Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

mot so loai giap xac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.3 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Các lồi giáp xác ni biển và nước lợ ở Việt Nam</b>


<b>1. TÔM SÚ</b>


<b>1.1. Tên gọi </b>


- Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius, 1798.
- Tên tiếng Anh: Tiger Shrimp, Giant Tiger Prawn
- Tên tiếng Việt: Tôm Sú, Tôm Cỏ


<b>1.2. Nơi phân bố</b>


Phân bố rộng từ Bắc đến Nam và từ ven bờ đến vùng có độ sâu 40m, vùng
phân bố chính là vùng biển các tỉnh Trung Bộ


<b>1.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Tôm sú là loại ăn tạp song thức ăn ưa thích là thịt các loài nhuyễn thể, giun
nhiều tơ ( Polycheacta), giáp xác.


<b>1.4. Khả năng tăng trọng</b>


- Tôm cái: Dài 22-25cm. Trọng lượng 100 - 300g
- Tôm đực: Dài 16-21cm. Trọng lượng 80-200g
<b>1.5. Hình ảnh</b>


22222222


<b>2. TƠM NƯƠNG</b>
<b>2.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Panaeus chinensis (Osback, 1765)


- Tên tiếng Anh: Flesky Prawn


- Tên tiếng Việt: Tôm Nương, tôm đuôi xanh, tôm râu dài, tôm lớt
<b>2.2. Nơi phân bố chủ yếu</b>


<b>- Mơi trường sống thích hợp: Vùng triều và cửa sơng có độ mặn 5 - 30%0 và </b>
đáy bùn nhiều phù sa.


- Phân bố chủ yếu ở vùng biển phía Bắc vịnh Bắc Bộ ( Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thức ăn ưa thích là thịt các loài động vật nhuyễn thể, giun nhiều tơ


(polycheactea), giáp xác, mùn bã hữu cơ và mầm non một số lồi rong biển.
<b>2.4. Khả năng tăng trọng</b>


Tơm nương sinh trưởng nhanh chỉ sau một năm tuổi đạt kích cỡ tối đa
Tôm cái dài 18 -25Cm, khối lượng 20 - 500g


Tôm đực dài 15 - 18Cm, khối lượng 40 - 150
<b>2.5. Hình ảnh cád</b>


<b>3. TƠM HE</b>
<b>3.1. Tên gọi</b>


<b>- Tên khoa học: Penaeus merguiensis de Man, 1888</b>
- Tên tiếng Anh: Banana Prawn


- Tên tiếng Việt: Tôm He, Tôm Bạc Thẻ, Tôm Bạc
<b>3.2. Phân bố</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Thế giới: Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, Châu Phi đến Nam Trung Quốc
- Việt Nam: Phân bố từ Bắc tới Nam, từ ven bờ đến ngồi khơi có độ sâu
30m


<b>3.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Thức ăn ưa thích nhất là thịt các động vật và có khả năng ăn mùn bã hữu cơ,
mầm non của các loài rong biển.


<b>3.4. Khả năng tăng trọng tối đa</b>


Tôm cái dài 18 - 22Cm, khối lượng 50 - 150g
Tôm đực dài 15 - 17Cm,khối lượng 40 - 150g
<b>3.5. Hình ảnh</b>






<b>4. TÔM HE NHẬT BẢN</b>
<b>4.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Penaeus canaliculatus japonicus Bate, 1888.
- Tên tiếng anh: Kuruma prawn


- Tên tiếng Việt: Tôm Hải Quân, tôm He Nhật Bản
<b>4.2. Nơi phân bố chủ yếu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Trên thế giới: các vùng biển phía đơng châu phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Triều


Tiên, Nhật Bản, Malaysia, Philippin, Trung Quốc.


-Việt Nam: Khắp ven biển, có nhiều ở vịnh bắc bộ, vùng biển miền Trung.
<b>4.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Thức ăn thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển, thời kỳ ấu trùng ăn các loại
vi tảo, khi lớn chủ yếu ăn sinh vật đáy,có ăn kèm một số thực vật nổi và
động vật nổi.


<b>4.4. Khả năng tăng trọng </b>


kích thước chiều dài thân tối đa 160mm, khối lượng khoảng 70 gam.
<b>4.5. Hình ảnh</b>


<b> </b>


<b>5. TÔM HE ẤN ĐỘ</b>
<b>5.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Penaeus indicus Edwards, 1837
- Tên tiếng anh: Indian White prawn


- Tên tiếng Việt: Tôm He Ấn Độ
<b>5.2.Nơi phân bố chủ yếu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Tháu Bình Dương, châu phi đến
Biển Đông


-Việt Nam: Từ các vùng biển Nam Trung Bộ đến Nam Bộ, sô lượng nhiều ở
các vùng biển Nam Bộ.



<b>5.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Biến đổi theo giai đoạn phát triển, ấu trùng Zoeae ăn vi tảo, ấu trùng Mysis
ăn động thực vật nổi là chính, tơm lớn là loại ăn tạp thức ăn chủ yếu sinh vật
đáy.


