Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thương mại Quốc tế và các hình thức đầu tư tại Việt Nam, một số giải pháp phát triển thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.97 KB, 20 trang )

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Đề tài
Thương mại Quốc tế và các hình thức đầu tư tại Việt Nam, một số giải pháp
phát triển thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngồi
vào lĩnh vực Nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao (NNUDCNC)
của Thành phố Hà Nội
Thực hiện: Nhóm Quản trị Nhân lực
Lớp: 26AQTNL
Hướng dẫn: PGS.TS Dỗn Kế Bơn

Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2021



BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ

STT

Họ và tên

Phân cơng

Nhận xét

Xếp loại

1



ĐỒN THỊ THANH

Phối hợp hoàn thiện nội dung

Hoàn thành tốt

A

2

VŨ THỊ THẢO

Phối hợp hoàn thiện nội dung

Hoàn thành tốt

A

3

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

Phối hợp hoàn thiện nội dung

Hoàn thành tốt

A

4


NGUYỄN ÁNH TUYẾT

Phối hợp hoàn thiện nội dung

Hoàn thành tốt

A

5

NGUYỄN THỊ THÙY

Phối hợp hoàn thiện nội dung

Hoàn thành tốt

A

6

Nguyễn Thị Thanh Hoa

Phối hợp hoàn thiện nội dung

Hoàn thành tốt

A



MỤC LỤC
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ....................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC HÌNH
THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM........................................................6
1.1

Lí thuyết chung về Thương mại quốc tế................................................................6

1.1.1 Khái niệm thương mại quốc tế............................................................................6
1.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế.......................................................................6
1.1.3 Các hình thức Thương mại quốc tế.....................................................................6
1.1.4 Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế............................................................7
1.2 Các hình thức đầu tư nước ngồi, vai trị và tác động của đầu tư nước ngoài
đến nền kinh tế nước ta....................................................................................................8
1.2.1 Đầu tư trực tiếp (FDI)..........................................................................................8
1.2.2 Đầu tư gián tiếp (FPI).........................................................................................10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NNUDCNC CỦA HÀ NỘI.............................................................................................12
2.1

Thực trạng vốn đầu tư phát triển sản xuất NNUDCNC của Hà Nội................12

2.2 Những khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng
CNC ở Hà Nội.................................................................................................................13
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TẠI HÀ NỘI......................................................15
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................19



LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học, trường Đại học Thương Mại
đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và thực hiện đề tài thảo luận này.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giảng viên - PGS.TS Dỗn Kế Bơn
đã tận tình truyền tải kiến thức, hướng dẫn chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài thảo luận.
Chúng em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các thành viên trong các
lớp CH26A.QLKT, CH26A.TCNH, CH26A.QTKD trong quá trình thực hiện đề tài thảo
luận.
Trong thời gian nghiên cứu, hoàn thiện đề tài thảo luận, mặc dù đã cố gắng hoàn
thành trong phạm vi, khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót do kiến thức, thời gian nghiên cứu hạn chế, thơng tin tìm hiểu chưa đủ chiều sâu
và chiều rộng, chúng em rất mong nhận được sự chia sẻ, góp ý hồn thiện của PGS.TS
Dỗn Kế Bơn cùng các thành viên lớp CH26A.QLKT, CH26A.TCNH, CH26A.QTKD để
bài thảo luận của nhóm có thể đạt chất lượng cao hơn.
Trân trọng./.

Đại học Thương Mại, tháng 03 năm 2021
Nhóm CH26A.QTNL


LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình tồn cầu hóa như hiện nay, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của
mọi nền kinh tế đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế là một
hình thái phổ biến nhất của quan hệ kinh tế, phản ánh quá trình hình thành và phát triển
của nền kinh tế thế giới trong nhiều thế kỷ qua. Trong những năm qua, dưới tác động của
phân công lao động quốc tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế đã
mang lại nhiều lợi ích to lớn cho mọi quốc gia.

Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986, đến nay, trải qua 35 năm chuyển
từ cơ chế kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong đó hoạt động thu hút đầu tư nước ngồi
được nước ta đặc biệt chú trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Đầu tư nước ngoài
bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn lực kinh tế vô
cùng to lớn cùng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh của thế giới góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế lạc hậu phát triển theo
kịp các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới.
Cùng với q trình đổi mới đất nước, nhiều chính sách về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cũng như giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài đã được nhà nước và các địa phương
quan tâm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, trong đó, Hà
Nội, vừa là thủ đơ, vừa là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước đã trở thành
một trong những địa phương đi đầu trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Thương mại quốc tế đồng thời mang lại
nhiều lợi ích nhưng cũng có những tác động đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngồi
theo nhiều chiều hướng tích cực và tiêu cực. Để phân tích cụ thể những tác động của
thương mại quốc tế đối với việc thu hút đầu tư tại Việt Nam hiện nay như thế nào; thực
trạng phát triển thương mại quốc tế cũng như hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài và
những giải pháp phát triển thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư nước
ngoài tại Thành phố Hà Nội ra sao, đặc biệt trong lĩnh vực Nông nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao thế nào, nhóm QTNL đã lựa chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO
LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ CAO CỦA THÀNH PHỐ HÀ
NỘI” làm đề tài thảo luận.


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM.

1.1 Lí thuyết chung về Thương mại quốc tế.
1.1.1 Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng
hóa vơ hình) giữa các quốc gia, tn theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi
ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP.
Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hố, giao
thơng vận tải, tồn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài.
Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "tồn cầu
hố".
1.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế giới, thị trường khu vực
hoặc thị trường của nước xuất khẩu hay nước nhập khẩu.
 Các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, có thể là các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tập thể hoặc tư nhân.
 Phương tiện thanh toán thương mại quốc tế giữa người mua và người bán là đồng
tiền có khả năng chuyển đổi.
 Luật pháp áp dụng trong thương mại quốc tế có nhiều nguồn khác nhau, có thể là
luật các quốc gia, luật khu vực hoặc các văn bản luật và các điều ước quốc tế.
1.1.3 Các hình thức Thương mại quốc tế.


 Thương mại hàng hóa quốc tế.
Là hình thức thương mại trong đó diễn ra việc mua bán trao đổi các sản phẩm, hàng
hóa thể hiện dưới dạng vật chất hữu hình. Ví dụ: Trao đổi hàng nông sản (gạo, cà phê)
nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc là những lĩnh vực quan trọng trong thương mại
hàng hóa quốc tế.
 Thương mại dịch vụ quốc tế.
Là hình thức thương mại trong đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán các sản
phẩm vơ hình, phi vật chất được thể hiện thơng qua các hoạt động của con người. Đặc
biệt nổi bật là thương mại dịch vụ rất đa dạng như viễn thơng, ngân hàng, tài chính.

 Thương mại quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Đó là sự trao đổi quốc tế về một số hàng hóa vơ hình như các bí quyết cơng nghệ,
bằng phát minh sang chế, quyền sở hữu công nghiệp, chỉ dấu địa lý, thương hiệu. . .Đây


cũng chính là những hợp đồng kinh tế mang tính thời đoạn, hiệu quả kinh tế phụ thuộc
vào sự phát huy và mức độ bản quyền của cơng nghệ đó. Tính chất này tạo sự khác biệt
giữa hình thức này với tính chất mua bán đứt đoạn của các hình thức thương mại quốc tế
khác.
 Thương mại quốc tế liên quan đến đầu tư.
Sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ gắn liền với hoạt động đầu tư quốc tế. Hình thức này
ngày càng phổ biến với sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư quốc tế và đặc biệt
là sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia như hiện nay.
1.1.4 Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.
 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế khi mỗi quốc
gia tập trung chun mơn hố vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có mức chi phí
sản xuất thấp hơn hẳn so với các quốc gia khác và thấp hơn mức chi phí trung bình của
quốc tế thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
 Ưu điểm:
Khắc phục hạn chế của lý thuyết trọng thương đó là khẳng định cơ sở tạo ra giá trị là
sản xuất chứ không phải là lưu thông; Chứng minh thương mại đem lại lợi ích cho cả hai
quốc gia.
 Nhược điểm:
Khơng giải thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân cơng lao động quốc tế và
TMQT sẽ xảy ra như thế nào đối với những nước khơng có lợi thế tuyệt đối nào; Coi lao
động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị, là đồng nhất và được sử dụng với tỷ lệ như
nhau trong tất cả các loại hàng hóa.
 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Lợi thế so sánh là mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chun mơn hóa sản xuất và xuất

khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối
có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu
những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không
hiệu quả bằng các nước khác). Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu
được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn hay tuyệt đối khơng hiệu quả
bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa.
 Mơ hình Hecksher-Ohlin.
Được xây dựng thay thế cho mơ hình cơ bản về lợi thế so sánh của Ricardo. Mặc dù
nó phức tạp hơn và có khả năng dự đốn chính xác hơn, nó vẫn có sự lý tưởng hóa. Đó là


việc bỏ qua lý thuyết giá trị lao động và việc gắn cơ chế giá tân cổ điển vào lý thuyết
thương mại quốc tế. Mơ hình Hechscher-Ohlin lập luận rằng cơ cấu thương mại quốc tế
được quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. Nó dự đoán rằng một nước sẽ
xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó có thế mạnh, và
nhập khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó khan hiếm.
1.2 Các hình thức đầu tư nước ngồi, vai trị và tác động của đầu tư nước ngoài đến
nền kinh tế nước ta.
1.2.1 Đầu tư trực tiếp (FDI).
 Khái niệm.
Theo Lênin cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động “xuất khẩu tư
bản” từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa nhằm duy trì sự áp bức bóc lột
và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): Đầu tư nước ngồi là đầu tư có lợi ích lâu dài của một
doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh
nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh
nghiệp.
Từ các quan điểm trên về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kì
tài sản nào từ nước đi đấu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm sốt

doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.
 Bản chất và đặc điểm.
Bản chất của đầu tư nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hố lợi ích hay tìm kiếm lợi
nhuận vào nước tiếp nhận đầu tư thơng qua di chuyển vốn (bằng tiền, tài sản, công nghệ
và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngồi ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu
tư. Nhà đầu tư có thể là các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư. Đây cũng là đặc
điểm của FDI.
Ngồi các đặc điểm trên, FDI cịn có các đặc điểm sau: FDI mang tính lâu dài: Đầu tư
trực tiếp các dịng vốn có thời gian hoạt đông dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu
lâu; FDI có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngồi. Nhà tư nước ngồi có
quyền kiểm sốt và tham gia các hoạt động quản lí của các doanh nghiệp được tiếp nhận
vốn đầu tư nước ngồi; Đi kèm dự án FDI có 3 yếu tố: hoạt đông thương mại, chuyển
giao công nghệ, di cư lao động quốc tế; FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế và tự do hoá đầu tư giữa quốc gia. Chính sách về FDI của một quốc gia tiếp nhận đầu
tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập đầu tư quốc tế; FDI là sự gặp gỡ về


nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư; Chủ đầu tư nước
ngồi có quyền chủ động với quyết định của mình; Chủ đầu tư nước ngồi có quyền tham
gia quản lý và điều hành doanh nghiệp FDI.
 Vai trò của đầu tư trực tiếp.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của
các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào vịng luẩn quẩn, đó là: thu nhập thấp, dẫn
đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và hậu quả lại là thu nhập thấp. Do đó FDI là cú
huých đột phá của cái vòng luẩn quẩn đó.
Theo lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai cản trở chính cho sự tăng
trưởng của một quốc gia đó là: Tiết kiệm khơng đủ cho nhu cầu đầu tư, xuất khẩu không
đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ. Vì vậy FDI là nguồn quan trọng khơng chỉ bổ sung sự thiếu
hụt về vốn nói chung mà cả sự thiếu hụt ngoại tệ nói riêng.

