Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại một bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Bình Thuận năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.13 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM NGOẠI TRÚ
TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2020
Võ Văn Tâm1, Nguyễn Thị Kim Vệ2, Phạm Thị Lan Anh1

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) trên người cao tuổi là một vấn đề nổi lên ở Việt Nam cũng như tồn
cầu. SDD cịn là một trong mười yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến tàn tật và tử vong ở Việt Nam. Do đó, đánh
giá tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi là rất quan trọng để xác định và đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại
bệnh viện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 236 người cao tuổi đến khám
ngoại trú tại Bệnh viện Tuy Phong từ tháng 01/2020 đến tháng 03/2020. Thông tin được thu thập bằng bộ câu
hỏi soạn sẵn, qua phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ bệnh án.
Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi theo phương pháp MNA-SF là 14,4% và 25,9% có nguy cơ
suy dinh dưỡng. Có mối liên quan giữa SDD theo MNA-SF với các yếu tố: nhóm tuổi, mức sống kinh tế, thói
quen ăn uống và BMI.
Kết luận: Tầm sốt tình trạng suy dinh dưỡng ở người cao tuổi đến khám ngoại trú nên được thực
hiện hàng năm để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, từ đó can thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp và
hiệu quả hơn.
Từ khóa: suy dinh dưỡng, người cao tuổi

ABSTRACT
PREVALENCE OF MALNUTRITION AND RELATED FACTORS OF THE ELDER OUTPATIENT AT A
DISTRICT HOSPITAL IN BINH THUAN PROVINCE 2020
Vo Van Tam, Nguyen Thi Kim Ve, Pham Thi Lan Anh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 87 - 94


Backgrounds: Malnutrition among the elderly is an emerging problem in Vietnam as well as globally.
Malnutrition is also one of the top ten risk factors for disability and death in Vietnam. Therefore, assessing the
nutritional status of the elderly is very important to identify and provide timely intervention.
Objectives: to determine the prevalence of malnutrition and related factors of the elder outpatient in Tuy
Phong Hospital - Binh Thuan province, 2020.
Method: A cross-sectional study was conducted in 236 the older people in Tuy Phong hospital from January
to March 2020. Information was collected using a face-to-face interview questionnaire and investigating the
medical record.
Results: The proportion of malnutrition by MNA-SF was 14.4% and 25.9% at risk nutrition. There was a
relationship between nutrition status by MNA-SF and related factors: age, age groups, economic, eating habits,
anthropometric indicators such as BMI, average weight and arm circumference.
Bộ môn Dinh dưỡng – Thực phẩm, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM
Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Võ Văn Tâm
ĐT: 0376545712
Emaill:

1
2

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

87


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu Y học

Conclusion: Screening for the elderly malnutrition status should be done annually to assess the status of

malnutrition, thereby timely, appropriate and effective nutritional intervention.
Keywords: malnutrition, the elder

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) là một vấn đề
nghiêm trọng trên tồn cầu(1). Trên Thế giới, dân
sơ người cao tuổi khơng ngừng tăng lên và cùng
với đó là tỉ lệ suy dinh dưỡng ngày càng gia
tăng, với tỉ lệ hiện mắc chung là 22,6%(2). Tại Việt
Nam, suy dinh dưỡng là một trong mười yếu tố
nguy cơ hàng đầu dẫn đến tàn tật và tử vong(3).
SDD ở người cao tuổi là tình trạng thường
gặp do tác động lão hóa dẫn đến những thay đổi
về tâm lý, sinh lý, thể chất(4). Không những thế,
suy dinh dưỡng liên quan đến bệnh tật ở người
cao tuổi còn ảnh hưởng xấu tới quá trình và chất
lượng điều trị(5). Đối với người cao tuổi thì MNA
được coi là cơng cụ sàng lọc dinh dưỡng hữu
hiệu nhất. Thực tế, công cụ này được giản đơn
thành MNA-SF được coi là công cụ sàng lọc độc
lập, nhanh chóng và có độ tin cậy cao(6). Một số
nghiên cứu trên Thế giới ở người cao tuổi sử
dụng MNA-SF cho kết quả khá cao: 16,9-26,9%
bị SDD.
Trên Thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho
thấy có mối liên quan giữa suy dinh dưỡng với
các yếu tố ở người cao tuổi. Tuy nhiên, tại Việt
Nam chưa có nhiều nghiên cứu nói về vấn đề
này. Chính vì lí do đó chúng tơi tiến hành
nghiên cứu: “Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố

liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú
tại một bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Bình
Thuận năm 2020” đề từ đó nhằm can thiệp dinh
dưỡng sớm hơn, góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người cao tuổi.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám ngoại trú
phòng khám Nội khoa bệnh viện Tuy Phong từ
đủ 60 tuổi trở lên trong thời gian nghiên cứu từ
tháng 01/2020 đến tháng 03/2020. Đối tượng
tham gia được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu
hỏi soạn sẵn và cân đo.

88

Tiêu chí đưa vào
Tất cả những người từ đủ 60 tuổi trở lên có
hộ khẩu hoặc sinh sống tại huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận tối thiểu 6 tháng, đến khám tại
bệnh viện Tuy Phong, thị trấn Liên Hương,
huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Những người có bệnh lý tâm thần, thiểu
năng trí tuệ khơng đủ khả năng trả lời.
Những người khiếm thính, khiếm thị, khơng
nói được.
Những người bị các khuyết tật trên cơ thể

không thuận lợi cho đối tượng để tiến hành đo
chỉ số nhân trắc. Các trường hợp đi đứng khó
khăn hay khơng đi đứng được.
Những người trả lời không đầy đủ các câu
hỏi của hai thang đo MNA-SF và MoCA.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kỹ thuật chọn mẫu
Dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Quy trình tiến hành thu thập dữ liệu
Giải thích mục đích nghiên cứu cho đối tượng.
Đưa phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu
của đối tượng nghiên cứu trước khi tiến hành
phỏng vấn.
Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn
sẵn có cấu trúc.
Đo các chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao,
chu vi vòng cánh tay, sức cơ.
Ghi nhận hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh: chẩn
đốn bệnh, thuốc điều trị.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo MNA-FS.
Bộ câu hỏi bao gồm các phần
Phần A (A1- A3): số đo nhân trắc học của đối
tượng nghiên cứu gồm: cân nặng (kg), chiều cao

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



Nghiên cứu Y học
(m), BMI (kg/m2).
Phần B (B1- B6): câu hỏi về đặc điểm dân sốxã hội của đối tượng nghiên cứu gồm: tuổi, giới,
tơn giáo, trình độ học vấn, đối tượng chung sống,
mức sống hiện tại.
Phần C (C1- C8): câu hỏi về lối sống- thói
quen gồm: hút thuốc lá, sử dụng rượu bia gồm 2
câu hỏi, lượng nước uống mỗi ngày, thói quen
ăn uống gồm 4 câu hỏi.
Phần D (D1- D6): câu hỏi về tình trạng sức
khỏe- bệnh lý gồm: hiện tại có đang mắc bệnh,
liệt kê bệnh lý hiện mắc, hiện có sử dụng thuốc
và số loại thuốc uống/ngày, chứng khó nuốt, vấn
đề răng miệng.
Phần E (E1- E6): câu hỏi trong bảng đánh giá
dinh dưỡng đơn giản MNA-SF gồm: phần hành
chính và 6 câu hỏi là: tình trạng ăn uống trong 3
tháng qua, giảm cân trong 3 tháng qua, vận
động, có bị căng thẳng hoặc bệnh cấp tính trong
3 tháng qua, các vấn đề về thần kinh tâm thần,
chỉ số khối cơ thể, chu vi bắp chân (thay thế nếu
khơng có BMI).

