động...Do vậy nguồn vốn này được huy động với lãi suất thấp.
* Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ
nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 - 5 năm). Vốn


13
huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi
suất nguồn huy động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung
hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay

đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
* Huy động dài hạn
Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng chủ yếu huy động được trên thị
trường vốn, với nguồn này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng vì có tính ổn định cao.
Do vậy, lãi suất ngân hàng phải trả cũng rất cao.
b. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động vốn từ dân cư
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản tiền dự phòng cho những tiêu
dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản dự phịng
càng tăng lên. Nắm bắt được những đặc tính đó, các Ngân hàng Thương mại tìm
mọi hình thức để huy động các khoản tiết kiệm này, vì nếu gom được chúng ngân
hàng sẽ có một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng
thời thu được lợi nhuận.
* Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là lĩnh vực ngân hàng huy động được lượng vốn rất lớn, chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng vốn huy động, vì các đơn vị này gửi một khối lượng lớn tiền vào
ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Giao dịch tiền tệ giữa
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thanh toán và
các khoản phải thu tiền mà trên tài khoản của các tổ chức này tại ngân hàng luôn
tồn tại một số dư tiền gửi nhất định và trở thành một nguồn vốn có chi phí thấp giúp
các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đơi khi cả trung hạn. Tuy
nhiên, tính ổn định và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy mơ và
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Huy đợng vớn từ các tổ chức tín dụng khác
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có một khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn… Ngồi ra việc vay lẫn nhau giữa
các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường



14
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện
việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa… các NHTM có thể vay lẫn
nhau. Q trình tín dụng này là một thỏa thuận giữa hai bên. Huy động vốn từ các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường
không lớn và chi phí thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng thường
không sử dụng nhiều. Mặt khác, trong một số trường hợp cần thiết, ngân hàng cịn
có thể vay từ ngân hàng Trung ương. Đây cũng là một hình thức huy động vốn khá
hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ trong những trường hợp thực sự cần thiết thì ngân hàng
mới sử dụng đến hình thức này.
c. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện
nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn một cách rõ ràng sẽ tạo sự thuận tiện
cho ngân hàng khi tiến hành công tác huy động. Các hình thức huy động gồm:
* Huy đợng vớn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có
nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm thủ tục sau:
+ Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng
minh nhân dân.
+ Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất
trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các
giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
+ Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở

tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người


×