Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt Nam đo trên CT-Scan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.02 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐẦU TRÊN VÀ THÂN XƯƠNG ĐÙI
Ở NGƯỜI VIỆT NAM ĐO TRÊN CT- SCAN
Nguyễn Minh Dương1, Phạm Quang Vinh2

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy đầu gần và thân xương đùi là một trong số những loại gãy xương thường gặp. Đinh nội
tủy ngày càng được sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho sự liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tương
hợp giữa các đặc điểm hình thái đầu trên và thân xương đùi với các loại đinh nội tủy sử dụng hiện nay trên dân
số Việt Nam gây nên những khó khăn và biến chứng trong và sau quá trình điều trị. Do đó cần thiết có nghiên
cứu trên dân số Việt Nam giúp cho việc lựa chọn và thiết kế dụng cụ.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm các bệnh nhân trưởng thành
được chụp CT-Scan mạch máu chi dưới do bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tính, sau chấn thương tại Khoa Chẩn
đốn hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Lịng tủy xương đùi cong trên không gian 3 chiều: Bán kính góc cong trước có giá trị trung bình
906,12± 163,47 mm, 95% nằm trong khoảng 600 - 1200 mm. Lòng tủy xương đùi đoạn 1/3 dưới cong hơn 2/3
trên thân xương đùi. Góc cong bên thân xương đùi có giá trị trung bình 1,75 ± 3,41º, 63,33% mẫu NC có LFB
trên 2º cho thấy độ cong xương đùi trên mặt phẳng trán tương đối lớn. Lịng tủy tại vị trí eo xương đùi có dạng
hình elip với đường kính trong- ngồi nhỏ hơn trước- sau, giữa hai kích thước này có mối tương quan thuận,
mạnh. Chỉ số độ rộng lịng tủy trung bình 4,34 ± 0,36 cho thấy lịng tủy đoạn gần xương đùi rộng ở trên và hẹp
dần khi xuống tới vùng eo xương đùi. Góc ngã trước cổ xương đùi có giá trị trung bình 15,52 ± 6,00º với khoảng
dao động tương đối rộng từ -2º đến 36,12º.
Kết luận: Các đặc điểm hình thái học đầu trên và thân xương đùi ở dân số Việt Nam có sự khác biệt với các
dân số khác nhau trên thế giới. Nắm rõ các đặc điểm này giúp cho việc điều trị đạt được kết quả tối ưu.
Từ khóa: bán kính góc cong trước thân xương đùi, góc cong bên thân xương đùi, góc ngã trước cổ xương
đùi, ghỉ số độ rộng lòng tủy


ABSTRACT
ANATOMICAL STUDY OF PROXIMAL FEMUR AND FEMORAL SHAFT IN VIETNAMESE
POPULATION ON CT-SCAN
Nguyen Minh Duong, Pham Quang Vinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 122 - 127
Background: The proximal femur and femoral shaft fracture is one of the most common fractures. The
intramedullarry nailing is more and more widely used due to its force-sharing mechanism, which helps with
optimal bone healing. The incompatibility between the morphological features of the proximal femur, femoral shaft
and intramedullary nailing which currently used in the Vietnamese population causes difficulties and
complications during and after treatment. Therefore, we need for researching on the Vietnamese population to
assist in fixation selection and design.
Objectives: The purpose of the study was to identify anatomical characteristics of the proximal femur and
femoral shaft in Vietnamese population.
2Bộ mơn Chấn Thương Chỉnh Hình-Phục Hồi Chức Năng ĐH Y Dược TP. HCM
Bệnh viện Sài Gòn ITO
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Dương ĐT:0347686979
Email:

1

122

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021

Nghiên cứu Y học

Methods: Serial case study. We studied 120 CT-Scan images of 60 patients who have been taken CT scan of