Định nghĩa biến số
Chỉ số khối cơ thể- BMI: là chỉ số khối cơ thể
được tính bằng chiều cao chia cho cân nặng bình
phương, đơn vị là kg/m2, làm tròn 1 chữ số thập
Bảng 1: Bảng câu hỏi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

phân. Là biến định lượng, sau đó mã hóa thành
biến thứ tự phân loại theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), gồm 3 giá trị:
BMI <18,5 kg/m2: suy dinh dưỡng,
BMI từ 18,5- 24,9 kg/m2: DD bình thường,
BMI ≥25 kg/m2: thừa cân, béo phì.
Cân nặng: là biến định lượng, tính bằng
kiogram, làm trịn 1 chữ số thập phân, ghi nhận
được khi cân trọng lượng cơ thể của đối tượng.
Chiều cao: là biến định lượng, tính bằng mét,
làm trịn 2 chữ số thập phân, ghi nhận được khi
đo chiều cao của đối tượng.
Chu vi vòng cánh tay: là biến định lượng,
tính bằng centimet, ghi nhận được khi đo vịng
cánh tay của đối tượng.
Sức cơ: là biến định lượng, tính bằng
kilogram, ghi nhận được khi đo lực bóp tay bên
tay thuận của đối tượng.
Đánh giá dinh dưỡng đơn giản- MNA-SF
MNA-SF là một công cụ sàng lọc được sử
dụng rộng rãi miễn phí, có độ nhạy 98%, độ đặc
hiệu 100%, độ chính xác là 99% và đã được dịch
sang 35 ngơn ngữ khác nhau và thang đo cũng
đã được phiên dịch sang Tiếng Việt(6). Quá trình
sàng lọc bao gồm 6 câu hỏi (Bảng 1).

Ăn ít hơn nhiều
Ăn ít hơn vừa phải
Ăn uống bình thường (khơng giảm)
Sụt cân nhiều hơn 3kg

Khơng biết
Trong 3 tháng qua, ơng/bà có giảm cân khơng?
Sụt cân từ 1- 3kg
Không giảm cân
Chỉ nằm sinh hoạt trên giường hoặc ghế (liệt giường)
Vận động?
Có thể ra khỏi giường/ghế nhưng khơng ra khỏi nhà
Có thể đi ra khỏi nhà (đi ra ngồi)

Trong 3 tháng qua, ơng/bà có bị căng thẳng tâm lý
hay bệnh cấp tính khơng?
Khơng
Sa sút trí tuệ trầm trọng hoặc trầm cảm
Ơng/bà có đang bị các vấn đề thần kinh tâm thần
Sa sút trí tuệ nhẹ
khơng?
Khơng có vấn đề tâm lý
BMI dưới 19
BMI trong khoảng 19- dưới 21
Chỉ số khối cơ thể (BMI)= trọng lượng (kg) / bình
2
phương chiều cao (m )
BMI trong khoảng 21- 23
BMI hơn 23
Chu vi nhỏ hơn 31cm
Chu vi bắp chân của ông/bà (đo ở chỗ rộng nhất
sau khi cởi tất và ống quần)
Chu vi lớn hơn 31 cm

Trong 3 tháng qua, ơng/bà có ăn ít hơn vì ăn khơng

ngon, khó tiêu, khó nhai hay khó nuốt?

Chun Đề Y Tế Cơng Cộng

0 điểm
1 điểm
2 điểm
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
0 điểm
1 điểm
2 điểm
0 điểm
2 điểm
0 điểm
1 điểm
2 điểm
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
0 điểm
3 điểm

89


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Sau đó mã hóa thành biến số thứ tự, gồm 3
giá trị:
Từ 12 - 14 điểm: tình trạng DD bình thường,
Từ 8 - 11 điểm: có nguy cơ suy dinh dưỡng,
Dưới 8 điểm: bị suy dinh dưỡng.

Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho các
biến số định tính. Sử dụng trung bình và độ
lệch chuẩn đối với các biến định lượng có
phân phối chuẩn.
Sử dụng phép kiểm Chi bình phương để
kiểm định mối liên quan giữa tình trạng SDD
với các biến độc lập là biến nhị giá, danh định
với ngưỡng ý nghĩa p <0,05.
Sử dụng hồi quy Logit thứ tự để kiểm định
mối tương quan giữa tình trạng SDD với các
biến độc lập là biến thứ tự và biến định lượng có
phân phối bình thường.
Y đức
Nghiên cứu này được thơng qua bởi Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM số 77/HĐĐĐ, ngày
16/01/2020.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp đến khi đủ
236 đối tượng trả lời hết bộ câu hỏi.
Bảng 2: Đặc điểm dân số - xã hội (n=236)
Đặc điểm


