Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

nhận xét bộ SÁCH l 2 rất HAY các môn CÁNH DIỀU kết nối TTVCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.9 KB, 23 trang )

TRƯỜNG THTHCS TIỀN PHONG

Tổ 1-2-3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN
HỌP TỔ CHUYÊN MÔN LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2
TỔ: 1-2-3
Thời gian họp: 14 giờ, ngày 22/02/2021
Địa điểm: Trường TH&THCS Tiền Phong
Tổng số thành viên: 05/06 đồng chí ( 01 đ/c nghỉ thai sản)
Số thành viên có mặt:
1. Đ/C : Nguyễn Thị Dàng - Tổ trưởng
2. Đ/C : Nguyễn Thị Vượt - Thư ký
3. Đ/C : Phạm Thị Nương - Thành viên
4. Đ/C : Phạm Thị Xuyên - Thành viên
5. Đ/C : Cao Thị Hường - Thành viên
Thành viên vắng mặt: 0
I. Nội dung
1. BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
MƠN TIẾNG VIỆT
Nhóm tác giả: Tác giả Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
a) Ưu điểm:
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, đảm bảo tính thẩm mĩ, được thiết
kế hài hồ giữa kênh chữ và kênh hình, nhiều hình ảnh minh hoạ đẹp mắt tạo được sự
hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học.
- Nội dung sách giáo giúp học sinh có nhiều hiểu biết và trải nghiệm phong phú về
cuộc sống và thế giới thiên nhiên.


- Cấu trúc sách giáo khoa được thiết kế theo hệ thống các chủ điểm. Hệ thống các
chủ điểm đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống của học sinh,
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới của học sinh. Các ngữ liệu được chọn lựa kĩ
lưỡng phù hợp với hiểu biết và trải nghiệm của học sinh, đảm bảo tỉ lệ cân đối giữa văn
bản văn học và văn bản thông tin. Các bài học được thiết kế theo cách tạo cơ hội cho HS
tăng cường tham gia vào các hoạt động giao tiếp tự nhiên. Một số kiến thức sơ giản về
tiếng Việt và văn học được tích hợp trong q trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các
ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS, giúp các em
sử dụng tiếng Việt để giao tiếp hiệu quả; bước đầu hình thành, phát triển năng lực văn
học, các năng lực chung, đồng thời bồi dưỡng ở HS các phẩm chất tốt đẹp.
- Sách chú trọng định hướng thực hành, phát triển kĩ năng ngôn ngữ của học sinh
thông qua thực hành. Sách thiết kế nhiều hoạt động để HS có thể trao đổi nhóm, huy
động các hiểu biết, trải nghiệm để tiếp cận với văn bản đọc.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các bài học/ chủ điểm trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng
các hoạt động.
- Sách được thiết kế các nội dung dạy học theo định hướng mở, tạo cơ hội cho GV
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách đa dạng, sáng tạo; tổ chức các hoạt


động dạy học linh hoạt theo điều kiện của nhà trường và khả năng học tập của những đối
tượng học sinh khác nhau.
- Sách đổi mới định hướng đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đến mục
tiêu then chốt là đánh giá được sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập để phát
triển phẩm chất, năng lực đặc biệt là năng lực sử dụng tiếng việt của HS.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngơn ngữ và cách thức thể hiện
phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; được biên soạn theo mơ hình SGK
dạy tiếng hiện đại, chú trọng phát triển các kĩ năng ngôn ngữ của người học.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa đa dạng, phong phú tạo cơ hội cho nhà trường,

