Tóm tắt nội dung tham luận tại Hội thảo Quốc tế về
Chủ tịch Hồ Chí Minh (tháng 5/2010)
Hội thảo khoa học quốc tế với chủ đề “Di sản Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay”
đã diễn ra tại Hà Nội trong hai ngày 12 và 13/5/2010.
>>> Phát biểu khai mạc của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng
Hội thảo thu hút hàng trăm đại biểu là các quan chức, chuyên gia trong nước và đến từ
nhiều nước trên thế giới như Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Brazil, Cuba, Lào… với gần 200 tham
luận.
Với khối lượng tham luận đồ sộ, hội thảo được tổ chức thành ba phiên theo ba chủ đề:
“Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, “Hồ Chí Minh với sự
nghiệp hịa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc”, “Văn hóa, đạo đức, nhân cách
trong di sản Hồ Chí Minh”.
TheheHoChiMinh.net xin giới thiệu bản tóm tắt 83 tham luận của các đại biểu Việt Nam.
Chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung khi nhận được những tham luận mới.
Gần 200 tham luận tại hội thảo quốc tế kỷ niệm 120
năm ngày sinh Bác Hồ
Mỗi tham luận đã đi sâu tìm hiểu di sản Hồ Chí Minh trong từng lĩnh vực của cuộc cách
mạng độc lập dân tộc của thế kỷ 20 cũng như thời kỳ Việt Nam hội nhập quốc tế ngày nay:
tư tưởng Hồ Chí Minh với việc đào tạo cán bộ, với cơng tác xóa đói giảm nghèo, hay với
vấn đề đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ lãnh đạo, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh ứng dụng cho thời đại mới… Nhiều tham luận cũng đã đưa ra các chi tiết cho thấy
tầm nhìn vượt thời đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quan hệ quốc tế, trong việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân…
Bàn về tư tưởng Hồ Chí Minh trong lĩnh vực văn hóa, bà Katherine Muller-Marin, Trưởng
đại diện Văn phịng UNESCO Hà Nội, phát biểu: “Hồ Chí Minh (…) rất quan tâm đến
việc bảo vệ và bảo tồn di sản. Sắc lệnh số 65 (…) ban hành tháng 11-1945 quy định rằng
việc bảo tồn di tích lịch sử là một nhiệm vụ rất cần thiết để xây dựng nước Việt Nam.
Quyết định này còn cấm phá hủy đình, chùa, đền đài, điện thờ, hoặc những nơi thờ cúng,
các lâu đài, thành quách và lăng mộ, cũng như các đồ vật, sắc chỉ, văn bằng, tư liệu, sách
báo, có giá trị cho lịch sử cho dù có tín ngưỡng hoặc không…”.
Bà Katherine Muller-Marin cho biết Đại hội đồng UNESCO đã khuyến nghị các quốc gia
thành viên tham gia vào việc kỷ niệm 120 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, “vị
anh hùng dân tộc và nhà văn hóa lớn” của Việt Nam.
Theo XUÂN VŨ (Báo Pháp luật TP.HCM)
1. Tóm tắt tham luận
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC: TRIẾT LÝ HỒ CHÍ MINH
VỀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VIỆT NAM
PGS, TS. Bùi Đình Phong
Học viện CT – HCQG Hồ Chí Minh
1. Độc lập dân tộc theo con đường cách mạng vô sản là tiền đề của hạnh phúc, tự do:
Trong cảnh đất nước dần chìm trong chế độ thuộc địa của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh
xuất dương tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Ánh sáng của cách mạng tháng Mười
Nga và Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đã giúp Người đi tới khẳng
định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải theo con đường cách mạng vô sản”. Hồ
Chí Minh bắt đầu những hoạt động theo tư tưởng đó, gắn với những sự kiện lớn như Đại
hội XVIII Đảng Xã hội Pháp (1920) và tố cáo những tội ác của chủ nghĩa thực dân ở các
thuộc địa.
2. Hạnh phúc, tự do là giá trị của độc lập dân tộc
Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thực sự thì độc lập cũng khơng
có ý nghĩa gì. Đó là quan điểm chủ đạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nền độc lập dân
chủ chân chính. Hạnh phúc tự do cho dân theo Hồ Chí Minh phải thể hiện trong tất cả các
lĩnh vực, kinh tế, văn hố – tinh thần, trong đó quyền làm chủ thực sự của dân là thước đo
chính xác nhất và chỉ thực sự có được trong chế độ XHCN.
3. Độc lập, tự do, hạnh phúc: Giá trị chung của nhân loại hôm nay
Tự do, hạnh phúc cho con người là triết lý phát triển bền vững của con người trong thế kỷ
XXI. Tuyên bố thiên niên kỷ hay Chương trình nghị sự (Thế kỷ XXI) của Liên hợp quốc đã
chứa đựng triết lý của sự phát triển bền vững và nhân loại tiến bộ có thể tìm thấy di sản Hồ
Chí Minh – Sự tư duy của Người từ những năm 40 của thế kỷ trước trong kỷ nguyên hiện
đại của nhân loại
2. Tóm tắt tham luận
GIÁ TRỊ THỜI ĐẠI TRONG DI SẢN HỒ CHÍ MINH
GS Đinh Xuân Lâm
PGS.TS Bùi Đình Phong
Tham luận trình bày 2 nội dung gắn bó với nhau:
1. Hồ Chí Minh khai thác sức mạnh thời đại, phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc
Trong nội dung này, báo cáo khẳng định Hồ Chí Minh từ sản phẩm dân tộc, trong quá trình
hoạt động cách mạng đã đạt tới trình độ vừa là sản phẩm của dân tộc vừa là sản phẩm của
thời đại. Người đã khai thác giá trị thời đại ngay khi còn ở trong nước. Đặc biệt từ khi đến
với chân lý cách mạng của thời đại là chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh tận dụng mọi
cơ hội để khai thác, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa, trí tuệ thời đại để phục vụ cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc Việt Nam.
2. Giá trị thời đại trong di sản Hồ Chí Minh
Trong phần này, báo cáo chỉ rõ ngày nay thế giới đã có nhiều đổi thay với xu thế lớn là
tồn cầu hóa kinh tế; cách mạng khoa học – cơng nghệ, kinh tế tri thức, hịa bình, hợp tác
phát triển, nhưng tư tưởng và tấm gương cách mạng Hồ Chí Minh vẫn không hề thay đổi.
Sự vẹn nguyên giá trị Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay thể hiện ở nhiều khía cạnh. Đó
là độc lập dân tộc, mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, giá trị về các phẩm chất đạo đức,
nhân văn, tự do, hạnh phúc, dân chủ, về hịa bình, hợp tác phát triển.
3. Tóm tắt tham luận
HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐỒN KẾT
PGS.TS Cao Duy Hạ
Đồn kết, đại đồn kết ln ln là một trong những ngun nhân quan trọng của mọi
thắng lợi trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng của nước ta. Chính vì vậy, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ
Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng
Điều quan trọng nhất trong tư tưởng đồn kết của Hồ Chí Minh, trước hết là sự đồn kết,
nhất trí trong Đảng, nó được coi là “hạt nhân” của khối đại đồn kết tồn dân tộc. Hồ Chí
Minh đã dạy: “Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí
của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Đảng mà khơng có sự đồn kết nhất trí thì
khơng thể lãnh đạo được cách mạng.
Đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết trong Đảng, đoàn kết quốc tế dưới sự lãnh đạo của Đảng là
sức mạnh vô song để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược dù chúng có sức mạnh vật chất lớn
gấp trăm, ngàn lần chúng ta. Đánh thắng đế quốc Pháp, đế quốc Mỹ giành lại độc lập dân
tộc và chủ quyền lãnh thổ, đưa cả nước tíên lên theo con đường xã hội chủ nghĩa, đã chứng
minh hùng hồn sức mạnh đại đoàn kết của dân tộc ta.
Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh ln là kim chỉ nam để xây dựng sự thống nhất về
tư tưởng, chính trị, hành động của Đảng, của dân tộc trong mọi giai đoạn cách mạng.
4. Tóm tắt tham luận
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HỐ HỒ CHÍ MINH Ở NƯỚC NGỒI
TS. Chu Đức Tính – Phạm Cơng Khái
Bảo tàng Hồ Chí Minh
1. Cuộc đời cao đẹp và sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở
thành“huyền thoại ngay từ khi Người cịn sống”, là niềm tự hào chung của dân tộc ta và
của nhân loại.