Tần số Tỉ lệ (%)
69,2±7,9*
GTNN: 60; GTLN:
98

Tuổi

135
75
26

57,2
31,8
11,0

109
127

46,2
53,8

145
73
9
6
3

61,5
30,9

3,8
2,5
1,3

47
125

19,9
53,0

Giới tính
Nam
Nữ
Tơn giáo
Khơng tơn giáo
Phật giáo
Đạo Bà Ni
Đạo Bà La Mơn
Thiên Chúa giáo
Trình độ học vấn
Dưới cấp 1
Cấp 1

90

Đặc điểm
Tần số
Cấp 2
40
Cấp 3

20
Trên cấp 3
4
Đối tượng sống chung
Sống chung với vợ/ chồng và con cháu
90
Sống chung với con cháu
71
Sống với vợ/ chồng
52
Sống một mình
21
Sống chung với người khác
2
Mức sống hiện tại
Nghèo, cận nghèo
23
Trung bình
179
Giàu, khá
34

Tỉ lệ (%)
17,0
8,4
1,7
38,1
30,1
22,0
8,9

0,9
9,7
75,9
14,4

: Trung bình ± độ lệch chuẩn

*

Bảng 2 cho thấy tuổi trung bình của đối
tượng là 69,2±7,9 tuổi, trong đó nhóm tuổi 60-69
tuổi chiếm phần lớn với 57,2%. Tỉ lệ nữ giới
(53,8%) tham gia nhiều hơn nam giới (46,2%).
Tình trạng khơng tơn giáo chiếm 61,5%. Trình
độ học vấn dưới cấp 2 chiếm gần ¾ dân số tham
gia và có 8,9% người cao tuổi (NCT) đang sống
một mình. Về tình trạng kinh tế, thì đa số NCT
có mức sống trung bình, chiếm 75,9%. Tuy
nhiên, có gần 10% NCT có mức sống nghèo và
cận nghèo.
Bảng 3: Đặc điểm lối sống, thói quen tình trạng sức
khỏe – bệnh lý (n=236)
Đặc điểm
Hút thuốc lá
Đang HTL
Đã từng HTL
Không HTL
Sử dụng rượu/bia

Khơng

Số ly nước uống mỗi ngày (1 ly= 200ml)

Nhóm tuổi
60- 69
70- 79
≥ 80

Nghiên cứu Y học

Thói quen ăn uống
Tốt
Khá tốt
Chưa tốt
Trung bình số bệnh đồng mắc
Các bệnh lý hiện mắc
Tăng huyết áp
Bệnh đường tiêu hóa
Đái tháo đường
Bệnh động mạch vành
Bệnh rối loạn chuyển hóa
Bệnh xương khớp
Bệnh mạch máu não
Có đang điều trị thuốc

Tần số Tỉ lệ (%)
44
57
135

18,6

24,2
57,2

44
192

18,6
81,4

7,5±3,3*
142
81
13
2,8
±1,1*

60,2
34,3
5,5

188
98
87
74
66
48
19

79,7
41,5

36,9
31,4
28,0
20,3
8,1

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm

Khơng
Số loại thuốc uống trong ngày
Chứng khó nuốt

Khơng
Vấn đề SKRM

Khơng

Tần số Tỉ lệ (%)
236
100,0
0
0
4,5 ± 1,6*
4

232

1,7
98,3

188
48

79,7
20,3

: Trung bình ± độ lệch chuẩn

*

nhiên, tỉ lệ NCT có vấn đề về sức khỏe răng
miệng chiếm khá cao với 79,7% như: gãy răng,
mang răng giả hay đau buốt khi ăn.
Bảng 4 cho thấy tỉ lệ NCT có tình trạng suy
dinh dưỡng chiếm 14,4% và có 25,9% NCT có
nguy cơ suy dinh dưỡng theo phương pháp
MNA-SF. Trong khi đó, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng theo BMI của WHO thì tỉ lệ NCT có SDD
chỉ chiếm 11,5%.