the lower limb vasculature due to acute or chronic embolism, after trauma at the Department of Diagnostic
Imaging of Cho Ray Hospital.
Results: The femoral bone marrow is curved in three-dimensional space: The anterior radius of curvature
has the average value of 906.12 ± 163.47 mm, 95% in the range of 600 - 1200 mm. The lower third of the femoral
shaft is more curved than upper two third of the femur shaft. The lateral femoral bowing has an average value of
1.75 ± 3.41º, 63.33% of the studying samples with LFB over 2º showed a relatively large femoral curvature on the
frontal plane. The femoral medullary at the waist has an elliptical shape with the medial- lateral diameter smaller
than the anterior- posterior diameter, there is a strong positive correlation between these two dimensions. Canal
flare index (CFI) has an average value of 4.34 ± 0.36 showed that medullary femoral segment was broad above and
narrowed gradually as it descended to the waist. The femoral neck anteverion has an average value of 15.52 ±
6.00º with a relatively wide range from -2 to 36.12º.
Conclusions: The morphological characteristics of the proximal femur and femoral shaft in the
Vietnamese population differ from other populations in the world. Knowing these features helps to achieve
optimal treatment results.
Keywords: anterior radius of curvature, lateral femoral bowing, femoral neck anteversion, canal flare index
dựa trên những số liệu thu thập từ mẫu dân số
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Mỹ và Châu Âu. Do vậy nhiều nghiên cứu
Hiện nay gãy xương vẫn đang là vấn đề
đã ghi nhận tỉ lệ biến chứng khi đóng đinh nội
thường gặp mà các phẫu thuật viên chỉnh hình
tủy cao hơn ở dân số người Châu Á(5,6). Tại Việt
đang phải đối mặt hằng ngày. Trong đó gãy
Nam gãy xương đùi ngày càng thường gặp, nhu
xương đùi là một trong số những loại gãy xương
cầu kết hợp xương bằng đinh nội tủy ngày càng
thường gặp nhất. Đinh nội tủy ngày càng được
gia tăng. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên
sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho
cứu đánh giá các đặc điểm hình thái lịng tủy

sự liền xương diễn ra tối ưu. Đinh nội tủy xương
xương đùi ở người Việt Nam cũng như các chỉ
đùi liên tục có những cải tiến về cấu hình cũng
số hình thái học của đầu trên và thân xương đùi.
như các đặc điểm cơ sinh học phù hợp với đặc
Từ thực tế này chúng tôi tiến hành đề tài
điểm giải phẫu của những chủng tộc hay nhóm
“Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng
dân số nhất định. Với sự phổ biến của việc đóng
dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt
đinh nội tủy trong điều trị gãy thân và đầu gần
Nam đo trên CT-Scan”.
xương đùi, ngày càng xuất hiện nhiều khó khăn
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
cũng như biến chứng xảy ra trong và sau quá
trình điều trị như lệch trục, di lệch xoay sau mổ,
Đối tượng nghiên cứu
giảm sự tiếp xúc giữa đinh và vỏ xương đặc biệt
120 mẫu CT-Scan dựng hình xương đùi của
ở vỏ sau dẫn đến chậm hay không lành xương,
các bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi được chụp CTkhó khăn trong quá trình tháo đinh sau khi
Scan mạch máu chi dưới tại khoa Chẩn đoán
xương đã lành, cấn đầu xa của đinh với vỏ trước,
hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy.
vỡ vỏ trước, gãy xương trong q trình đóng
Tiêu chí đưa vào
đinh hay khơng thể chốt được vít xa(1,2,3,4)… Do
Các BN được chụp CT - Scan mạch máu chi
vậy để đạt được sự tối ưu trong điều trị cần phải
dưới do bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tính, sau

hiểu rõ về các đặc điểm giải phẫu học, hình thái
chấn thương, khơng có biến dạng xương đùi
học xương đùi cũng như cơ sinh học của các
trên đại thể.
phương tiện kết hợp xương. Các thơng số của
Tiêu chí loại trừ
đinh nội tủy và dụng cụ thay khớp được sử
Chúng tôi loại ra những mẫu xương đùi biến
dụng phổ biến hiện nay được chế tạo chủ yếu

Chuyên Đề Ngoại Khoa

123


Nghiên cứu Y học
dạng, dị tật bẩm sinh hay mắc phải, hình ảnh
CT- Scan khơng chụp đủ hai bên hay với các lát
cắt không trải dài từ khớp háng tới khớp gối.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu
120 mẫu CT- Scan dựng hình xương đùi trên
60 BN.
Hình ảnh được xử lí và phân tích bằng phần
mềm RadiAnt DICOM Viewer 2020.1, các số đo
được đo 2 lần sau đó lấy giá trị trung bình.
Thu thập và xử lý số liệu