Ghi nhận những đóng góp quan trọng và nhiều mặt của Chủ tịch Hồ Chí Minh trên các lĩnh
vực văn hóa, giáo dục và nghệ thuật… Đại Hội đồng UNESCO Khóa họp lần thứ 24 tại
Paris, từ ngày 20 tháng 10 đến 20 tháng 11 năm 1987, đã thông qua Nghị quyết 24C/18.65
về việc khuyến nghị các nước thành viên Kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ
Chí Minh với tư cách là “Anh hùng giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của
Việt Nam”, vào năm 1990.
Thực hiện Nghị quyết của UNESCO, nhiều hoạt động cụ thể đã được tổ chức ở nhiều nơi
trên thế giới, như: tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, xây dựng cơng trình tưởng niệm và
bảo tồn các di tích liên quan đến cuộc sống và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh…
2. Ngày nay, tên tuổi và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh được nhiều người biết đến
và trở nên gần gũi, thân thiết đối với hàng trăm triệu người trên thế giới, được trân trọng
ghi vào các bộ Đại bách khoa, các bộ Từ điển Danh nhân thế giới, nhiều nước trên thế giới
đặt tên Người cho các quảng trường, đường phố, trường học, bệnh viện, và xây dựng
tượng đài kỷ niệm về Người…
Trong nhiều năm qua, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã tiến hành khảo sát một số địa điểm, di
tích liên quan đến các hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở nước ngồi, giúp cho việc
nghiên cứu, bảo tồn, và phát huy tác dụng một cách hiệu quả, đặc biệt trong đó là các di
tích về Người ở Pháp, Trung Quốc, Nga, Thái Lan, Lào…
3. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng đặt chân lên 42 nước trên thế giới ở các châu lục: châu Á,
châu Âu, châu Phi và châu Mỹ…
Tại Việt Nam đã hình thành một hệ thống bảo tàng và di tích lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí
Minh, với gần 700 di tích và địa điểm di tích lưu niệm. Để các di tích lưu niệm về Chủ tịch
Hồ Chí Minh ở Việt Nam và ở nước ngồi hình thành một hệ thống di tích về Nguyễn Ái
Quốc – Hồ Chí Minh và trở thành điểm đến trong hành trình tham quan của những người
bạn u hịa bình, tự do, bình đẳng và bác ái… tác giả đề nghị các cơ quan, các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước:
- Cùng phối hợp nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu liên quan đến một số di tích đã được xác
nhận và tiếp tục khai thác các cơ quan lưu trữ để tìm những tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí
Minh;
- Tiến hành việc khảo sát, lập hồ sơ chi tiết các địa điểm di tích, xây dựng bản đồ ghi dấu
các địa điểm di tích và các cơng trình tưởng niệm Hồ Chí Minh đã có trên thế giới, đồng
thời thông tin về việc bảo tồn và phát huy tác dụng của những di tích đó;
- Khảo sát, phát hiện mới những địa điểm di tích, các cơng trình tưởng niệm về Người mới
được xây dựng ở các nước trên thế giới (quảng trường, đường phố, trường học, bệnh
viện…
5. Tóm tắt tham luận
HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ CON NGƯỜI – THIÊN NHIÊN
VỚI PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ TIẾN BỘ NHÂN LOẠI
GS.TS Chu Văn Cấp
Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh quan niệm về con người vừa cụ thể, vừa biện chứng: Con người là tinh hoa
của trời, đất, nhân loại – tổng hợp những tinh túy nhất trong quá trình phát triển của tự
nhiên và sự tiến bộ xã hội, do xã hội quyết định.
Hồ Chí Minh cho rằng con người bao giờ cũng ở vị trị trung tâm trong thế giới. Con người
là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế – xã hội, chủ nhân của thế giới
…
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề tài ngun, mơi trường và giải quyết hài
hịa mối quan hệ giữa con người với tài nguyên môi trường trong quá trình phát triển.
Người rất coi trọng việc giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái: Coi
trọng việc bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng; quan tâm đến công tác thủy lợi, cải tạo đất
…
Tư tưởng và quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa con người và thiên nhiên là giá
trị, cơ sở khoa học để Đảng và Nhà nước ta xây dựng các quan điểm, chủ trương … phát
triển xã hội và chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước.
Phát triển xã hội luôn luôn xuất phát từ con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển xã hội. Việt Nam đã hết sức chú trọng các lĩnh vực liên quan
đến phát triển con người, như: phát triển giáo dục – đào tạo, chăm sóc y tế và sức khỏe
cộng đồng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, giải quyết các vấn đề xã
hội …
Phát triển bền vững đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa con người, tự nhiên và xã hội. Phát
triển bền vững đang là xu thế phát triển của thế giới ngày nay. Đảng Cộng sản và Nhà
nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, đường lối, chính sách đáp ứng yêu cầu hợp tác bảo
vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu tồn cầu.
6. Tóm tắt tham luận
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ DÂN CHỦ TRONG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM
PGS, TS. Đức Vượng
Hội đồng Lý luận Trung ương
1. Nhận thức đúng về xuất phát điểm tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm về dân tộc và chủ nghĩa yêu nước ở Việt Nam có lẽ có từ thời kỳ Hùng Vương
và được nhiều thời kỳ kế thừa, phát triển. Nguyễn Ái Quốc là điển hình khi Người gắn vấn
đề dân tộc với vấn đề dân chủ, giữa dân tộc và giai cấp, giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
2. Vấn đề dân tộc và dân chủ trong tư tưởng Hồ Chí Minh có mối quan hệ mang tính lịch
sử từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, quá trình Người tìm đường cứu nước và nhiều
thời kỳ trong lịch sử Đảng và cách mạng Việt Nam từ 1930 – đến nay. Nhiều bài học lý
luận và thực tiễn đã được đúc kết.
3. Những vấn đề rút ra về vấn đề dân tộc và dân chủ ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Có 10 vấn đề được đúc kết, trong đó cơ sở để giải quyết vấn đề dân tộc dân chủ là chủ
nghĩa Mác – Lênin là cực kỳ quan trọng, đồng thời phải đặt vấn đề này phù hợp với bối
cảnh quan hệ quốc tế.
4. Trong thời kỳ mới, vấn đề dân tộc dân chủ phải được giải quyết trong vấn đề chiến lược
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là thước đo kiểm
chứng; sự phát triển kinh tế là cơ sở bảo đảm thực hiện vấn đề dân tộc dân chủ thành cơng,
đội ngũ cán bộ Đảng và chính quyền các cấp là yếu tố quyết định cho sự hiện thực hoá
quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
7. Tóm tắt tham luận
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỚI CON ĐƯỜNG ĐỘC LẬP DÂN TỘC
GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Đại tá, TS Đặng Bá Minh
Chủ nhiệm khoa LSĐ, Học viện CT Bộ Quốc Phòng
- Từ lòng yêu nước và ý chí giải phóng dân tộc, năm 1911, Nguyễn Ái Quốc đã xuất dương
tìm đường cứu nước. Người đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, trở thành người cộng sản,
sáng lập Đảng ta và lựa chọn con đường cách mạng vô sản, đưa lý luận thời đại vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cốt lõi
trong hệ thống tư tưởng của Người đã góp phần to lớn đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng
và dân tộc ta từng bước giành thắng lợi.
- Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân. Với mục
tiêu và ý nghĩa đó, độc lập dân tộc và CNXH trong tư tưởng của Người giản dị nhưng vơ
cùng phong phú, sâu sắc và có giá trị lý luận, thực tiễn, thuyết phục cao.
- Trong thời kỳ đổi mới, sự kiên định, trung thành với tư tưởng của Người, bằng sự vận
dụng sáng tạo, bổ sung và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo dân tộc ta từng
bước vượt qua khó khăn thách thức. Mục tiêu đổi mới định hướng đi lên CNXH là sự
nghiệp vĩ đại nhất định thành công; Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh đã, đang từng bước trở thành hiện thực trên đất nước ta.