Bảng 5 cho thấy tình trạng SDD theo MNABảng 3 cho thấy có 57,2% NCT chưa bao
SF

mối liên quan với nhóm tuổi (p=0,007),
giờ hút thuốc lá và có 81,4% hiện tại khơng có

nhóm tuổi càng tăng thì tỉ lệ SDD càng cao. Và
sử dụng rượu, bia. Trung bình mỗi ngày NCT
kết quả cịn cho thấy mối liên quan có ý nghĩa
uống khoảng 1,5 lít nước và chỉ có 5,5% NCT
thống kê giữa SDD với mức sống hiện tại
có thói quen ăn uống chưa tốt. Trung bình mỗi
(p <0,001), NCT có mức sống hiện tại thuộc
NCT có 3 bệnh đồng mắc. Trong đó, có khoảng
nghèo hoặc cận nghèo thì càng có nguy cơ mắc
60% NCT có từ 3 bệnh đồng mắc trở lên và
SDD cao hơn. Khơng tìm thấy mối liên quan có ý
hơn ¼ NCT có từ 4 bệnh đồng mắc. Trong số
nghĩa thống kê giữa SDD với các đặc tính mẫu
các bệnh lý thì bệnh tăng huyết áp chiếm tỉ lệ
nghiên cứu: giới tính, tơn giáo, trình độ học vấn
nhiều nhất gần 80% và trung bình mỗi ngày
và đối tượng sống chung với p >0,05.
một NCT uống 4,5±1,6 loại thuốc. Chỉ có
khoảng 2% NCT có chứng khó nuốt. Tuy
Bảng 4: Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo MNA-SF và BMI (n=236)
Đặc điểm
MNA-SF
Dinh dưỡng bình thường (MNA-SF từ 12- 14 điểm)
Có nguy cơ SDD (MNA-SF từ 8- 11 điểm)
SDD (MNA-SF dưới 8 điểm)
2
BMI (kg/m )
Suy dinh dưỡng (BMI <18,5)
Bình thường (BMI= 18,5- 24,9)
Thừa cân, béo phì (BMI ≥25)


Tần số

Tỉ lệ (%)

KTC 95%

141
61
34

59,7
25,9
14,4

53,3 – 65,9
20,6 – 31,9
10,5 – 19,5

27
140
69

11,5
59,3
29,2

7,9 – 16,2
52,9 – 65,5
23,8 – 35,4


Bảng 5: Mối liên quan giữa MNA-SF với đặc điểm dân số xã hội (n=236)
Đặc tính
Tuổi (Mean±SD)

SDD n(%)
71,4±9,7

60- 69
70- 79
≥ 80

15 (11,1)
13 (17,3)
6 (23,0)

Nam
Nữ

18 (16,5)
16 (12,6)

Có tơn giáo
Khơng tơn giáo

12 (13,2)
22 (15,2)

Dưới cấp 1
Cấp 1


8 (17,0)
16 (12,8)

Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng

MNA-SF
Nguy cơ SDD n(%)
70,5±8,6
Nhóm tuổi
31 (23,0)
20 (26,7)
10 (38,5)
Giới tính
29 (26,6)
32 (25,2)
Tơn giáo
30 (33,0)
31 (21,4)
Trình độ học vấn
17 (36,2)
31 (24,8)

Không SDD n(%)
68,1±6,9
89 (65,9)
42 (56,0)
10 (38,5)

p

0,008*

0,007*

62 (56,9)
79 (62,2)

0,623
χ=0,948

49 (53,8)
92 (63,4)

0,141
χ=3,920

22 (46,8)
78 (62,4)

0162*

91


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Đặc tính
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp 3


SDD n(%)
7 (17,5)
2 (10,0)
1 (25,0)

Sống một mình
Sống với người khác

1 (4,8)
33 (15,3)

Nghèo
Trung bình
Khá, giàu

9 (39,2)
23 (12,8)
2 (5,9)

Nghiên cứu Y học

MNA-SF
Nguy cơ SDD n(%)
9 (22,5)
3 (15,0)
1 (25,0)
Đối tượng sống chung
8 (38,1)
53 (24,7)
Mức sống hiện tại