Các số liệu thu thập sẽ được xử lý bằng
Microsoft Excel 2016 và phần mềm thống kê
STATA 14.0.
Các biến số được kiểm định tính phân phối,
mơ tả bởi số trung bình, độ lệch chuẩn và các giá
trị cực đại. So sánh giữa 2 biến định lượng được
thực hiện bằng phép kiểm t-test.
Dựa vào kết quả thu được, chúng tôi tiến
hành so sánh với các nghiên cứu khác đã được
cơng bố trên thế giới. Từ đó, chúng tôi đưa ra
những nhận xét và kết luận về sự tương đồng
cũng như sự khác biệt.
Các biến số nghiên cứu
Chiều dài xương đùi: Khoảng cách từ điểm
cao nhất của chỏm xương đùi tới điểm thấp nhất
của lồi cầu trong theo trục thẳng đứng
ROC trước của thân và từng đoạn thân
xương: Độ cong của thân xương đùi trên mặt
phẳng đứng dọc được xem như một phần của
hình trịn với bán kính được xem là ROC trước
của thân xương đùi
Góc cong bên thân xương đùi: là góc hợp
bởi 2 đường thẳng tương ứng qua tâm lòng
tủy của hai đoạn 1/4 trên và 1/4 dưới thân
xương đùi, thể hiện độ cong của thân xương
đùi trên mặt phẳng trán.
Góc ngã trước cổ xương đùi: là góc hợp bởi
trục cổ xương đùi và trục ngang của khớp gối,
thể hiện mức độ xoay của cổ xương đùi so với


124

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
mặt phẳng trán.
Đường kính eo xương đùi: Đường kính của
lịng tủy tại eo xương đùi trên bình diện thẳng
và nghiêng (Trong đó eo xương đùi là vị trí mà
lịng tủy xương đùi có đường kính bé nhất).
Khoảng cách từ MCB đến eo xương đùi:
Khoảng cách từ điểm nhô cao nhất của MCB đến
mặt phẳng vng góc với trục cơ học xương đùi
qua eo xương đùi.
CFI: là tỉ số giữa đường kính lịng tủy M-L
tại vị trí trên MCB 20 mm và vị trí eo xương đùi.
Đây là một chỉ số đánh giá hình dạng lịng tủy
đoạn gần xương đùi.

Y đức
Nghiên cứu được thơng qua bởi Hội đồng
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh số: 29/HĐĐĐ ngày
06/01/2020.

KẾT QUẢ
Phân bố theo độ tuổi
Bảng 1: Phân bố tuổi theo giới tính (N=60)
Nhóm Số lượng
Nam
48
Nữ

12
Cỡ mẫu
60

Tuổi trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
54,62 ± 18,21
21
85
59,00 ± 19,27
24
89
55,93 ± 18,48
21
89

Bán kính góc cong trước thân và từng đoạn
thân xương đùi
Giá trị trung bình ROC trước thân xương đùi
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 906,12 ±
163,47 mm, giá trị lớn nhất là 1320 mm gấp hơn
2 lần so với giá trị nhỏ nhất chỉ 589,5 mm cho
thấy khoảng dao động tương đối rộng của giá trị
này (Bảng 1).
Bảng 2: Giá trị bán kính góc cong trước thân và từng
đoạn thân xương đùi (N=120)
Bán kính góc cong
trước

Trung bình ± SD
(mm)


Thân xương đùi
Đoạn 1/3 trên
Đoạn 1/3 giữa
Đoạn 1/3 dưới

906,12 ± 163,47
1140,1 ± 300,64
1130,59 ± 222,53
714,71 ± 182,62

GTLN - GTNN
(mm)
1320 - 589,5
1960,8 - 499,9
1687,5 - 664,4
1257,4 - 381,2

Lòng tủy xương đùi đoạn 1/3 dưới cong hơn
2/3 trên thân xương đùi (Bảng 2).

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021

Nghiên cứu Y học

Góc cong bên thân xương đùi


Đường kính eo xương đùi

Giá trị trung bình LFB trong mẫu NC của
chúng tôi là 1,75 ± 3,41º, giá trị lớn
nhất và nhỏ nhất ghi nhận được lần lượt là 9,86º
và -6,21º (Bảng 3).

Eo xương đùi có dạng hình elip với đường
kính trong- ngồi nhỏ hơn đường kính trướcsau với giá trị trung bình lần lượt là 9,90± 1,49
mm và 13,54 ± 1,90 mm, Phương trình hồi quy
giữa hai kích thước trên như sau:
ISTHML=2,2183 + 0,5675 x ISTHAP (mm)
(ISTHML: Đường kính eo trong- ngồi, ISTHAP:
Đường kính eo trước- sau).