tổ chun mơn vận dụng các pp dạy học tích cực một cách đa dạng, sáng tạo.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ
khác nhau phù hợp với đặc điểm, trình độ đối tượng học sinh và đặc điểm kinh tế, xã hội
vùng miền.
- Chất lượng sách(giấy in, độ bền, độ nét của chữ,...)tốt, khơng có lỗi in ấn và có
giá thành hợp lí.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với
nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất thiết bị
và các điều kiện dạy học khác tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục.
b) Hạn chế: Các bài lượng kiến thức còn nhiều, nặng với học sinh. HS lớp 2 đã
làm quen với kiến thức văn học hơi khó cho các em.
MƠN TỐN
1. Nhóm tác giả: Tác giả Hà Huy Khối (Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực.
- Sách giáo khoa được trình bày hài hịa giữa kênh hình và kênh chữ, đảm bảo tính
thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
- Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự
học, tự tìm tịi kiến thức, bời dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua
giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các nội dung được biên soạn theo chủ đề, mỗi chủ đề được biên soạn theo từng
bài thay vì tiết học. Cách tiếp cận này giúp GV chủ động, linh hoạt hơn trong giảng dạy
tùy theo thực tế của lớp học.
- Nội dung sách giáo khoa tạo điều xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
- Sách giáo khoa có nội dung, chủ đề, kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu dạy
học tích hợp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch bài học.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngơn ngữ và cách thức thể hiện
phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; đảm bảm tính linh hoạt; có thể điều
chỉnh, bổ sung nội dung phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học
sinh tại địa phương.


- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ
khác nhau phù hợp với đặc điểm, trình độ đối tượng học sinh và đặc điểm kinh tế, xã hội
vùng miền.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ,
nhóm chun mơn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát
thực với thực tiễn của địa phương.
- Chất lượng sách khơng có lỗi in ấn và có giá thành hợp lí.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi.
- Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ trong việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính mềm dẻo, tính phân hóa, có thể điều
chỉnh phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
b) Hạn chế: Một số bài gộp nhiều kiến thức gây khó khăn cho những học sinh
tiếp thu chậm. Giấy in hơi mỏng, độ bền không cao, nhìn mờ nhạt
MƠN HỌC: ĐẠO ĐỨC
1. Nhóm tác giả: Tác giả Nguyễn Thị Toan (Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh

- Nội dung sách chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm
tịi kiến thức, bời dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.
- Các mạch nội dung của sách được sắp xếp khoa học theo cấu trúc đồng tâm về
các mối quan hệ.
- Sách được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hịa giữa kênh chữ và kênh trình; đảm
bảo tính thẩm mĩ;tạo được sự hứng thú cho học sinh.
-Chú trọng yêu cầu dạy học phân hóa theo năng lực HS, phân hóa theo vùng miền.
-SGK Đạo đức 2 chú ý kết hợp hài hịa giữa nội dung và hình thức, giữa kênh chữ
và kênh hình, đặc biệt ưu tiên kênh hình. Kênh chữ được diễn đạt bằng từ ngữ ngắn gọn,
phổ thông, đơn giản, dễ hiểu, gần gũi với HS.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Sách có các nội dung, chủ đề, kiến thức phong phú, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc xây dựng kế hoạch bài học và điều chỉnh bổ sung những nội dung, hoạt động giáo
dục phù hợp với khả năng học tập của nhiều đối tượng học sinh.
- Nội dung sách tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chun mơn, giáo viên xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo
dục, hoạt động giáo dục của nhà trường.


- Các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày đa dạng, tạo
điều kiện cho giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
-Sách hướng tới vai trị là phương tiện hỗ trợ GV, HS và phụ huynh HS trong q
trình xã hội hóa giáo dục.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Phù hợp với truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lí, đạo đức và thuần phong mĩ tục
Việt Nam. Nội dung sách đảm bảo tính khoa học, gần gũi phù hợp với nhận thức của HS.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ/
nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát
với thực tiễn của địa phương.

- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ
khác nhau phù hợp với các đối tượng học sinh.
- Chất lượng sách: sách được in trên giấy khổ to, chất lượng giấy tốt, hình ảnh,
màu sắc đẹp.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa có thể điều chỉnh phù hợp với nhiều nhóm đối tượng
học sinh tại địa phương.
- Phù hợp với trình độ của học sinh, năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
giáo dục tại địa phương.
-Giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng, thực hiện kế
hoạch giáo dục
b) Hạn chế: khơng

MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
1. Nhóm tác giả: Tác giả Vũ Văn Hùng (Tổng chủ biên )
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hịa giữa kênh chữ và
kênh hình; đảm bảo tính thẩm mĩ;tạo được sự hứng thú cho học sinh và phù hợp
với đặc trưng môn học.
- Nội dung được lựa chọn đưa vào Tự nhiên và Xã hội đều hết sức thiết thực
và gần gũi với cuộc sống, phù hợp với đặc điểm và tâm sinh lí của HS; đảm bảo
tính khoa học, hiện đại, thiết thực, dễ sử dụng; thuận lợi cho việc triển khai hoạt
động dạy – học; đảm bảo các yêu cầu cần đạt của chương trình.
- Nội dung sách giáo khoa biên soạn bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực của học sinh thông qua hệ thống kiến thức tự nhiên, xã hội, thiết thực và hiện
đại, chú trọng thực hành, vận dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời
sống.



- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực,chủ động, sáng tạo; rèn
kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa
dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ
chức và phương pháp dạy học tích cực.
- Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề, kiến thức phong phú,đảm bảo mục
tiêu dạy học tích hợp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch bài học
và điều chỉnh bổ sung những nội dung, hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng
học tập của nhiều đối tượng học sinh.
- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường,tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù
hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất người học.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ và cách thức thể
hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; đảm bảo tính linh hoạt,
có thể điều chỉnh, bổ sung nội dung phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm
đối tượng học sinh tại địa phương.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường,
tổ/ nhóm chun mơn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù
thích hợp, sát với thực tiễn của địa phương.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức
độ khác nhau phù hợp với đặc điểm , trình độ đối tượng học sinh và đặc điểm kinh
tế, xã hội vùng miền.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính mềm dẻo, tính phân hóa, có thể điều
chỉnh phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với trình độ của
học sinh, năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tại địa phương.

- Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị và các đều kiện dạy học khác tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo
trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục
b) Hạn chế: Khơng
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1. Nhóm tác giả: Tác giả Lưu Thu Thuỷ Thoa(Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hịa giữa kênh chữ và kênh
hình;đảm bảo tính thẩm mĩ; tạo được sự hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng
mơn học.
- Điểm mới của sách giúp HS có thể tự lập kế hoạch cho việc trải nghiệm trong kì
nghỉ hè, cuối mỗi chủ đề HS tự đánh giá quá trình và kết quả hoạt động trải nghiệm của
mình.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học


- Các hoạt động trong sách được thiết kế kĩ lưỡng, đa dạng về phương thức tổ chức
với 3 loại hình hoạt động chính : Sinh hoạt dưới cờ, HĐGD theo chủ đề, Sinh hoạt lớp.
Các chủ đề trong sách giúp GV có thể chủ động lựa chọn thứ tự tiến hành các nội dung
phù hợp với trình độ và đặc điểm khác biệt của HS.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Hệ thống bài tập và yêu cầu hoạt động phù hợp với trình độ đối tượng học sinh,
phù hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, xã hội của địa phương.
+ Chất lượng sách tốt.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
+ Nội dung sách sắp xếp thứ tự các chủ đề, các tuần hoạt động gần gũi với với nội
dung hoạt động theo chủ đề, chủ điểm; yêu cầu giáo dục của nhà trường, của địa phương.
b) Hạn chế: Khơng