7 (30,4)
49 (27,4)
5 (14,7)

Không SDD n(%)
24 (60,0)
15 (75,0)
2 (50,0)

p

12 (57,1)
129 (60,0)

0,240
χ=2,852

7 (30,4)
107 (59,8)
27 (79,4)

<0,001*

*: Hồi quy Logit thứ tự

Bảng 6: Mối liên quan giữa MNA-SF với đặc điểm lối sống, thói quen tình trạng sức khỏe, bệnh lý (n=236)
Đặc điểm

Đang HTL
Đã từng HTL

Khơng HTL

Khơng
Chưa tốt
Khá tốt
Tốt
TB số ly nước/ngày TB ±SD
Trung bình số bệnh đồng mắc
TB số loại thuốc uống mỗi ngày

Khơng

Khơng

MNA-SF
Nguy cơ SDD n(%)
Hút thuốc lá
6 (13,6)
15 (34,1)
12 (21,1)
13 (22,8)
16 (11,9)
33 (24,4)
Sử dụng rượu/bia
8 (12,9)
23 (37,1)
26 (15,0)
38 (21,8)
Thói quen ăn uống
4 (30,8)

4 (30,8)
15 (18,5)
31 (38,3)
15 (10,6)
26 (18,3)
7,2±3,4
7,5±4,3
2,7±1,2
2,7±1,1
4,6±1,7
4,2±1,7
Có đang mắc chứng khó nuốt
2 (50,0)
0 (0)
32 (13,8)
61 (26,3)
Có đang mắc vấn đề SKRM
31 (16,5)
47 (25,0)
3 (6,2)
14 (29,2)

SDD n(%)

Không SDD n(%)

p

23 (52,3)
32 (56,1)

86 (63,7)

0,316
χ=4,730

31 (50,0)
110 (63,2)

0,061
χ=5,586

5 (38,4)
35 (43,2)
101 (71,1)
7,6±2,8
2,8±1,0
4,6±1,4

<0,001*
0,551
0,548*
0,390*

2 (50,0)
139 (59,9)

0,096
χ=4,695

110 (58,5)

31 (64,6)

0,194
χ=3,276

: Hồi quy Logit thứ tự

*

Bảng 6 cho thấy có mối liên quan giữa tình
trạng SDD với thói quen ăn uống (p <0,001),
NCT có thói quen ăn uống càng khơng tốt càng
có nguy cơ mắc SDD. Nghiên cứu khơng tìm
thấy mối liên quan giữa SDD với các đặc tính lối
sống, thói quen như hút thuốc lá, uống rượu, bia
và số ly nước uống mỗi ngày và với các đặc
điểm tình trạng sức khỏe bệnh lý như số bệnh lý
hiện mắc, số loại thuốc uống mỗi ngày, chứng
khó nuốt và tình trạng sức khỏe răng miệng.
Bảng 7 cho thấy có mối liên quan giữa tình
trạng dinh dưỡng theo MNA-SF với BMI
(p <0,001). Nhóm NCT có chỉ số khối cơ thể

92

(BMI) <18,5 kg/m2 càng dễ bị suy dinh dưỡng
theo đánh giá dinh dưỡng MNA-SF hơn nhóm
NCT có BMI từ 18,5 đến 24,9 kg/m2 và nhóm có
tình trạng thừa cân, béo phì (BMI ≥25 kg/m2).
Bảng 7: Mối liên quan giữa MNA-SF với BMI (n=236)

MNA-SF
Nguy
cơ Không
Đặc điểm
p
SDD
SDD
SDD
n(%)
n(%)
n(%)
2
BMI (kg/m )
BMI <18,5
9 (33,3) 17 (63,0)
1 (3,7)
BMI= 18,5- 24,9 25 (17,8) 33 (23,6) 82 (58,6) <0,001*
BMI ≥ 25
0 (0)
11 (15,9) 92 (84,1)