<b>5.4. Kích thước tố đa</b>


Chiều dài thân thường là 120 - 160mm, khối lượng 30 - 100g
<b>5.5. Hình ảnh</b>


<b> </b>


<b>6. TÔM CHÂN TRẮNG</b>
<b>6.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Lipopenaeus vannamei Bone,1931
- Tên tiếng Anh: White Leg shrimp


- Tên tiếng Việt: Tôm chân trắng, tơm bạc Thái Bình Dương, tơm bạc
Tây Châu Mỹ


<b>6.2. Nơi phân bố chủ yếu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Châu Mỹ La Tinh, Hawaii, hiện nay được nuôi ở rất nhiều nước trên thế
giới như: Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam... Tơm chân trắng (P.vannamei)
có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðơng Thái Bình Dương (biển phía Tây
Mỹ La tinh).



<b>6.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Tôm chân trắng khơng cần đồ ăn có lượng protein như tơm sú, 35% protein
được coi như là thích hợp hơn cả, trong đó đồ ăn có thêm mực tươi rất được
tôm ưa chuộng.


<b>6.4. Tăng trọng tối đa</b>


Tôm chân trắng lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng
trưởng 3g với mật độ 100con/m2 tại Hawaii khơng kém gì tơm sú, sau khi
đã đạt được 20g tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần, tôm cái thường
lớn nhanh hơn tơm đực.


<b>6.5. Hình ảnh</b>


<b> </b>


<b>7. TÔM RẢO</b>
<b>7.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Metapenaeus ensis de Haan, 1850
- Tên tiếng anh: Greasybock Shrimp


- Tên tiếng Việt: Tôm Rảo, tôm Rảo Đất


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Phân bố rộng từ vùng đầm phá đến vùng nước sâu 50m, độ mặn từ 35-
50‰ hoặc thấp hơn, chất đáy đa dạng từ dạng bùn đến cát và chất đáy hỗn
hợp



- Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Ấn Độ,
Srilanka, Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc, NewZealand, Australia


- Việt Nam: Phân bố khắp vùng ven biển từ Bắc đến Nam
<b>7.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Mùn hữu cơ, xác sinh vật và mầm non một số loài rong và các động vật
phù du, động vật đáy


<b>7.4. Tăng trọng tối đa</b>


Từ 132(đực) - 159mm (cái), khối lượng 20 - 25g
<b>7.5. Hình ảnh </b>


<b> </b><sub> </sub>


<b>8. TÔM HÙM BÔNG </b>
<b>8.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Panulius ornatus Fbricius, 1798
- Tên tiếng anh: Ornate spiny lobster


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Thường tập trung các vung nước cạn ven bờ, sâu 1-8m, đáy cát bùn độ
trong tương đối thấp, ẩn trong các hang hốc đá. Dọc theo vùng biển miền
trung


- Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ Hồng Hải
và Đơng Phi đến các vùng biển phía nam Nhật Bản, quần đảo Salmon,
Papua New Guinea, Phía tây nam



<b>8.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
<b>8.4. Tăng trọng tối đa</b>


Đây là lồi có kích thước lớn nhất trong họ tơm Hùm, kích thước tối đa có
thể đạt tới 9Kg


<b>8.5. Hình ảnh </b>
<b> </b>


<b> </b>


<b>9. TÔM CÀNG XANH</b>
<b>9.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Macrobranchium rosenbergii de Man, 1879
- Tên tiếng Anh: Giant Freshwater Prawn (De Man, 1879).
- Tên tiếng Việt: Tôm càng xanh


<b>9.2. Nơi phân bố chủ yếu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thế giới (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Môi trường sống của tôm càng xanh đa
dạng trong thủy vực nước trong cũng như nước đục (FAO, 1985)


- Trên thế giới: phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á và một khu vực khá hẹp
của Đông Bắc Á, giới hạn từ Ấn Độ đến phía Đơng của nước Úc và đảo
Solomon (Arrigon, 1994) như: Thái Lan (De Man, 1879; Lanchester, 1879;
Rabanal và Soesaton, 1985), Ấn Độ (Hurbest, 1792; Rabanal và Soesaton,
198), Miến Điện (Handerson, 1893), Singapore, Nhật Bản (Vonmartens


1868), Hồng Kông (Thomson,1937), Philippine, (Castro De Elera, 1895),
Indonesia (De Man,1879), Australia (J.roux 1933) và Việt Nam (Rabanal và
Soesaton, 1985) và khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, chủ yếu ở các khu
vực từ Châu Úc đến New Guinea (Nguyễn Việt Thắng, 2003)


- Ở Việt Nam: Nam TCX phân bố tự nhiên từ Nha Trang trở vào đến Đồng
Bằng Nam Bộ và tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Ở các
thuỷ vưc có độ mặn 18ppt đôi khi cả 25ppt vẫn thấy tôm xuất hiện.