8. Tóm tắt tham luận
TÍNH DÂN CHỦ VÀ NHÂN VĂN TRONG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ
TRUNG, PHÊ BÌNH VÀ KỶ LUẬT CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
TỊCH HỒ CHÍ MINH
TẬP
CỦA CHỦ
T.S Đặng Đình Phú- Học viện Xây dựng Đảng,
Hồ Chí Minh sử dụng thuật ngữ “dân chủ tập trung” nhiều hơn “tập trung dân chủ”, nhưng
nội dung, bản chất vẫn nhất quán, không trái với V.I.Lênin: Là chế độ thống nhất, hướng
tới sự tập trung, tập trung trên nền tảng dân chủ và dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung;
toàn bộ quá trình đi tới sự tập trung phải là một quá trình dân chủ. Dân chủ đi liền với kỷ
luật. Kỷ luật đảng nghiêm minh sẽ tạo nên sức mạnh và sự thống nhất ý chí, hành động,
kỷ luật đảng là kỷ luật sắt, nghiêm túc và tự giác. Để đạt đến trình độ nghiêm túc và tự giác
thì phải mở rộng dân chủ.
Hồ Chí Minh ln ln là tấm gương mẫu mực trong việc thực hiện chế độ dân chủ tập
trung. Từ quan niệm “người đời không phải là thần thánh, không ai tránh khỏi khuyết
điểm”, “Đảng là người nên có sai lầm”. Đảng cách mạng cần tự phê bình và phê bình như
người cần khơng khí. “Một Đảng mà giấu khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Tự
phê bình và phê bình phải gắn với động viên, khen thưởng; xử phạt rõ ràng. Xử phạt phải
đảm bảo “lý phân minh, tình trọn vẹn”; vừa nâng cao tính giáo dục và giữ vững kỷ cương.
Thực hiện tốt các điều trên chính là: Tính dân chủ, nhân văn, bao dung, độ lượng của Hồ
Chí Minh.
*****
9. Tóm tắt tham luận
LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
CƠNG TRÌNH KIẾN TRÚC
CĨ Ý NGHĨA CHÍNH TRỊ VÀ TƯ TƯỞNG TO LỚN
Đại tá, TS Đặng Nam Điền*
Ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, thể theo nguyện vọng thiết tha của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân; Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã
quyết định giữ gìn lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh và xây dựng Lăng của Người tại
Quảng trường Ba Đình lịch sử. Với sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của Đảng, Nhà nước
Liên Xơ, ngày 2/9/1973, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được khởi cơng xây dựng. Ngày 29
tháng 8 năm 1975, chỉ sau hơn 3 tháng miền Nam hồn tồn giải phóng, Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã được khánh thành trọng thể.
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là một kỳ đài lịch sử của thế kỷ XX, là cơng trình của tình hữu
nghị Việt Nam – Liên xô và Liên bang Nga ngày nay; là biểu tượng của tinh thần đoàn kết
toàn dân tộc; một kỳ quan vĩ đại của thế hệ hôm nay tặng lại cho muôn đời con cháu mai
sau. như lời Chủ tịch Quốc hội Trường Chinh phát biểu tại Lễ khánh thành Lăng ngày
29/8/1975: “Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là một cơng trình kiến trúc có ý nghĩa chính trị và
tư tưởng to lớn, thể hiện tình cảm sâu sắc của đồng bào ta đối với Bác Hồ kính yêu. Đây
là nơi nhân dân Việt Nam, từ thế hệ này đến thế hệ khác sẽ đến chiêm ngưỡng để tỏ lòng
biết ơn Hồ Chủ tịch, quyết tâm đi theo con đường cách mạng của Người; xây dựng một
nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giầu mạnh”.
Về Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh, đối với mỗi người dân Việt Nam như một nhu cầu
tình cảm, một tập tục, một sinh hoạt văn hóa hiện đại để tỏ lịng tri ân Người anh hùng Hồ
Chí Minh. Đối với khách nước ngoài, Lăng Bác là một địa chỉ thiêng liêng, hấp dẫn của
mỗi người khi tới Việt Nam.
Với cơng lao to lớn của Hồ Chí Minh, với tư tưởng đạo đức cách mạng và nhân cách trong
sáng, Chủ tịch Hồ Chí Minh mãi mãi xứng đáng là một con người vĩ đại nhất của dân tộc
Việt Nam anh hùng.
Giữ gìn lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh và xây dựng Lăng của Người là góp phần giữ
gìn tư tưởng, đạo đức, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời là giữ
gìn một di sản vơ giá của dân tộc và tồn nhân loại. Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh sẽ mãi
mãi trường tồn cùng với dân tộc và là nơi hội tụ tình cảm, niềm tin của nhân dân Việt Nam
và bầu bạn quốc tế.
1. 10. Tóm tắt tham luận
NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN, NƠNG DÂN TRONG TIẾN TRÌNH
CƠNG NGHIẾP HỐ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TS. Đặng Văn Thái
Viện Hồ Chí Minh
- Trong tiến trinh cách mạng, nơng nghiệp, nông thôn và nông dân luôn được Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong thời kỳ
quá độ lên CNXH với nhiệm vụ trọng tâm là từng bước tiến hành cơng nghiệp hố. Phải
bắt đầu từ phát triển nông nghiệp, phải lấy phục vụ nông nghiệp, nông thơn làm nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong tiến trình cơng nghiệp hố; những quan điểm chỉ đạo khác với
Liên Xô, Trung Quốc… là quan điểm sáng tạo, khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Những vấp váp, yếu kém, sai lầm trong quan niệm về cơng ngihệp hố XHCN, về giải
quyết mối quan hệ công nông nghiệp từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỷ
trước đã được Đảng ta rút ra những bài học lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới:
Đổi mới quan điểm nhận thức về cơng nghiệp hố; điều chỉnh mối quan hệ công nông
nghiệp, giải quyết tốt vấn đề nơng thơn, nơng dân, đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá
trong thời kỳ mới đã được các Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng ta từng bước bổ sung
hồn thiện đã thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp phát triển, đời sống nông dân và các lĩnh vực
đời sống xã hội nông thôn không ngừng đổi mới, tiến bộ. Thành tựu các mặt đã minh
chứng giá trị khoa học thực tiễn cho tư tưởng Hồ Chí Minh về nơng nghiệp, nơng thơn và
nơng dân trong tiến trình cơng nghiệp hố.
1. 11. Tóm tắt tham luận
HỒ CHÍ MINH VỚI CƠNG CUỘC CHỐNG ĐĨI NGHÈO, THẤT HỌC,
DỊCH BỆNH ĐỂ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
ThS Đinh Ngọc Quý*
Sinh thời Hồ Chí Minh “chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành”. Chính vì tự do, hạnh phúc của con người mà Hồ Chí Minh
đã đấu tranh khơng mệt mỏi cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Với Hồ Chí Minh,
mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội là để không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân,
trước hết là nhân dân lao động; làm cho đời sống của nhân dân ngày càng sung sướng.
Trong quan niệm của Hồ Chớ Minh “Chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân cứ
chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng khơng làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Người luôn nhắc nhở: “Chính phủ ta là chính
phủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là ra sức phụng sự lợi ích của nhân dân”. Chỳng ta
phải ln nhớ rằng: Điều quan trọng bậc nhất trong kế hoạch kinh tế của chúng ta hiện nay
là nhằm cải thiện dần đời sống nhân dân”. Đến Di chúc, Người viết: “Đảng phải có kế
hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hố, nhằm khơng ngừng nâng cao đời sống của
nhân dân”.
Trong sự nghiệp đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam luụn thấm nhuần và quỏn triệt tư tưởng
Hồ Chớ Minh về vấn đề này để phấn đấu xõy dựng một nước Việt Nam dõn giầu nước
mạnh xó hội dõn chủ cụng bằng và văn minh như Bỏc Hồ hằng mong muốn.
1. 12. Tóm tắt tham luận
Mấy suy nghĩ về những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
TS Đinh Thế Huynh
Tổng biên tập Báo Nhân dân
Những thắng lợi lịch sử của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã minh chứng cho sự đúng đắn, sáng
suốt của Người khi lựa chọn con đường phát triển của cách mạng Việt Nam – trong cách
mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH trên cơ sở
nghiên cứu phân tích những đặc điểm tình hình Việt Nam để vận dụng sáng tạo và phát
triển học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin
Những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam rất to lớn và có giá trị lý luận, thực tiễn. Đó là việc xác định và xây dựng
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trên cơ sở lý luận cách mạng của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, xuất phát từ thực tiễn lịch sử Việt Nam Những cống hiến của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghiã xã hội vẫn được kế thừa và vận dụng trong
công cuộc Đổi mới, trong việc xây dựng Cương lĩnh phát triển đất nước, đoàn kết toàn
dân, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, dân chủ và phồn vinh.