FDI mang lại công ghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên
tiến của các nước đi trước. FDI thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật, nó có tác dụng đối với q
trình cơng nghệ hố- hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng nhanh ở các
nước nhận đầu tư.
FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các
đối tác trong nước nhận đầu tư, thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo ra
những kỹ sư, nhà quản lý có trình độ chun môn để tham gia vào các công ty liên doanh
với nước ngoài.
Ảnh hưởng trực tiếp tới cơ hội tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Thông qua FDI các nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới. FDI là yếu tố
cần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia và được coi là nguồn lực quốc tế cần được
khai thác để từng bước hội nhập vào cộng đồng quốc tế, góp phần giải quyết về vốn. Một
cách tiếp cận thông minh để bước nhanh trên con đường phát triển.
 Tác động của đầu tư trực tiếp đến nền kinh tế nước ta.
 Tích cực:
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi dưới mọi dạng sẽ an toàn và tốt hơn việc trực tiếp
vay nợ thương mại tránh cho nước tiếp nhận đầu tư những khó khăn, lúng túng ban đầu về
thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh doanh quốc tế.


Tiêu cực:


 Thứ nhất: dòng vốn đầu tư này chỉ thực sự tích cực và góp phần làm dịu lạm phát
khi chúng làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị
sản xuất và công nghệ tiên tiến, từ đó làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh
tranh, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ nhà và giúp
hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế.
Ngược lại, nếu thiên về khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong bóng, kích thích
và thoả mãn những tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế và sự tích luỹ cần

thiết của nước tiếp nhận đầu tư, thì về lâu dài, chúng sẽ có hại cho các nguồn lực
tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu và làm mất cân đối tài khoản vãng lai, do đó
làm tăng các xung lực lạm phát tương lai của đất nước.
 Thứ hai: nếu việc chuyển giao công nghệ (cả phần “cứng” lẫn phần “mềm”) không
được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những cơng nghệ lạc hậu, thì mặc
nhiên “những lợi thế tương đối của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ – đó là một
mặt. Mặt khác, khi đó nước tiếp nhận khơng chỉ khơng cải thiện được tình trạng
cơng nghệ, khả năng xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh nặng nuôi dưỡng và
dỡ bỏ những công nghệ “bất cập” này theo kiểu “bỏ thì vương, thương thì tội”.
Ngồi ra, cịn phải kể thêm tình trạng phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài
về kinh tế – kỹ thuật của nước tiếp nhận dòng đầu tư kiểu ấy gây ra.
 Thứ ba: để hấp thụ được 1 USD đầu tư nước ngồi, theo tính tốn của các chun
gia thế giới, nước tiếp nhận cũng phải có sự bỏ vốn đầu tư đối ứng từ 0,5 – 3 USD,
thậm chí nhiều hơn. Thêm nữa, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước sẽ làm tăng
lượng cung tiền tệ lẫn lượng cầu hàng hoá và dịch vụ tương ứng. “Hợp lực” của
những yếu tố đó sẽ tạo nên những xung lực lạm phát mới do tính chất “q nóng”
của tăng trưởng kinh tế gây ra.
 Thứ tư: cần tính đến tác động kinh tế-xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án
FDI, nhất là các dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất nghiệp và là
nguồn rát thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Đặc biệt, các dự án xây
dựng sân golf ở đồng bằng, vùng đất màu mỡ và những dự án “bán bờ biển” cho
các nhà kinh doanh du lịch nước ngồi rất dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu dài của
các thế hệ tương lai.
1.2.2 Đầu tư gián tiếp (FPI).
 Khái niệm.
Theo quy định trong khoản 3, điều 3 của luật đầu tư mới: “Đầu tư gián tiếp là hình
thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá… nhà đầu
tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Theo cách hiểu này, đầu tư gián
tiếp nước ngoài là các khoản đầu tư gián tiếp do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện. Nhà



đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng khốn hoặc định chế tài
chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
 Vai trị của đầu tư gián tiếp.
Kích thích sự thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động,
mở rộng quy mơ và tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn mới, nâng cao vai trò quản lý nhà nước và chất lượng quản
trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế.
 Tác động của đầu tư gián tiếp đến nền kinh tế nước ta.
 Tác động tích cực:
Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn
thơng qua việc đa dạng hố rủi ro; Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa,
hồn thiện các thể chế thị trường nói chung; Góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hoá
phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu thập đông đảo người dân;
Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ.
 Tác động tiêu cực:
Nếu dịng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển
q nóng (kinh tế bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó; Vốn FPI có
đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong
nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ
bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế; FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền
tệ và tỷ giá hối đối, làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn
tài chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khốn; Làm tăng quy mơ,
tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm kinh tế quốc tế.


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NNUDCNC CỦA HÀ NỘI
2.1 Thực trạng vốn đầu tư phát triển sản xuất NNUDCNC của Hà Nội
Về đầu tư từ ngân sách nhà nước, thời gian qua, Hà Nội đã và đang quan tâm đầu

tư có trọng tâm, trọng điểm và dành nguồn lực đáng kể cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là sản xuất NNUDCNC. Trong 5 năm gần đây, Hà Nội dành khoảng 107
nghìn tỷ đồng cho đầu tư công vào lĩnh vực nông nghiệp. Theo kế hoạch tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp của Hà Nội giai đoạn 2019-2020, thành phố sẽ dành 204 tỷ dồng hỗ trợ cho
chương trình nơng nghiệp cơng nghệ cao; 233 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nơng thơn...
Cùng với đó, Hà Nội phân bổ kinh phí dành cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và công nghệ (KH&CN) tăng lên qua các năm. Nguồn lực đầu tư cho phát triển
KH&CN ngày càng đa dạng, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, góp phần quan trọng
trong việc thực hiện có kết quả các nhiệm vụ về phát triển KH&CN. Năm 2017, trong số
đề tài đã được nghiệm thu của Thành phố có 52% số đề tài khoa học triển khai công nghệ
được thực hiện bằng đơn đặt hàng.
Để phục vụ cho phát triển sản xuất NNUDCNC, Hà Nội đã đầu tư để cải tạo và xây
dựng mới các cơng trình thuỷ lợi. Từ năm 2018 đến nay, đã có hơn 800 cơng trình thủy
lợi được đầu tư cải tạo sửa chữa, nâng cấp bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế ngân
sách Thành phố, với tổng mức đầu tư khoảng 1.200 tỷ đồng. Các doanh nghiệp thủy lợi
cũng đã sử dụng nguồn vốn sửa chữa thường xun, nâng cấp cơng trình thủy
lợi. Tổng kinh phí này theo thống kê khoảng 458 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, với chủ trương hạn chế hỗ trợ trực tiếp bằng tiền trong phát triển
NNUDCNC, Hà Nội sẽ tập trung tháo gỡ khóa khăn về cơ chế, chính sách... để có thể thu
hút các doanh nghiệp đầu tư. Ví dụ như, về vấn đề đất đai, tích tụ ruộng đất nơng nghiệp
dưới hình thức trang trại, cánh đồng lúa lớn. Hà Nội đã tập trung triển khai thực hiện
Nghị định số 01/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai, Thông tư số 19/TT-BNNPTNT về quản lý sử dụng đất trồng
lúa và hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm.
Đây là cơ sở thuận lợi để Hà Nội triển khai quy hoạch các vùng sản xuất NNUDCNC.
Về đầu tư của nước ngồi, trong xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã
hội. Với lợi thế về nguồn vốn, về khoa học và cơng nghệ, về kinh nghiệm và trình độ
quản lý, FDI được kỳ vọng giúp cho nhiều ngành nghề, trong đó có lĩnh vực nơng nghiệp

phát triển hơn.