<b>9.3. Thức ăn chủ yếu: </b>


Nguồn cá tạp, cá phần, cua, ốc, gạo... có ở địa phương để cho tôm ăn. Băm
vừa miếng mồi cho tôm ăn hoặc nước cốt dừa cả xác ngăm gạo cho tơm ăn.
Thức ăn có thể sử dụng bằng thức ăn chế biến ở tại chỗ, thức ăn công nghiệp
cho tôm ăn.


<b>9.4. Tăng trọng chủ yếu</b>


Tôm cái 20 - 25g, tơm đực 30 - 40g
<b>9.5. Hình ảnh </b>


<b> </b>





<b>10. TÔM HÙM ĐÁ</b>
<b>10.1. Tên gọi</b>


<i>-</i> Tên khoa học: Panulirus homarus Linnaeus, 1758


- Tên Tiếng Anh: Scalloped spiny lobster


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>10.2. Nơi phân bố chủ yếu</b>


-Thường gặp ở vùng ven bờ có độ sâu đến 5m, nơi có đáy cát bùn, trong các
hốc đá


- Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ các vùng
biển phía đơng châu Phi đến Nhật Bản, Indonesia, Australia


- Ở Việt Nam: Rất phổ biến ở các vùng ven biển, quanh các đảo.


<b>10.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
<b>10.4. Tăng trọng tối đa</b>


Chiều dài thân tối đa 31cm, trọng lượng khoảng 500g
<b>10.5. Hình ảnh </b>


<b> </b>
<b> </b>


<b>11. TÔM HÙM ĐỎ </b>
<b>11.1. Tên gọi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Tên Việt Nam: Tôm Hùm đỏ, tôm Hùm gấm
<b>11.2. Nơi phân bố chủ yếu</b>


<b>-Thường sống quanh các đảo có độ sâu 1-18m, trong các rặng san hô và các </b>


vùng phụ cận có độ trong cao và sóng đập


<b>- Trên thế giới các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ các vùng </b>
biển phía đơng Châu Phi đến Nhật Bản và Indonexia


- Ở Việt Nam thường gặp ở quanh các đảo lớn nhỏ quanh ven biển Miền
Trung


<b>11.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
<b>11.4. Tăng trọng tối đa</b>


Chiều dài thân tối đa là 30Cm, khối lượng 150 - 500g
<b>11.5. Hình ảnh </b>


<b> </b>


<b>12. TÔM HÙM SỎI</b>
<b>12.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Panulirus stimpsoni Holthuis, 1963
- Tên Tiếng Anh: Chinese spiny lobster


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>12.2. Nơi phân bố chủ yếu</b>


- Thường sống quanh mặt ngoài các đảo, nơi có sóng đập, nước trong, nhất
là nơi có nhiều hang hốc trú ẩn


- Thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, các vùng biển


phía nam Trung Quốc, vịnh Thái Lan.


- Việt Nam: Rất thường gặp vùng ven biển Miền Trung.
<b>12.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
<b>12.4. Tăng trọng tối đa</b>


Con trưởng thành có khối lượng 100 - 250g


Từ con giống 10g sau 8 tháng ni có thể đạt 100 – 150g
<b>12.5. Hình ảnh </b>


<b> </b>
<b>13. CUA BIỂN</b>
<b>13.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: Scylla paramamosain Estampador, 1949
- Tên Tiếng Anh: Mud crab


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Cua biển phân bố rất rộng ở Việt Nam, đặc biệt vùng triều cửa sơng châu thổ
Sơng Cửu Long ở phía nam và Sơng Hồng ở phía bắc những nơi có rừng
ngập mặn


<b>13.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Cua là loài ăn tạp, những thức ăn ưa thích nhất là thịt tươi của các lồi
nhuyễn thể, cá tạp v.v...


Cua có đặc tính rất hung dữ và có khả năng ăn thịt lẫn nhau trong các ao


nuôi. Cua cái thường ăn thịt cua đực khi cua đực lột võ


<b>13.4. Tăng trọng tối đa</b>
Cua cái: 250 - 600g/con
Cua đực: 250 - 800g/con
<b>13.5. Hình ảnh </b>


<b> </b>


<b>14. GHẸ XANH</b>
<b>14.1. Tên gọi</b>


- Tên khoa học: <i>Portunus pelagicus</i> (Linnaeus, 1766)


- Tên Tiếng Anh: Green Swimming Crab
- Tên tiếng Việt: Ghẹ Xanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Ghẹ phân bố rất rộng từ vùng nước ven bờ cũng như ngoài khơi từ Bắc tới
Nam


<b>14.3. Thức ăn chủ yếu</b>


Tính ăn của ghẹ thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển
- Giai đoạn ấu trùng thích ăn thực vật và động vật phù du


- Giai đoạn con chuyển dần sang ăn tạp như: Rong tảo, giáp xác, nhuyển
thể, cá hay ngay cả xác chết động vật


<b>14.4. Khả năng tăng trọng</b>



- Trong vùng vịnh, đầm cỡ trung bình: 120 – 150g
- Ngồi biển: 200 –300g


<b>14.5. Hình ảnh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×