Trong bối cảnh thế giới mới, tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên giá trị và sức sống khi
cuộc đấu tranh của các dân tộc để bảo vệ độc lập, khẳng định bản sắc văn hóa, tự do lựa
chọn con đường phát triển của mình.
1. 13. Tóm tắt tham luận
ĐĨNG GĨP CỦA HỒ CHÍ MINH VỚI PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC THẾ GIỚI TRONG THẾ KỶ XX
Đỗ Thanh Bình*
Nguyễn Thị Huyền Sâm**
Vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc là một nội dung quan trọng của lịch sử nhân loại thế
kỷ XX mà trong đó tên tuổi Hồ Chí Minh đã để lại dấu ấn sâu sắc.
Người đã tiếp thu, kế thừa và phát triển sáng tạo những luận điểm về vấn đề dân tộc, cách
mạng giải phóng dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh khơng chỉ khẳng định
lại chân lý tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền bình đẳng mà đã nêu lên vấn đề
dân tộc – thuộc địa ở phương Đông, khác với phương Tây. Người cũng thẳng thắn phê
phán các quan điểm sai lầm về vấn đề dân tộc – thuộc địa tồn tại trong các đảng cộng sản ở
châu Âu và cho rằng ở các nước thuộc địa chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất
nước.
Hồ Chí Minh cũng có hệ thống luận điểm về cách mạng giải phóng dân tộc, đó là: cách
mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường của cách mạng vô
sản; phải kết hợp cách mạng vơ sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa; Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa khơng bị động mà có khả năng chủ
động giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc và có tác động trở lại cách
mạng vơ sản ở chính quốc.
Với vai trị là người tìm đường, dẫn đường giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo cách mạng
vơ sản thành cơng, Hồ Chí Minh là người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
theo khuynh hướng vô sản trong thế kỷ XX. Cống hiến lớn lao của Người đã làm “thức
tỉnh” các dân tộc thuộc địa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đấu tranh cách mạng.
1. 14. Tóm tắt tham luận
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG –
KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VỚI HIỆN ĐẠI
GSTS: Đỗ Thế Tùng
Khi nói về đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh thường dùng những từ ngữ đã quen thuộc từ
lâu đời, nhưng khi giải thích nội dung các từ ngữ ấy Người đã kế thừa những tinh hoa của
đạo đức trong quá khứ và bổ xung những điều mới, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn
truyền thống với hiện đại.
Người coi đạo đức đối với một cán bộ cách mạng như gốc của một cái cây, khơng có gốc
thì cây héo.
Những phẩm chất của đạo đức cách mạng rất nhiều, nhưng Người thường nêu bật bốn
đức cơ bản là cần, kiệm, liêm, chính. Ngồi ra Người cịn đề cập những điểm khác nữa,
như trung, hiếu, nhân, nghĩa, tín, trí, dũng.
Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
Một là, nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
Hai là, xây phải đi đôi với chống, như cần đi đôi với chống bệnh lười biếng, vô kỷ luật.
Kiệm đi đơi với chống lãng phí, xa xỉ.
Liêm và chính đi đôi với chống các hiện tượng bất liêm, như nhận hối lộ, ăn trộm của
công, buôn gian, bán lậu…
Ba là, phải tu dưỡng đạo đức thường xuyên, như rửa mặt hàng ngày, kiên trì, bền bỉ suốt
đời. Đạo đức cách mạng do rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà có, như ngọc càng mài càng
sáng, vàng càng luyện càng trong.
Trong khi tiếp tục tìm hiểu đầy đủ và chính xác tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách
mạng phải đặt trọng tâm cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” vào làm theo. Phải khôi phục lại nét đẹp truyền thống thành khẩn tự phê bình
và phê bình. Phát động một phong trào công chúng mạnh mẽ tẩy chay những kẻ bất liêm.
1. 15. Tóm tắt tham luận
Tư tưởng về giáo dục của Hồ Chí Minh từ giác độ tiếp cận Lý thuyết xã hội hoá
ThS Đỗ Văn Quân, ThS Nguyễn Ngọc Lam
Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Khái niệm xã hội hố dường như là đầy đủ, sâu sắc và ở tầm bao quát hơn là khái niệm
giáo dục. Trong tư duy của Hồ Chí Minh về giáo dục có nhiều vấn đề Bác đặt ở tầm xã hội
hố. Chẳng hạn, tính tất yếu của q trình xã hội hố; mối quan hệ giữa vai trị của cá nhân
và xã hội trong quá trình xã hội hố;các đặc trưng/nội dung q trình xã hội hố;vai trị và
sự phối hợp giữa các mơi trường xã hội hố …
Hồ Chí Minh đã có sự khẳng định q trình từ con người sinh vật thành con người xã hội;
quá trình chuyển biến từ “ác” trở nên “thiện” của con người… mà nói theo ngơn ngữ xã
hội học tức là q trình xã hội hố- một q trình mang tính tất yếu khách quan nhằm mục
đích hồn thiện nhân cách con người.
Mối quan hệ giữa vai trò của cá nhân và xã hội trong q trình xã hội hố. Khi nói về sự
tác động của xã hội đối với quá trình hình thành nhân cách con người, Hồ Chí Minh đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò/tác nhân của xã hội, nhất là với lớp người trẻ. Để mỗi con
người trở thành một cơng dân tốt, có ích cho xã hội thì sự tác động của xã hội, đặc biệt là
quá trình giáo dục có một ý nghĩa rất to lớn.
Trong tư duy của Hồ Chí Minh có khá đầy đủ các nội dung/đặc trưng của q trình xã hội
hố. Chẳng hạn, quá trình tương tác đa chiều cùng học hỏi lẫn nhau; quá trình diễn ra
thường xuyên, liên tục và kéo dài suốt cuộc đời; phù hợp và tuân theo những yêu cầu mục
tiêu sự mong đợi của xã hội trong từng giai đoạn khác nhau; Qúa trình xã hội hoá hướng
đến sự tự giác của cá nhân là chủ yếu…
Theo Hồ Chí Minh có 3 mơi trường chính: gia đình, nhà trường, xã hội; mơi trường nào
cũng đều có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình hình thành nhân cách vì vậy cấn có
sự phối hợp của các môi trường.
Chúng ta không chỉ dừng lại ở phương pháp nghiên cứu Hồ Chí Minh một cách truyền
thống; khơng chỉ đặt trong bối cảnh tư duy của Việt Nam mà cần phải mạnh dạn áp dụng
các phương pháp nghiên cứu hiện đại; và đặt trong bối cảnh tư duy khoa học của thế giới.
Điều này sẽ gợi mở trong nhiều lĩnh vực, nội dung, tư tưởng cụ thể của Hồ Chí Minh học
có thể sử dụng/áp dụng các phương pháp/lý thuyết/ khái niệm từ nhiều ngành khoa học.
1. 16. Tóm tắt tham luận
HỜ CHÍ MINH – NGƯỜI CỢNG SẢN SÁNG TẠO
TS Doãn Hùng
Giám đốc Học viện Chính trị – Hành chính KV I
Hồ Chí Minh – người cộng sản sáng tạo, được thể hiện ở hệ thống tư tưởng có tính vượt
gộp các tri thức của nhân loại, ở năng lực ứng dụng tư tưởng đó trong thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
Trước hết, sự sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc không thoả mãn với những nguyên
lý có sẵn, mà trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin đã bổ sung, phát triển
những giá trị mới, làm cho hệ tư tưởng – lý luận luôn được đổi mới, cách mạng hoá.
Thứ hai, sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở năng lực kết hợp “duy lý hoá” và “giải duy
lý hoá” khi hoạch định và thực thi tư tưởng – lý luận. Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh vừa
có tính sáng tạo theo triết lý phương Tây, vừa không xa rời với tâm lý, tình cảm, tập quán
văn hoá của con người Việt Nam, được mọi người đón nhận bằng sự chân thành và sẵn
sàng dấn thân.
Thứ ba, sáng tạo của Hồ Chí Minh còn được biểu hiện ở triết lý hành động, ở kiểm chứng
mọi lý thuyết trong thực tiễn và bằng thực tiễn, hiện thân nhân sinh bằng dấn thân.