Bảng 3: Phân bố giá trị góc cong bên thân xương đùi
(LFB). (N=120)
Giá trị LFB (º)

Tần suất

Tỷ lệ (%)

≤ -2

22

18,33

-2 < LFB ≤ 0

0 < LFB ≤ 2
2 < LFB ≤ 4
4 < LFB ≤ 6
>6

19
25
21
21
12

15,83
20,84
17,5
17,5
10

Chỉ số độ rộng lòng tủy (CFI)

Khoảng 63,33% mẫu NC có giá trị tuyệt đối
LFB trên 2º trong đó: 45% có LFB trên 2º và
18,33% nhỏ hơn -2º, cho thấy độ cong xương đùi
trên mặt phẳng trán tương đối lớn.
Góc ngã trước cổ xương đùi (FNA)
Giá trị FNA trung bình trong mẫu NC của
chúng tơi là 15,52 ± 6,00º, giá trị lớn nhất và nhỏ
nhất ghi nhận được lần lượt là 36,12º và -2º cho
thấy khoảng dao động tương đối rộng của giá trị
FNA (Bảng 4).
Bảng 4: Giá trị trung bình FNA (N=120)

FNA

Trung bình ±
SD (º)

Chung (n=120)
Bên phải (n=60)
Bên trái (n=60)
Nam (n=42)
Nữ (n=18)

15,52 ± 6,00
15,55 ± 5,83
15,49 ± 6,22
15,51 ± 6,28
15,53 ± 5,40

GTLN; GTNN
P*
(º)
36,12; -2
32,12; -1,67
0,9605
36,12; -2
36,12; -2
0,7692
28,27; 8,01

Giá trị trung bình CFI trong mẫu NC của
chúng tôi là 4,34 ± 0,36, giá trị lớn nhất và nhỏ

nhất ghi nhận được lần lượt là 5,01 và 2,85 (Bảng
5).
Bảng 5: Giá trị trung bình CFI (N=120)
CFI (N= 120) Trung bình ± SD GTLN - GTNN
P*
Chung (n=120)
4,34 ± 0,36
5,01 - 2,85
Bên phải (n=60)
4,33 ± 0,36
4,97 - 2,91
0,6765
Bên trái (n=60)
4,36 ± 0,36
5,01 - 2,85
Nam (n=42)
4,39 ± 0,32
5,01 - 3,54
0,0536
Nữ (n=18)
4,24 ± 0,44
4,97 - 2,85

BÀN LUẬN
Bán kính góc cong trước thân và từng đoạn
xương đùi
Nhìn chung giá trị ROC trước thân xương
đùi ở dân số Việt Nam nhỏ hơn so với dân số
Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Phi, Nhật Bản và có sự
tương đồng với dân số Trung Quốc, Thái Lan.

Điều này cho thấy xương đùi của người Việt
Nam nói riêng và dân số Châu Á nói chung cong
trên mặt phẳng đứng dọc hơn dân số Châu Âu,
Bắc Mỹ và Châu Phi.

Bảng 6: Giá trị bán kính góc cong trước thân xương đùi theo một số nghiên cứu
Tác giả
(7)
Onoue Y
(8)
Egol KA
(9)
Chantarapanich N
(10)
Wang YQ
(11)

Maratt J

(12)

Buford WL
(3)
Ndeleva B
Chúng tôi

Năm
1979
2004
2008

2009

Cỡ mẫu
160
892
99
18

Phương pháp
X-Quang
Xương khô
CT- Scan
Xương khô

2014

3922

CT- Scan

2014
2016
2020

19
66
120

X-Quang
Xương khô

CT- Scan

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Quốc gia
Nhật
Mỹ
Thái Lan
Trung Quốc
Da trắng
Châu Phi
Châu Á
Da trắng
Kenya
Việt Nam

ROC (mm)
1159 ± 122
1200
895,46 ± 238,06
888,89 ± 160,47
1104 ± 243
1222 ± 327
1011 ± 230
1446 ± 397
964 ± 256,1
906,12 ± 163,47