: Hồi quy Logit thứ tự

*

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN

Qua kết quả cho thấy đặc điểm dân số
nghiên cứu khá tương đồng với đặc điểm dân số
người cao tuổi tại tỉnh Bình Thuận nói riêng và
đặc điểm dân số người cao tuổi tại Việt Nam nói
chung như: tỉ lệ nữ giới chiếm cao hơn nam giới
nhưng chênh lệch khơng đáng kể. Nhóm tuổi từ
60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong dân số
NCT. Gần 50% dân số NCT có trình độ học vấn
thấp, từ tiểu học trở xuống. Phần lớn NCT hiện
tại đang sống chung với người thân trong gia
đình, số NCT sống một mình khơng q 10%
dân số(7).
Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các đối
tượng tham gia nghiên cứu là 69,2 ± 7,9 tuổi và
nhóm tuổi phổ biến là sơ lão từ 60-69 tuổi chiếm
57,2% có sự khác biệt khá lớn so với nghiên cứu
của Shum NC khi nhóm đại lão từ 80 tuổi trở lên
chiếm tỉ lệ cao nhất với 54%(8) điều này có thể lý
giải do HongKong là một trong những quốc gia
có dân số già cao nhất Thế giới(9). Tỉ lệ nữ giới
trong nghiên cứu là 53,8% chiếm tỉ lệ cao hơn so
với nam giới, kết quả này phù hợp với tình trạng
“nữ hóa dân số già” của nước ta hiện nay. Trình
độ học vấn của các đối tượng tham gia nghiên
cứu khá thấp, chỉ khoảng 10% có trình độ từ
THPT trở lên, kết quả này thấp hơn rất nhiều so
với nghiên cứu của Marta M với hơn 80%(10), sự
khác biệt này có thể do các đối tượng là NCT,
sống trong thời kì đất nước cịn chưa thống nhất,
nền kinh tế cịn khó khăn, nạn mù chữ cịn cao.

Trung bình số bệnh đồng mắc của đối tượng là
2,8 ±1,1 bệnh và mỗi ngày một NCT uống 4,5
±1,6 loại thuốc, kết quả thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu của Chatindiara I, Ilana F(11,12). Sự
khác biệt này có thể được giải thích bởi các
nghiên cứu trên được thực hiện trên bệnh nhân
nội trú tại các bệnh viện hoặc trung tâm y tế lão
khoa, đối tượng có nguy cơ mắc nhiều bệnh và
uống nhiều loại thuốc theo phác đồ điều trị hơn.
Theo đánh giá dinh dưỡng bằng thang đo MNASF thì cho thấy 14,4% NCT có tình trạng SDD và
25,9% có nguy cơ SDD. Trong khi đó, theo phân
loại chỉ số khối cơ thể của WHO thì kết quả từ

Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
nghiên cứu chỉ có 11,5% NCT bị suy dinh
dưỡng. Vì thế, cơng cụ MNA-SF như một xét
nghiệm sàng lọc được khuyến khích sử dụng,
làm cơ sở để đánh giá tình trạng DD.
Kết quả nghiên cứu cịn cho thấy có mối liên
quan giữa tình trạng SDD theo MNA-SF với
nhóm tuổi với p=0,009, kết quả này khá tương
đồng với nhiều nghiên cứu trong nước và ngồi
nước(8,14,14). Khi xét về mối liên quan giữa tình
trạng kinh tế hiện tại của đối tượng tham gia thì
tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với tình trạng dinh dưỡng theo MNA-SF
(p=0,001), điều kiện kinh tế và xã hội có thể ảnh
hưởng xấu đến sự lựa chọn chế độ ăn uống và

các loại thực phẩm. Ngoài ra, nghiên cứu cịn
tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với đặc điểm thói quen ăn uống (p <0,001), NCT
có thói quen ăn uống càng tốt thì càng ít có nguy
cơ bị suy dinh dưỡng. Kết quả này khá tương
đồng với nghiên cứu của Nádia C(15). Thức ăn
được chia sẻ, ăn cùng với người khác dường như
sẽ ngon hơn khi ăn một mình và đó có thể là một
lý do khiến nhiều người cao tuổi sống một mình
có nguy cơ bị suy dinh dưỡng. Thói quen bỏ bữa
ăn hay sự đa dạng thực phẩm trong bữa ăn cũng
là một trong những các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng bữa ăn cũng như năng lượng cơ thể
hấp thu. Điều này càng làm nổi bật tầm quan
trọng của việc đánh giá chế độ ăn uống như một
biện pháp phát hiện nguy cơ dinh dưỡng. Tuy
nhiên, nghiên cứu khơng tìm thấy mối liên quan
giữa SDD với các đặc tính khác như: tơn giáo,
trình độ học vấn, đối tượng sống chung, hoạt
động thể lực, tình trạng sức khỏe bệnh lý và sức
cơ tay. Điều này có thể lý giải nghiên cứu thực
hiện ở mỗi quốc gia khác nhau, phân bố nơi ở,
địa lý, thói quen, phong tục khác nhau nên có sự
khác nhau.