Tư tưởng, nhân cách của Hồ Chí Minh trở thành một tài sản tinh thần quý báu của dân tộc
ta, trở thành vốn minh triết đối ứng trong quá trình cọ xát, đối diện, bản địa hoá các lý
thuyết khác nhau trong thế giới đương đại.
1. 17. Tóm tắt tham luận
QUÁN TRIỆT TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ
VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY
PGS. TS. Dương Văn Sao
Hiệu trưởng trường Đại học Cơng đồn
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại những mặt tích cực trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời cũng nảy sinh nhiều
hạn chế, yếu kém trong đời sống văn hố. Kinh tế thị trường kích thích khát vọng làm giàu,
lấy đồng tiền làm mục tiêu duy nhất, dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội phát sinh, đang làm xói
mịn đạo đức, lối sống lành mạnh và quan hệ giàu tình nghĩa của dân tộc Việt Nam. Nhiều
người đã chạy theo lối sống thực dụng, tiếp nhân xơ bồ mọi thứ văn hố ngoại lai, có hiện
tượng phủ nhận thành tựu văn học cách mạng, tách rời văn nghệ với chính trị và có xu
hướng thương mại hoá…Điều đáng nhức nhối, là sự suy thoái về tư tưởng và đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không ít cán bộ có chức, có quyền, gây bất bình trong nhân dân,
gây tổn thương đến những giá trị văn hoá của dân tộc. Thực trạng trên đang đặt ra yêu cầu
cấp bách cần quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, xử lý đúng đắn mối
quan hệ giữa bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc với việc tiếp nhận có chọn lọc văn hố thế
giới. Trước mắt để tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa trở thành hiện thực trong đời sống xã
hội, cần tập trung thực hiện những giải pháp cơ bản sau: Một là: Đẩy mạnh tuyên truyền
nâng cao nhận thức về vai trị của văn hố đối với sự phát triển những giá trị XHCN. Hai
là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy
vai trị của các đồn thể nhân dân, đồng thời đẩy mạnh xã hội hố cơng tác xây dựng và
phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ba là: Giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với xây dựng và phát triển văn hoá, xã hội. Bốn là : Xây
dựng văn hoá phải bắt đầu từ mỗi con người với tư cách là chủ thể của văn hoá. Năm là:
Giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế
Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, vun trồng những giá trị nội sinh
của dân tộc, tạo cơ sở vững chắc để tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loai và thời đại,
đang là yêu cầu khách quan, đòi hỏi phải tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh
về văn hóa.
1. 18. Tóm tắt tham luận
XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN THỂ CHẾ VĂN HÓA
VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
GS, TS Dương Xuân Ngọc
Trong di sản to lớn và vô cùng qui báu mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta có tư
tưởng về văn hố, xây dựng nền văn hoá dân tộc, khoa học và đại chúng.
Trong thời kỳ phát triển mới của đất nước với những thời cơ và thách thức mới, yêu cầu
xây dựng và hồn thiện thể chế văn hố Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần
giải quyết thành công một số vấn đề sau:
Một là, tiếp tục đổi mới cơng tác tun truyền giáo dục văn hóa, cả về nội dung và phương
pháp nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản về nhận thức trong toàn xã hội, trước hết trong
các cấp ủy đảng, đảng viên, cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ các đoàn thể quần chúng về
tầm quan trọng, sự cần thiết cấp bách của sự nghiệp xây dựng và hồn thiện thể chế văn
hố Việt Nam xã hội hội chủ nghĩa,
Hai là, tập trung xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và chính sách về văn hóa.
Ba là, củng cố, kiện tồn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực
văn hoá, cũng như các tổ chức quản lý hoạt động văn hoá
Bốn là, tăng cường nguồn lực và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động văn hóa.
Năm là, tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực văn
hố ; đẩy mạnh q trình thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng , nội dung,
phương thức quản lý của nhà nước về văn hóa./.
1. 19. Tóm tắt tham luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng dân tộc – Cơ sở quan trọng, xuyên suốt trong
q trình phát huy sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc Việt Nam.
Hà Thị Khiết*
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người đã để lại cho
Đảng ta, nhân dân ta, Dân tộc ta nhiều di sản tư tưởng, văn hố có ý nghĩa giá trị nhân văn
sâu sắc; trong đó Người đặt nền móng củng cố, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc,
tình đồn kết giữa các dân tộc thiểu số và đoàn kết từng dân tộc thiểu số trong cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Đồng thời, Người là hiện thân, là tấm gương tiêu biểu nhất của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết và giúp đỡ đồng bào các dân tộc trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một trong những cơ sở
và là tư tưỏng xuyên suốt của Người trong việc thực hiện thành công Đại đồn kết tồn dân
tộc là vấn đề Bình đẳng dân tộc.
1. Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều bình
đẳng về mọi mặt. Hiến pháp của nước ta cũng khẳng định quyền bình đẳng của các dân tộc
trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và được cụ thể hố bằng chính sách dân tộc qua các
thời kỳ của cách mạng.
2. Độc lập dân tộc là cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc. Bình đẳng
dân tộc và độc lập dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ và có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó, độc lập dân tộc là nền tảng để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc. Thực tiễn lịch
sử Việt Nam đã chứng minh điều đó.
3. Thực hiện bình đẳng dân tộc là nhân tố quyết định để củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
động lực và là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
4. Xây dựng thành cơng xã hội chủ nghĩa tạo lập sự bình đẳng giữa các dân tộc. Để thực
hiện quyền bình đẳng dân tộc cần phải có một xã hội mà ở đó, quyền bình đẳng giữa các
dân tộc có điều kiện và cơ sở để thực hiện: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
mới có thể giải phóng triệt để các dân tộc bị áp bức”.
5. Đảng, Nhà nước là chủ thể chính trong việc xác lập và thực hiện quyền bình đẳng dân
tộc, các dân tộc coi nhau như anh em một nhà và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ: “Chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là: các dân tộc đều bình đẳng và đoàn kết chặt chẽ,
thương yêu giúp đỡ nhau như anh em. Đồng bào miền xuôi phải ra sức giúp đỡ đồng bào
miền ngược cùng tiến bộ về mọi mặt”. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nhiệm vụ của Trung ương,
Chính phủ và cấp uỷ Đảng là phải làm sao nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của đồng
bào các dân tộc, phải giúp đỡ đồng bào các dân tộc thiếu số về mọi mặt.
1. 20. Tóm tắt tham luận
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ KẾT HỢP ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ VIỆC VẬN DỤNG BÀI HỌC ĐÓ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP
PGS, TS. Hồ Tấn Sáng
1. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng và hành động của Hồ Chí
Minh.
Yêu nước, kiên cường trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và thiên tai là truyền thống
văn hoá lâu đời của người Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử giữ nước và dựng nước.
Truyền thống ấy đã được Nguyễn Ái Quốc kế thừa, phát triển lên tầm cao mới khi Người
kết hợp với lý luận khoa học cách mạng thời đại – Chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ nghĩa xã
hội khoa học.
Được hình thành từ 1920 và đi vào thực tiễn khi Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (1930), tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành ngọn cờ
dẫn dắt cả dân tộc ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác – Cách mạng tháng Tám thành
công, 30 năm kháng chiến thắng lợi trước hai đế quốc to và tiếp tục vượt qua khó khăn
thách thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ hội nhập – nhận thức và hành động.
Lịch sử ghi nhận chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa thay đổi trật tự thế giới, đồng thời cũng đang
chứng kiến bước khủng hoảng tạm thời của CNXH và sự điều chỉnh nhận thức theo các
khuynh hướng tư tưởgn khác nhau.
Bối cảnh mới của thời đại – Hội nhập và phát triển, những thách thức mới đang là thước
đo kiểm chứng sự kiên định của Đảng ta, dân tộc ta với tư tưởng, con đường mà Hồ Chí
Minh và Đảng ta đã lựa chọn hơn 8 thập kỷ qua. Thực tiễn đang đòi hỏi phải chủ động
thực hiện nhiều giải pháp, trong đó giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhân tố con người có vị
trí cực kỳ quan trọng.