125



Nghiên cứu Y học
Trong phẫu thuật kết hợp xương cho các
trường hợp gãy đầu gần và thân xương đùi bằng
đinh nội tủy, góc cong trước thân xương đùi có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nắn, cũng như
khả năng duy trì cấu hình vững chắc giữa
xương- dụng cụ kết hợp xương giúp cho quá
trình liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tương hợp
giữa ROC trước của xương đùi và đinh nội tủy
có thể dẫn đến nhiều khó khăn và biến chứng
trong và sau phẫu thuật, bao gồm: Lệch trục,
giảm sự tiếp xúc giữa đinh và vỏ xương đặc biệt
ở vỏ sau dẫn đến chậm hay không lành xương,
cấn đầu xa của đinh vào vỏ trước, vỡ vỏ trước,
gãy xương trong q trình đóng đinh, khơng thể
chốt được vít xa…(1,2,3,4).
Do đó, độ cong của lịng tủy xương đùi trên
mặt phẳng đứng dọc là một yếu tố quan trọng
cần được đánh giá trước mổ trong các phẫu
thuật kết hợp xương đùi bằng đinh nội tủy cũng
như phẫu thuật thay khớp gối, khớp háng sử
dụng chuôi dài hay các phẫu thuật tái tạo lại
xương đùi sau các phẫu thuật cắt rộng bướu
xương vùng đùi. Việc đánh giá chính xác sẽ giúp
phẫu thuật viên lựa chọn được các dụng cụ
phẫu thuật thích hợp cũng như lường trước
được những khó khăn trong lúc mổ để mang lại
kết quả điều trị tối ưu.
Góc cong bên thân xương đùi

Độ cong xương đùi trên mặt phẳng trán
tương đối lớn với 63,33% mẫu nghiên cứu có giá
trị tuyệt đối góc cong bên trên 2º. Góc cong bên
thân xương đùi được đặc biệt quan tâm trong
các phẫu thuật thay khớp gối sử dụng hệ thống
định vị trong lòng tủy. Ngồi ra góc cong bên
cịn đóng vai trị trong cơ chế bệnh sinh của các
trường hợp gãy xương đùi không điển hình, hay
phẫu thuật kết hợp xương đùi bằng đinh nội tủy
ở những xương đùi có góc cong trên mặt phẳng
trán lớn(13,14).
Do vậy đánh giá góc cong bên thân xương
đùi trước mổ đối với các trường hợp gãy xương
đùi không điển hình hết sức quan trọng và cần
phải thực hiện để lường trước được những khó
khăn cũng như lựa chọn phương pháp và dụng

126

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
cụ phẫu thuật thích hợp giúp mang lại kết quả
điều trị tối ưu.
Góc ngã trước cổ xương đùi
Khi điều trị các trường hợp gãy liên mấu
chuyển hay gãy thân xương đùi bằng đinh nội
tủy, một yếu tố quan trọng cần lưu ý trong mổ là
kiểm soát di lệch xoay. Di lệch xoay của xương
đùi được thể hiện là sự khác biệt góc ngã trước
cổ xương đùi giữa chi phẫu thuật và chi lành.
Một số nghiên cứu lâm sàng đánh giá di lệch

lệch xoay dưới 15º so với bên chi đối diện sau
mổ thì sẽ ít gây nên biến chứng cũng như giới
hạn về mặt chức năng sau mổ(15,16). Để hạn chế di
lệch xoay khi kết hợp xương bằng đinh nội tủy
với vít chốt cổ bên cạnh việc nắn chỉnh thật tốt ổ
gãy trong mổ cần phải có sự tương thích giữa
góc ngã trước của cổ xương đùi và đinh nội tủy.
Giá trị trung bình góc ngã trước cổ xương đùi
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 15,52 ±
6,0º. Các đinh nội tủy với vít chốt cổ được sử
dụng để điều trị các dạng gãy liên mấu chuyển
phổ biến hiện nay có góc ngã trước 10º. Nếu di
lệch xoay sau mổ chấp nhận được là nhỏ hơn 15º
và phẫu thuật viên thực hiện việc nắn chỉnh
xương gãy tốt trong mổ thì các dạng đinh nội
tủy với vít chốt cổ ngày nay hồn tồn có thể
được sử dụng trên dân số Việt Nam.
Các đặc điểm hình thái học lịng tủy của đoạn
gần và eo xương đùi
Hình thái lịng tủy đoạn gần và eo xương
đùi ở dân số Việt Nam trong mẫu nghiên cứu
của chúng tôi nói riêng và của dân số Châu Á
nói chung có sự khác biệt với dân số Bắc Mỹ và
Châu Âu. Do vậy chúng tơi nhận thấy cần có
thêm những nghiên cứu lâm sàng đánh giá sự
tương hợp giữa hình thái lòng tủy xương đùi
trên dân số Việt Nam với các dụng cụ khớp
háng sử dụng phổ biến hiện nay, nếu sự khác
biệt này lớn có thể phải thiết kế dụng cụ khớp
háng riêng cho dân số Việt Nam.