Ở Hà Nội dòng vốn FDI đã tạo được những chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế.
Hà Nội là 1 trong 3 địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn
đăng ký 8,45 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
dịng vốn FDI vào khu vực nơng nghiệp của cả nước nói chung và Hà Nội nói
riêng cịn rất hạn chế. Theo Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2019,
số dự án cấp mới của ngành Nông, Lâm và thủy sản là 16 dự án, với tổng vốn đầu tư là
72,96 triệu USD, chỉ chiếm 0,41% tổng số dự án và 0,44% tổng số vốn đầu tư FDI. Đặc
biệt, vốn FDI công nghệ cao cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong tổng FDI, khoảng
18% trong vốn FDI cho lĩnh vực nông nghiệp. Các dự án FDI công nghệ cao cho lĩnh vực
nông nghiệp chủ yếu tập trung một số ngành: Trồng hoa, rau, chế biến nông sản. Một số
ngành như: Nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, sản xuất thuốc thú y, sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật hữu cơ chưa có nhiều dự án cơng nghệ cao. Tuy nhiên, mấy năm gần đây,
thành phố Hà Nội đã và đang xuất hiện những dự án sản xuất nông nghiệp thông minh,
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Về vốn từ các cá nhân và doanh nghiệp tư nhân trong nước, hiện nay tỷ trọng doanh
nghiệp đầu tư nông nghiệp chỉ chiếm 1,3% trong tổng số DN trên cả nước. Ở Hà Nội, số
doanh nghiệp trong lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và thủy sản đang hoạt động có kết quả
sản xuất kinh doanh chỉ chiếm 0,39% và chiếm 0,23% về nguồn vốn. Trong đó chỉ có 129
doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp cơng nghệ cao, 164 mơ hình NNUDCNC trong các
nhóm lĩnh vực trồng trọt, chăn ni, thủy hải sản. Bên cạnh đó, Hà Nội đã quy hoạch
9 khu NNUDCNC và hệ thống các khu kinh tế hỗ trợ có quy mơ từ 200 ha đến
900ha/khu. Ngồi ra, thành phố cịn có 141 mơ hình liên kết sản xuất giữa doanh
nghiệp với nông dân, tạo đầu ra cho nông sản có thị trường tiêu thụ ổn định và đem lại
hiệu quả kinh tế cao… Giá trị sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao hiện nay
chiếm khoảng 30% tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp tồn thành phố. Có thể thấy,
những con số trên chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thủ đơ.
2.2 Những khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng

CNC ở Hà Nội
Doanh nghiệp trong và ngoài nước vẫn chưa mặn mà với đầu tư sản xuất NNUDCNC
ở Hà Nội xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, Hà nội thiếu đất quy mô lớn. Phát triển nông nghiệp cơng nghệ cao địi hỏi
phải có diện tích đất lớn, ít nhất 10 ha đất, cịn khu nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
cần ít nhất 100 ha và thời hạn sử dụng đất lâu dài để thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa
nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm... Trên thực tế, một số doanh
nghiệp đang cần huy động từ 100-150 ha, thậm chí một doanh nghiệp mới đây đăng ký