1. 21. Tóm tắt tham luận
TƯ TƯỞNG HỒ CHI MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
NHIỀU THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM – Ý NGHĨA CỦA
TƯ TƯỎNG ĐĨ VỚI SỰ NGHIỆP ĐƠI MỚI
PGS.TS. Hồng Trang
Viện Hồ Chí Minh
Cơng lao lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với dân tộc là Người đã tìm ra con đường cách
mạng Việt Nam và dẫn dắt nhân dân ta hiện thực hóa con đường cách mạng đó, biến dân
tộc ta từ nơ lệ đến tự do. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai
đoạn: Cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Đi lên xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội là mục tiêu tất yếu của cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh chỉ rõ điểm xuất phát đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam “Từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa” thì việc tồn tại và phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ở
thời kỳ quá độ là tất yếu.
Sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần ở Việt Nam là một quá trình, bao gồm những quan điểm về chính sách xây dựng và
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần khi nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội.
Khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng soi sáng thực tế xã hội nước ta và đã khẳng định: “Đảng và Nhà nước ta chủ trương
thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1. 22. Tóm tắt tham luận
PHÁT HUY TINH THẦN QUỐC TẾ TRONG SÁNG
CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
TS. Hồng Văn Tuệ*
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hiến dâng tồn bộ cuộc đời đầy nhiệt huyết của mình cho sự
nghiệp đấu tranh vì một xã hội tốt đẹp, một tương lai tươi sáng của dân tộc Việt Nam và
các dân tộc bị áp bức, vì hịa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Người là hiện thân của tinh thần quốc tế trong sáng.Trong trái tim nhân ái của Người, nỗi
đau trước cảnh đồng bào mình bị đọa đày, đau khổ hòa quyện với nỗi đau của nhân loại
cần lao; khát vọng cứu nước cứu dân càng được nhân lên bởi khát vọng giải phóng nhân
dân các dân tộc bị áp bức trên tồn thế giới. Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên đã
mở rộng cửa nước ta ra thế giới đưa Việt Nam hội nhập với thời đại mới, khắc phục được
tình trạng “bế quan tỏa cảng” suốt bao đời của chế độ phong kiến. Đây có thể coi như một
cuộc cách mạng về quan hệ quốc tế. Hồ Chí Minh đã đặt móng, xây nên tình đồn kết quốc
tế rộng lớn của dân tộc ta với các dân tộc trên thế giới, đóng góp quan trọng vào những
thành tựu vĩ đại của nhân dân Việt Nam và phong trào cách mạng quốc tế, đồng thời cũng
góp phần khơng nhỏ vào việc thay đổi bộ mặt thế gíới.
Trong xu thế phát triển mới của thế giới hiện nay, đang tạo ra những thách thức và thời cơ
cho các quốc gia, dân tộc. Đối với nước ta, cần tiếp tục học tập và vận dụng tư tưởng ,
phong cách Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế; cần khai thác và phát huy mạnh mẽ thế
mạnh của ta. Đó là: Tập trung hơn nữa thu hút đầu tư và phát triển nguồn nhân lực; Giải
quyết tốt vấn đề an ninh lương thực với sử dụng đất đai; Giữ gìn, phát huy truyền thống và
bản sắc văn hóa đậm đà của dân tộc…
1. 23. Tóm tắt tham luận
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨCÁN BỘ CÔNG CHỨC
PGS.TS. Huỳnh Thị Gấm
Học viện CT – HC khu vực II
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành nhiều cơng sức, trí tuệ, tâm huyết xây dựng đội ngũ cán bộ
cho cách mạng nước ta và để lại một hệ thống các quan điểm sâu sắc, có giá trị lớn về công
tác xây dựng đội ngũ này.
Người nêu cao vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, cả
trong tranh đấu cho độc lập tự do, lẫn trong xây dựng, phát triển đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội. Người đặt yêu cầu tiêu chuẩn rất cao đối với đội ngũ cán bộ là phải thực sự có
“đức” và “tài”. Ngồi chuẩn mực chung, Người cũng chỉ ra những chuẩn mực cụ thể cho
cán bộ trong một số ngành nghề.
Để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh thì cần phải quy tụ, lựa chọn, trong dụng
những cán bộ công chức thật sự vừa “hồng” vừa “chuyên”, có đức độ và tài năng. Trong
quá trình xây dựng nhà nước mới, nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hồ, Người đã có
chủ trương rất đúng đắn và đặc sắc trong xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước và
để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho chúng ta vận dụng và phát triển. Kinh nghiệm đó
được đúc kết trong những phương thức cơ bản là: phương thức chuẩn bị sớm nguồn cán
bộ; huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; tìm kiếm, phát hiện cán bộ tốt và
nhân tài, chiêu hiền đãi sĩ; phát hiện cán bộ từ trong hoạt động thực tiễn; phương thức sử
dụng viên chức quan lại cũ; thi tuyển cán bộ công chức; sử dụng cán bộ;..
Đảng ta đã tiếp thu, kế thừa, vận dụng những quan điểm nổi bật, những phương thức cơ
bản trong xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có cán bộ cơng chức nhà nước của Chủ tịch
Hồ Chí Minh để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nướccủa dân, do dân vì dân với
nền hành chính trong sạch vững mạnh, dân chủ hiện đại và hiệu quả sắp tới. /.
1. 24. Tóm tắt tham luận
TỪ VĂN HĨA HỒ CHÍ MINH ĐẾN VĂN HĨA ĐẢNG.
TS Lê Hanh Thơng
Tạp chí khoa học chính trị – Học viện CT-HC khu vực II
1.Văn hóa Hồ Chí Minh
Văn hóa Hồ Chí Minh được hình thành nên trên cơ sở chủ nghĩa nhân văn, lòng nhân đạo,
sự đồng cảm giữa con người với con người và vượt lên trên hết là tình hữu ái giai cấp.
Sinh ra trong cảnh đất nước bị giặc ngoại xâm giày xéo, Người đã sớm có lịng u nước,
đồng cảm với quần chúng lao khổ. Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, nhận thức
được bản chất của chủ nghĩa thực dân, đồng cảm với những người dân lao động. Tình cảm,
lịng u thương đối với con người trong Hồ Chí Minh khơng chỉ dừng lại ở lịng yêu
nước, thương dân đối với dân tộc mình, mà đã trở thành tình thương yêu đồng loại, giai
cấp.
Chủ nghĩa nhân văn trong văn hóa Hồ Chí Minh khơng chỉ dừng lại ở sự đấu tranh để giải
phóng cho con người, đưa con người tới tự do, hạnh phúc mà còn là sự mong muốn con
người vươn đến những sự tốt đẹp hơn.
2. Từ văn hóa Hồ Chí minh đến văn hóa Đảng.
Văn hóa Đảng được thể hiện đó là bản chất giai cấp, hệ tư tưởng, mục tiêu, lý tưởng của
Đảng thông qua mối quan hệ giữa đảng với xã hội, với quần chúng nhân dân; thông qua
những con người cụ thể của đảng là các đảng viên, các tổ chức cơ sở đảng. Văn hóa đảng
là nền tảng đảm bảo cho đảng phát triển vững mạnh, thực hiện được vai trị lãnh đạo của
mình đối với xã hội.
Coi văn hóa đảng là sức mạnh, nên ngay từ khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã hết sức
chú trọng đến việc giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, giáo dục đạo đức tư tưởng cho Đảng
viên, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Người coi đó là nền
tảng để tạo nên sức mạnh cho Đảng, nâng cao uy tín của đảng trong xã hội. Ngày nay để
đảng có đủ uy tín, năng lực lãnh đạo xã hội, đảng phải tự đổi mới, chỉnh đốn để thật sự
trong sạch, vững mạnh.
1. 25. Tóm tắt tham luận
HỒ CHÍ MINH – NGƯỜI MỞ RA KỶ NGUYÊN
ĐỘC LẬP, TỰ DO CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
PGS.TS. Lê Văn Yên
NXB. Chính trị quốc gia
Với những sự kiện lịch sử và tư liệu mới thu thập được, chúng ta càng có điều kiện phân
tích, lý giải một cách khoa học ý nghĩa, tầm vóc và giá trị đích thực của cuộc Cách mạng
Tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam mới, gắn liền với những hoạt động sáng tạo
của Hồ Chí Minh.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga ảnh hưởng quyết định đến chuyển biến tư
tưởng của Nguyễn Ái Quốc, đặc biệt tiếp xúc với Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin, Người hướng về nước Nga và Lênin, tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp. Năm 1920, Người trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Pháp và đi theo con
đường của Lênin.