KẾT LUẬN
Các đặc điểm hình thái học đầu trên và thân
xương đùi ở dân số Việt Nam có sự khác biệt với

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
các nhóm dân số khác nhau trên thế giới và có sự
bất tương hợp giữa các đặc điểm này với các chỉ
số của các dụng cụ kết hợp xương và thay khớp
sử dụng hiện nay trên dân số Việt Nam. Nghiên
cứu của chúng tôi cho giá trị tham khảo cho việc
chế tạo và sử dụng các dụng cụ kết hợp xương
và thay khớp trong điều trị. Cần có thêm các
nghiên cứu lâm sàng để củng cố kết quả có được
từ nghiên cứu.

Nghiên cứu Y học
8.

9.

10.

11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.

3.

4.

5.

6.

7.

Grisso JA, Kelsey JL, Strom BL, Chiu GY, et al (1991). Risk
factors for falls as a cause of hip fracture in women. The
Northeast Hip Fracture Study Group. N Engl J Med,
324(19):1326-1331.
Jones HW, Johnston P, Parker M (2006). Are short femoral nails
superior to the sliding hip screw? A meta-analysis of 24 studies
involving 3,279 fractures. Int Orthop, 30(2):69-78.
Lakati KC, Ndeleva B (2016). The anterior curve of the adult
femur in a Kenyan population and its mismatch with available
intramedullary nails. East African Orthopaedic Journal, 10:51-54.
Ramanoudjame M, Guillon P, Dauzac C, Meunier C, et al (2010).
CT evaluation of torsional malalignment after intertrochanteric
fracture fixation. Orthop Traumatol Surg Res, 96(8):844-848.
Chang SM, Song DL, Ma Z, Tao YL, et al (2014). Mismatch of the
short straight cephalomedullary nail (PFNA-II) with the anterior
bow of the Femur in an Asian population. J Orthop Trauma,
28(1):17-22.

Soren OO (2010). Outcome of surgical implant generation
network nail initiative in treatment of long bone shaft fractures
in Kenya. East African Orthopaedic Journal, 3:87-96.
Onoue Y, Sunami Y, Fujiwara H, Sadakane T, et al (1979).
Treatment of the femoral shaft fracture with a curved heattreated COP clover-leaf nail. Int Orthop, 3(3):203-210.

Chuyên Đề Ngoại Khoa

12.

13.

14.

15.

16.

Egol KA, Chang EY, Cvitkovic J, Kummer FJ, et al (2004).
Mismatch of current intramedullary nails with the anterior bow
of the femur. J Orthop Trauma, 18(7):410-415.
Chantarapanich N, Sitthiseripratip K, Mahaisavariya B,
Wongcumchang M, et al (2008). 3D geometrical assessment of
femoral curvature: a reverse engineering technique. J Med Assoc
Thai, 91(9):1377-1381.
Wang YQ, Hu YC, Xu ZM, Zhao YW, et al (2009). An
intramedullary nail with multifunctional interlocking for all
types of fracture in both femurs. Orthop Surg, 1(2):121-126.
Maratt J, Schilling PL, Holcombe S, Dougherty R, et al (2014).
Variation in the femoral bow: a novel high-throughput analysis

of 3922 femurs on cross-sectional imaging, J Orthop Trauma,
28(1):6-9.
Buford WL Jr, Turnbow BJ, Gugala Z, Lindsey RW (2014).
Three-dimensional computed tomography-based modeling of
sagittal cadaveric femoral bowing and implications for
intramedullary nailing. J Orthop Trauma, 28(1):10-16.
Huang TW, Hsu WH, Peng KT, Hsu RW (2011). Total knee
replacement in patients with significant femoral bowing in the
coronal plane: a comparison of conventional and computerassisted surgery in an Asian population. J Bone Joint Surg Br,
93(3):345-350.
Yau WP, Chiu KY, Tang WM, Ng TP (2007). Coronal bowing of
the femur and tibia in Chinese: its incidence and effects on total
knee arthroplasty planning J Orthop Surg, 15(1):32-36.
Bråten M, Terjesen T, Rossvoll I (1993). Torsional deformity after
intramedullary nailing of femoral shaft fractures. Measurement
of anteversion angles in 110 patients. J Bone Joint Surg Br,
75(5):799-803.
Kim TY, Lee YB, Chang JD, Lee SS, et al (2015). Torsional
malalignment, how much significant in the trochanteric
fractures? Injury, 46(11):2196-2200.

Ngày nhận bài báo:

30/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

13/01/2021

Ngày bài báo được đăng:


01/03/2021

127



×