KẾT LUẬN
Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi theo
phương pháp MNA-SF là 14,4% và 25,9% có
nguy cơ suy dinh dưỡng. Có mối liên quan giữa
SDD theo MNA-SF với các yếu tố: nhóm tuổi,

mức sống kinh tế, thói quen ăn uống và với

93


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
tinhd trạng dinh dưỡng theo BMI. MNA-SF
được xem như là một cơng cụ sàng lọc khuyến
khích sử dụng, làm tiền đề để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng. Vì thế, khuyến khích bệnh
nhân từ 60 tuổi hàng năm tầm sốt tình trạng
dinh dưỡng bằng cách trả lời các câu hỏi của
cơng cụ MNA-SF. Và lồng ghép các chương
trình đánh giá tình trạng dinh dưỡng với hoạt
động khám chữa bệnh ở người cao tuổi.

Nghiên cứu Y học
8.

9.

10.

11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.
5.

6.

7.

94

WHO (2019). Nutrition for older persons. URL:
index1.html.
Nestlé Nutrition Institute (2019). The Problem- Malnutrition.
URL:
/>Institute for Health Metrics and Evaluation (2017). Country
profiles Vietnam. URL: />Mangels AR (2018). CE: Malnutrition in Older Adults.
American Journal of Nursing, 118(3):34-41.
Kaiser MJ, Bauer JM, Rämsch C (2010). Frequency of
malnutrition in older adults: a multinational perspective using
the mini nutritional assessment. Journal of the American
Geriatrics Society, 58(9):1734-1738.
Guigoz Y, Vellas B, Garry PJ (1996). Assessing the nutritional
status of the elderly: The Mini Nutritional Assessment as part
of the geriatric evaluation. Nutrition Reviews, 54(1):59-65.
Tổng cục thống kê (2018). Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình thời điểm 01/04/2017, pp.22-44, Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà Nội.

12.

13.


14.

15.

Shum NC, Hui WWH, Chu FCS et al (2005). Prevalence of
malnutrition and risk factors in geriatric patients of a
convalescent and rehabilitation hospital. Hong Kong Medical
Journal, 11(4):234-242.
Worldometer (2020). Life Expectancy of the World Population.
URL: https:// www.worldometers.info/demographics/lifeexpectancy/.
Marta M, Gurtowski M, Doroszkiewicz H et al (2019).
Assessment of the relationship between frailty syndrome and
the nutritional status of older patients. Clinical Interventions in
Aging, 14:773-780.
Chatindiara I, Allen J, Popman A (2018). Dysphagia risk, low
muscle strength and poor cognition predict malnutrition risk
in older adults at hospital admission. BMC Geriatrics, 18(1):78.
Ilana F, Larisa G, Hana C, et al (2007). Characteristics of
undernourished older medical patients and the identification
of predictors for undernutrition status. Nutrition Journal,
6(1):37.
Lê Trần Diễm Phương (2015). Tình trạng người cao tuổi tại nhà
dưỡng lão chùa Lâm Quang quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP.
HCM.
Son N, Kavak B (2018). Evaluation of nutritional status of
elderly patients presenting to the Family Health Center.
Pakistan Journal of Medical Sciences, 34(2):446 - 451.
Nádia C, Stefanie K, Matthys C (2016). Risk factors for

malnutrition in older adults: a systematic review of the
literature based on longitudinal data. Advances in Nutrition,
7(3):507-522.

Ngày nhận bài báo:

16/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

01/02/2021

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2021

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



×