Ngày 3-2-1930, Người thàản nh lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự ra đời của Đảng với
cương lĩnh “cách mạng tư sản dân quyền”, sau này gọi là cách mạng dân chủ nhân dân, mở
ra bước ngoặt mới có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp độc lập, tự do của dân tộc ta.
Kịp thời nắm thời cơ, Người phát động cuộc Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Ngày 2-91945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc lập, thành lập nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, mở đầu kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập tự do của nhân dân Việt Nam.
Bản Tuyên ngôn không chỉ khẳng định những nguyên tắc pháp lý về độc lập dân tộc và
thống nhất tồn vẹn lãnh thổ, mà cịn khẳng định quyền dân tộc và quyền cơ bản của con
người.
Cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh là từ quan điểm gắn độc lập của dân tộc với tự
do của con người, gắn quyền dân tộc thiêng liêng với quyền cơ bản của con người. Cũng từ
thực tiễn cuộc đấu tranh thắng lợi của nhân dân Việt Nam, hai khái niệm pháp lý trên đã
được phát triển thành khái niệm mới là quyền dân tộc cơ bản
Thành công của Cách mạng Tháng Tám gắn liền với những hoạt động sáng tạo của Hồ
Chí Minh, chứng minh tính đúng đắn và khoa học của những tư tưởng cách mạng của
Người trong thời đại mới. Đó khơng chỉ là chân lý mà cịn là minh chứng điển hình bác bỏ
những luận điệu sai trái, xuyên tạc, nhằm hạ thấp ý nghĩa trọng đại của Cách mạng Tháng
Tám cùng những tư tưởng cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1. 26. Tóm tắt tham luận
BẢN CHẤT VĂN HĨA CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ThS Lương Thùy Liên
Văn hóa được tiếp cận dưới góc độ giá trị, thống nhất của ba hệ giá trị Chân, Thiện, Mỹ –
đúng, tốt và đẹp. Chính trị được đề cập đến như một phạm trù lịch sử cũng với những tính
chất của nó. Trên cơ sở đó khái qt bản chất văn hố của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
và phân tích rõ một số biểu hiện cụ thể của bản chất này:
- Tinh thần u tha thiết hịa bình và nỗ lực tìm kiếm giải pháp hịa bình cho cách mạng
Việt Nam.
- Tinh thần khoan dung sâu sắc.
- Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh là văn hoá của sự phát triển.
Bản chất văn hố của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh có giá trị lý luận và thực tiễn trong
công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam và đoàn kết các lực lượng tiến bộ trên thế giới tiến
tới một tương lai hịa bình, hợp tác và phát triển.
1. 27. Tóm tắt tham luận
ĐẤU TRANH VÌ QUYỀN CON NGƯỜI – MỘT ĐĨNG GĨP XUẤT SẮC CỦA HỒ
CHÍ MINH VỚI CUỘC ĐẤU TRANH
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI
ThS Lý Việt Quang*
Quyền con người (nhân quyền) gắn liền với sự phát triển của lịch sử nhân loại. Đây là một
tiêu chí quan trọng phản ánh sự tiến bộ, văn minh của nhân loại qua những nấc thang lịch
sử. Nó vừa mang tính phổ biến, là những tiêu chí chung của cộng đồng quốc tế, vừa mang
tính đặc thù, thể hiện đặc điểm, điều kiện riêng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Điểm nổi bật trong cuộc đấu tranh của Hồ Chí Minh vì quyền con người là Người thực
hiện cuộc đấu tranh xuất phát từ vị trí một người dân thuộc địa. Có thể hiểu đóng góp của
Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh vì quyền con người là một bộ phận trong thành tựu
chung của cuộc đấu tranh vì quyền con người ở thời đại các dân tộc thuộc địa, bị áp bức
thức tỉnh, vùng dậy giành lại quyền sống, quyền làm người, quyền lựa chọn con đường
phát triển phù hợp với truyền thống, nguyện vọng của dân tộc và xu thế mới của thời đại.
Cống hiến của Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh vì quyền con người được thể hiện qua sự
phê phán, lên án tình trạng chủ nghĩa tư bản thực dân chà đạp tàn bạo, có hệ thống lên
quyền con người ở các thuộc địa nói chung, Việt Nam nói riêng; thể hiện qua tư tưởng về
các quyền cơ bản của con người, từ quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, cuộc
sống vật chất và tinh thần, đến quyền của đời sống tâm linh, từ quyền của nam giới, của
người lớn, đến quyền của phụ nữ, của trẻ em. Xuất phát từ hiện thực xã hội Việt Nam –
một xã hội thuộc địa và từ thân phận là một người dân mất nước, trong các quyền con
người, Hồ Chí Minh chú trọng hơn hết và trước hết đến quyền được sống trong độc lập, tự
do của mỗi người dân.
Nội dung của các công ước, tuyên bố quốc tế về quyền con người trong mấy thập kỷ qua
và gần đây cho thấy những đóng góp của Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh vì quyền con
người vẫn có ý nghĩa thời sự đối với Việt Nam và thời đại ngày nay.
1. 28. Tóm tắt tham luận
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
MỘT CÁCH NHÌN ĐƯƠNG ĐẠI
GS,TS MẠCH QUANG THẮNG
Sau khi nêu lên triết lý phát triển từ đạo đức Hồ Chí Minh xuất phát từ cách tiếp cận với
văn hóa học, tác giả bài viết đi sâu phân tích những nội dung đạo đức Hồ Chí Minh như là
thơng điệp cho thời đại ngày nay.
1. Lịng nhân ái. Tình thương yêu, quý trọng con người trước hết Hồ Chí Minh dành
cho những người bị áp bức, bóc lột, những người cùng khổ. Hồ Chí Minh chú ý tới
phát triển con người, khơng những giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột của
chế độ thực dân, phong kiến mà cịn ở chỗ tìm cách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho con người. con người phát triển toàn diện vươn tới vương quốc của tự do.
2. Trung với nước, hiếu với dân. Hồ Chí Minh cho rằng, người cách mạng phải đặt quyền
lợi của Tổ quốc lên trên hết và trước hết. Hiếu với dân là nội dung rất cơ bản trong quan
niệm của Hồ Chí Minh trong cái cặp chỉnh thể “Trung với nước hiếu với dân”, trong đó có
hiếu với cha mẹ mình, và nói rộng ra là tình họ hàng. Chữ “hiếu” theo quan niệm của Hồ
Chí Minh tích cực hơn quan niệm Nho giáo là bởi vì hiếu với dân khơng ngăn trở con người ta làm trịn đạo hiếu đối với ơng bà, cha mẹ cũng như tình huynh đệ.
3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
là một nội dung của cái gốc đạo đức, cái gốc của sự phát triển trong triết lý hành động của
Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là người nói nhiều đến cá nhân nhưng khơng sa vào chủ nghĩa
cá nhân; nói nhiều đến đạo đức và sự nghiêm minh của pháp luật nhưng không tuyệt đối
hố một cái nào mà ở Hồ Chí Minh có sự gắn kết nhuần nhuyễn giữa “đức trị” và “pháp
trị”.
4. Vì dân tộc, vì thế giới, quảng giao để phát triển. Cái gốc của sự phát triển, triết lý phát
triển của Hồ Chí Minh cịn là ở cái tinh thần quảng giao trên một tinh thần “tứ hải giai
huynh đệ”. Đó cũng là cái nền của đạo đức. Hồ Chí Minh đã đưa đất nước Việt Nam mở
cửa ra với thế giới.
1. 29. Tóm tắt tham luận
HỒ CHÍ MINH VỚI GIÁ TRỊ DÂN CHỦ CỦA CUỘC CÁCH MẠNG THÁNG
TÁM NĂM 1945
PGS.TS Ngơ Đăng Tri([1])
Hồ Chí Minh đi ra nước ngồi năm 1911 là tìm đường cứu nước và cứu dân, thỏa mẵn
được hai mục tiêu: vừa giải phóng được dân tộc khỏi ách thống trị nước ngoài, vừa cứu
được nhân dân khỏi ách áp bức bóc lột. Hồ Chí Minh đã chọn con đường cách mạng vô
sản.