đầu tư vùng trồng dược liệu cần quỹ đất từ 30-35 ha. Tuy nhiền, điều này rất khó thực
hiện trên địa bàn Hà Nội.
Thứ hai, NNUDCNC là lĩnh vực cần có nguồn vốn đầu tư lớn, song việc tiếp
cận vốn cịn nhiều khó khăn về tài sản chế chấp, nhiều thủ tục phức tạp. Tài sản được thế
chấp hiện vẫn giới hạn là quyền sử dụng đất, khơng tính đến tài sản gắn trên đất; Việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quyền sở hữu tài sản trên đất còn quá
chậm, thủ tục cấp giấy chứng nhận DN NN ứng dụng CNC còn rất phức tạp. Bên cạnh đó,
để dồn thiền đổi thửa của Hà Nội được thuận lợi thì cần thực hiện giải phóng mặt
bằng, giao đất sạch cho doanh nghiệp. Nhưng để làm được điều đó thì mức đầu tư cơ sở
hạ tầng ban đầu lên tới hàng chục tỷ đồng/ ha. Số vốn này vượt quá khả năng ngân sách
của địa phương và của nhiều doanh nghiệp.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng giao thông chưa đồng bộ. Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng để
phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC và thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông
nghiệp. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển thủy lợi, khai thơng dịng chảy, đảm bảo
nguồn nước tưới tiêu... góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cho sản xuất nơng
nghiệp cơng nghệ cao. Thực tế ở Hà Nội thì hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, hệ thống
xử lý môi trường ... chưa được đầu tư đồng bộ. Điều này tạo ra môi trường đầu tư chưa
hấp dẫn, làm cản trở các doanh nghiệp muốn đầu tư vào sản xuất NNUDCNC.
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế. Để phát huy được hiệu quả của
các công nghệ sử dụng, cần có các cán bộ có trình độ kỹ thuật phù hợp để vận hành và

chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho nông dân. Song trên thực tế, đầu tư đào tạo nguồn
nhân lực của Hà Nội chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng để phát triển NNCNC. Hiện nay lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp của thành phố Hà Nội là mất cân đối nghiêm trọng, chất
lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển NNUDCNC.


CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TẠI HÀ NỘI
Vốn đầu tư cho sản xuất NNUDCNC là yếu tố quyết định chất lượng và số lượng các
mơ hình NNUDCNC của Hà Nội. Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào NNUDCNC
đang là vấn đề quan trọng để hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, sản phẩm
đạt chất lượng cao, bảo đảm chất lượng phục vụ xuất khẩu. Để khắc phục những hạn chế
trên, Hà Nội cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát
triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sau:
Một là, quy hoạch đất cho NNUDCNC. Hà Nội cần đẩy mạnh q trình tích tụ ruộng
đất. Để tạo quỹ đất sạch cho DN, địa phương có thể sử dụng đến quỹ đất cơng đã được
quy hoạch. Thu hồi những diện tích đất sử dụng khơng đúng mục đích, đất dự án bỏ
hoang, đất khơng thực hiện đúng cam kết... để giao lại đất dài hạn cho DN ứng dụng
CNC. Vận động người dân liên kết với doanh nghiệp, theo đó người dân góp đất, doanh
nghiệp đầu tư, người dân được nhận vào công ty để đào tạo và làm việc. Bên cạnh đó, cần
tiến tới xóa bỏ hạn điền, kéo dài thời hạn sử dụng đất.
Hai là, hỗ trợ sản xuất về vốn và kỹ thuật. Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ
sản xuất về vốn, Thành phố có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá
nhân đưa công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ người dân xây dựng thương
hiệu, xúc tiến thương mại, thúc đẩy phát triển thêm nhiều mơ hình nơng nghiệp ứng
dụng cơng nghệ 4.0.
Đồng thời, tăng cường hỗ trợ việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng
thí điểm cơ chế nghiên cứu khoa học do DN đặt hàng, cùng đầu tư, nghiệm thu, sử
dụng và thương mại hóa kết quả. Cần tập trung vào nghiên cứu khoa học, cơng nghệ để
tạo ra giống cây trồng, vật ni có năng suất, chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế biến,

bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị; bảo đảm an toàn vệ sinh của sản phẩm sau thu
hoạch.
Ba là, đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Tăng chi ngân sách nhà nước để phục vụ phát triển
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hà Nội cần tập trung kinh phí cho phát
triển cơ sở hạ tầng, khai thơng huyết mạch giao thơng, cần có hệ thống điện nước, hệ
thống tưới tiêu,... một cách đồng bộ để ổn định để phục vụ sản xuất nông nghiệp CNC.
Bốn là, hồn thiện cơ chế, chính sách. Cần hồn thiện hơn nữa về môi trường đầu tư
để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt cần cải thiện thủ tục hành
chính, bỏ bớt thủ tục rườm rà, cải thiện mơi trường kinh tế có liên quan trực tiếp đến phát
triển NNCNC.


Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu sửa đổi bổ sung và hồn thiện cơ chế chính sách
phục vụ cho nơng nghiệp CNC, như thực hiện các chính sách về hỗ trợ vốn, chính sách
thuế, chính sách lãi suất,... Ngồi ra, cần đẩy mạnh các hoạt động trao đổi với DN nhằm
nắm bắt những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách, những khó khăn,
vướng mắc trong thực tiễn khi chính sách đi vào hoạt động. Qua đó kịp thời điều chỉnh để
hồn thiện các chính sách thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp CNC.
Mặt khác, tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển NNCNC.
Đầu tư nâng cao chất lượng lao động thông qua các hoạt động đào tạo. Cần tập trung đầu
tư xây dựng chương trình giảng dạy gắn trực tiếp với ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp ở các bậc đại học và sau đại học. Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học, các
viện nghiên cứu và hợp tác quốc tế trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao
trong nông nghiệp./.


KẾT LUẬN
Từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta đã mở rộng
hợp tác với nhiều nước trên thế giới, thu hút một lượng vốn đầu tư lớn từ các nước phát

triển góp phần đáng kể vào mức tăng trưởng hàng năm. Nhìn chung sự hình thành và phát
triển thương mại đóng vai trị khơng thể thiếu của mỗi quốc gia, nó như chiếc cầu nối của
hoạt động thu hút đầu tư giúp tăng trưởng kinh tế.
Các dữ liệu lịch sử cho thấy, dường như dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt
Nam có một mối liên hệ khá rõ với một số yếu tố bên ngoài quốc gia như lãi suất nước
ngoài, lượng cung toàn cầu, rủi ro toàn cầu… và các yếu tố bên trong như lạm phát, cung
tiền, chỉ số chứng khốn.
Với mối liên hệ mang tính chặt chẽ như trên, để thu hút dịng vốn đầu tư nước ngồi
vào Việt Nam, ngồi việc cải thiện mơi trường vĩ mơ trong nước và phát triển thị trường
chứng khoán để hấp dẫn các nhà đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền cần theo dõi sát sao
và dự đoán những biến động bất thường có thể xảy ra với Việt Nam khi các quốc gia phát
triển thay đổi chính sách kinh tế hoặc có những cú sốc khơng mong muốn trên thị trường.


KẾT LUẬN
Trong những năm qua, mặc dù vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông
thôn Việt Nam đã được tiến hành nhưng nhìn chung vẫn cịn chậm và cịn nhiều bất cập.
Do nền kinh tế nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng cịn chậm phát triển, q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm nên chưa tạo ra nhiều việc làm cho lao động nơng
thơn. Bên cạnh đó, q trình đơ thị hóa đang diễn ra ngày càng nhanh chóng nên ở nhiều
vùng nơng thôn nước ta, nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp; trong khi đó, trình độ của
lao động nơng nghiệp cịn hạn chế tỉ lệ lao động nơng thơn khơng có việc làm, thiếu việc
làm đang có xu hướng gia tăng. Hơn nữa, công tác đào tạo nghề cho lao động ở nơng thơn
được triển khai cịn chậm. Q trình nghiên cứu, phân tích và đề xuất giải pháp của Nhóm
3 hy vọng đem đến chi người đọc cái nhìn rõ hơn về tình trạng này và rất mong nhận
được ý kiến tham gia, góp ý của Giảng viên, các bạn trong lớp QTNL 26A đề đề tài thảo
luận của nhóm được hồn thiện và áp dụng trong thực tiễn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

Theo Dự báo dân số phát triển Việt Nam

2.

Theo Y tế dân số

3.

/>
4.

/>
5.

/>


×