Những năm 1930-1945, dù có lúc thế này, lúc thế khác song, trước sau Đảng và Hồ Chí
Minh đều kiên trì tư tưởng cách mạng dân tộc, dân chủ, luôn hướng tới mục tiêu giành
chính quyền về tay nhân dân. Cuộc Tổng khởi nghiã Tháng Tám năm 1945 đã được lịch sử
ghi nhận là cuộc Cách mạng Tháng Tám và thừa nhận người lãnh đạo nó là Hồ Chí Minh,
khơng chỉ là một Chiến sĩ cách mạng quốc tế lỗi lạc, Anh hùng giải phóng dân tộc mà cịn
là một Danh nhân văn hóa, một Nhà dân chủ kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và nhân
dân thế giới.
Hơn lúc nào hết, cần nhận thức lại một cách tồn diện, sâu sắc tính chất, ý nghĩa dân chủ
của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945, thấm nhuần sâu sắc hơn giá trị dân chủ, nhân
quyền, nhân văn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong cuộc cách mạng ấy để phát huy vào công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay./.
1. 30. Tóm tắt tham luận
HỒ CHÍ MINH – CHIẾN SĨ TIÊN PHONG ĐẤU TRANH VÌ HỊA BÌNH, HỮU
NGHỊ VÀ TIẾN BỘ CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM VÀ NHÂN LOẠI
PGS, TS Nguyễn Bá Linh
Việt Nam là một dân tộc có truyền thống yêu hịa bình. Hồ Chí Minh là một người con của
dân tộc đã kế thừa và phát triển truyền thống quý báu đó vào sự nghiệp giải phóng dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội của đất nước.
Song ở thế kỷ XX Việt Nam còn là một thuộc địa của đế quốc Pháp. Vì vậy, Hồ Chí Minh
sớm khẳng định “Muốn hịa bình thật sự thì phải có độc lập thật sự và đấu tranh cho độc
lập dân tộc tức là đấu tranh bảo vệ hịa bình”[2].
Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh bao giờ cũng chủ trương ơn hịa,
đấu tranh bằng phương pháp hịa bình hơn là chiến tranh bằng cách thức tỉnh nhân dân,
giáo dục nhân dân hiểu được ý nghĩa của độc lập, tự do để họ đứng lên “đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta”. Trong Tuyên ngơn Độc lập (2-1945) Hồ Chí Minh viết “Tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do. “Khi thực dân phản động Pháp đưa qn xâm lược Việt Nam; giữa hai giải
pháp hịa bình và bạo lực, Hồ Chí Minh chọn giải pháp hịa bình. Người chấp nhận nhân
nhượng: Ký Hiệp định 6-3. Mặt khác không quản nguy hiểm, Người sang tận thủ đô nước
Pháp để tìm kiếm hịa bình và ký tạm ước 14-9-1946 hịa hỗn thêm thời gian. Trong các
thư gửi nhân dân Pháp, Người nhấn mạnh: Việt Nam không chiến tranh chống nước Pháp
mà chỉ muốn hai dân tộc cộng tác thật thà (2-1-1947). Nước Pháp chỉ cần nói một câu là
chiến sự đình chỉ ngay tức khắc (18-2-1947). Tất cả thiện chí của Hồ Chí Minh khơng
được Chính phủ Pháp lúc đó đáp lại chân tình, chiến tranh đã nổ ra.
Trong lời kêu gọi kháng chiến (19-12-1946) Hồ Chí Minh viết :”Chúng ta muốn hồ bình,
chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,
vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”[3]. Toàn dân Việt Nam đã thực hiện lời kêu gọi
kháng chiến của Hồ Chí Minh thực hiện kháng chiến, kiến quốc đã đưa đến thắng lợi Điện
Biên Phủ, lập lại hịa bình ở Đơng Dương theo Hiệp nghị Giơ-ne-vơ.
Từ ngày Mỹ đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã 46 lần gửi
thư cho các Tổng thống Mỹ và trả lời phỏng vấn của các nhà báo Mỹ khẳng định chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước và quyền chống xâm lược.
Trong thư gửi Tổng thống Giơn-xơn, Hồ Chí Minh viết: ”Nhân dân Việt Nam chúng tôi rất
thiết tha với độc lập, tự do và hịa bình. Chính phủ Mỹ gây ra chiến tranh xâm lược Việt
Nam thì con đường đưa đến hịa bình ở Việt Nam là Mỹ, phải chấm dứt xâm lược”[4]. Sau
thất bại thảm hại ngày 21-1-1973 Mỹ ký Hiệp định Pa-ri, chịu rút hết quân đội ra khỏi
miền Nam Việt Nam, hịa bình trở lại ở Đơng Dương.
Trong khi đấu tranh cho hịa bình, độc lập tự do, Hồ Chí Minh đã hướng tới một tương lại
vì sự phát triển hịa bình, hữu nghị về hợp tác lâu dài bền vững giữa các dân tộc. Người
bao giờ cũng chủ trương hịa bình nhưng chỉ có thống nhất độc lập mới có hịa bình thật
sự. Ngay sau ngày tun bố độc lập (Hồ Chí Minh đã gửi thư cho ngoại trưởng Mỹ Giêm
Biêcnơ (01-11-1945) đặt vấn đề “mong muốn tạo được mối quan hệ với nhân dân Mỹ là
những người mà lập trường cao quý đối với những ý tưởng cao thượng về công lý và nhân
bản quốc tế và những thành tựu kỹ thuật hiện đại của họ có sự hấp dẫn mạnh mẽ đối với
giới trí thức Việt Nam”[5].
Cùng những ngày đầu kháng chiến, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Hội đồng Bảo an liên hiệp
quốc, trình bày rõ chính sách đối ngoại hịa bình của nước Việt Nam mới [6].
Từ ngày hịa bình và thống nhất đất nước, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Hồ
Chí Minh, Đại hội lần thứ VI và các Đại hội tiếp theo, Đảng cộng sản Việt Nam chủ
trương đổi mới lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động: đổi mới nhưng không đổi màu, đổi hướng, hội nhập
nhưng khơng hịa tan nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của bè bạn quốc tế để “xây dựng nước
Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới” như Hồ Chí Minh đã vạch ra trong Di chúc. Chính vì vậy, Hội
nghị tồn cầu các quốc gia hịa bình họp ở Mỹ tháng 11-2009 cơng nhận : Việt Nam đã trở
thành một trong những quốc gia hòa bình nhất thế giới”.
1. 31. Tóm tắt tham luận
SỰ SÁNG TẠO CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TRONG
HÀNH TRÌNH TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC ĐẦU THẾ KỶ XX
TS Nguyễn Đình Cả
Học viện CT – HC QG Hồ Chí Minh
Lịng u nước, ý chí giải phóng dân tộc là động cơ thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc đi tìm
đường cứu nước. Sự sáng tạo của Người thể hiện như sau:
- Tự ra đi tìm đường cứu nước, không dựa dẫm vào nước nào; không nhờ vả, kêu gọi
người khác giúp mình.
- Đi vào cuộc sống thực tiễn, bằng lao động để mở mang nhận thức tìm ra chân lý.
- Tham gia hoạt động chính trị, tiếp cận các trường phái cách mạng, các luồng tư tưởng;
khảo nghiệm thực tiễn để chọn con đường đúng.
- “Hãy làm đi khi chúng tơi cịn trẻ” – Câu ngạn ngữ phương Tây rất đúng với thực tiễn
cuộc đời Hồ Chí Minh. Người đã hiến dâng tuổi trẻ, bằng sự dũng cảm, sáng tạo đã làm
nên một Nguyễn Ái Quốc – ngôi sao sáng nhất trên bầu trời cách mạng Việt Nam trong thế
kỷ XX.
Sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong hành trình tìm đường cứu nước đang song hành với
cả dân tộc trong thế kỷ XXI. Người anh hùng dân tộc Hồ Chí Minh đã mang lại cho dân
tộc ta con đường cứu nước, cứu nhà. Lẽ nào Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cứu được nước nhà
thốt khỏi nô lệ lầm than để đến với độc lập hồ bình mà chúng ta lại khơng xây dựng
được đất nước “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như ý nguyện dang dở của Người.
1. 32. Tóm tắt tham luận
HỒ CHÍ MINH VỚI QUYÊN CON NGƯỜI.
TS.Nguyễn Đức Thùy
Hồ Chí Minh sớm tiếp xúc với tư tưởng nhân quyền của Cách mạng Pháp, đó là lý tưởng
cao q, dành cho ít người. Nghiên cứu các nước: Người khẳng định khơng có các quyền