MƠN MĨ THUẬT
1. Nhóm tác giả: Tác giả Đinh Gia Lê (Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Ưu điểm:Mơn mĩ thuật có tính giáo dục cho HS có con mắt tinh xảo , bàn
tay khéo léo , óc quan sát có cảm nhận , hiểu biết về những hình thể, màu sắc đó là
cơ sở cho việc phát triển trí tưởng tượng và tình cảm đối với tình cảm và cảnh vật
con người xung quanh
- Hạn chế:- Hình minh họa sản phẩm của hs cịn ít, nội dung bài cịn nặng nề.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các chủ đề được thiết kế đa dạng các hoạt động , giáo viên lựa chọn được
nhiều hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
- SGK có nội dung phong phú, đảm bảo mục tiêu bài học.
Nội dung sách giúp nhà trường, tổ, giáo viên xây dựng được kế hoạch, đánh giá kết
quả của học sinh.
- Nguồn tài nguyên số, học liệu, sách điện tử đi kèm sách giáo khoa đa dạng,
phong phú.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách phù hợp với văn hóa, lịch sử của địa phương, phù hợp với
khả năng học tập của học sinh.
- Cấu trúc sách phù hợp với điều kiện để nhà trường, tổ, chuyên môn, giáo
viên bổ sung các nội dung sát với địa phương
- Hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp với trình độ từng đối tượng học sinh
- Chất lượng sách tốt, khơng có lỗi in ấn.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung SGK đảm bảo được tính mềm dẻo, tính phân hóa phù hợp với
nhiều nhóm đối tượng học sinh.
- SGK có nội dung phù hợp với trình độ của học sinh, năng lực của giáo viên.
- Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất

tại địa phương.
- Nội dung sách giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo thực hiện kế
hoạch giáo dục
b) Hạn chế:


- Nội dung sgk chưa đảm bảo tính linh hoạt khó áp dụng với điều kiện tại địa
phương
- Một số chủ đề còn nâng cao đối với học sinh lớp 2.
- Một số chủ đề còn nâng cao đối với học sinh lớp 2.
- Hướng dẫn thực hành của từng bài chưa rõ ràng khó khăn cho việc xây
dựng kế hoạch bài học
- Nội dung sgk chưa đảm bảo tính linh hoạt khó áp dụng với điều kiện tại địa
phương
- Điều kiện thực tế tại địa phương chưa phù hợp.
* Ý kiến khác (nếu có): Khơng
MƠN ÂM NHẠC
* Ưu điểm:
- Hình thức sách trình bày đẹp.
- Hình ảnh phong phú, gần gũi, quen thuộc đối với học sinh giúp các em dễ dàng quan
sát, nhận biết.
- Sau mỗi chủ đề đều có phần tham khảo, hướng dẫn cụ thể.
- Mỗi chủ đề phân chia rõ ràng. Chữ to rõ ràng dễ nhìn.
- Có VBT giúp hs về nhà có thể tự vận dụng để học.
* Nhược điểm:
Tên bài

Trang/dòng

Nội dung hiện tại


Đề nghị chỉnh sửa

Lí do đề xuất

Đọc bài
nhạc số 1

TR 10

Tập đọc nhạc số 1

Đọc bài nhạc số 1
Thay bằng ôn đọc
thang âm Đô-RêMi-Sol-La đi lên
và đi xuống theo kí
hiệu bàn tay

Học sinh mới
nghỉ hè xong
nhiều em quên
kiến thức đọc
nhạc ở lớp 1
nên sẽ gặp khó
khăn nếu cho
đọc ln bài
nhạc số 1.

Học bài hát
Hoa trong

vườn xuân

Tr 14

Học bài hát Hoa
trong vườn xuân
Thay thế bài hát
khác

Quãng khó và
khó lấy hơi ở
câu cuối đối
với cữ giọng
của hs lớp 2.


Học hát bài:
Trang trại
vui vẻ

Tr 48

Học hát bài: Trang Trang trại vui vẻ
trại vui vẻ
Thay thế bằng bài
hát khác

Bài hát chỉ phù
hợp với trị
chơi.

Giai điệu lặp
lặp lại nên
nhàm chán.

MƠN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Tác giả Nguyễn Duy Quyết (Tổng Chủ biên)
I. Đánh giá theo các tiêu chí:
1. Tiêu chí 1: Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Ưu điểm:
+Trình bày đẹp, tạo được hứng thú cho học sinh và phù hợp nội dung học.
+Đảm bảo cấu trúc sách giáo khoa.
- Hạn chế:
+Phần chủ đề bóng đá hướng dẫn cịn hơi trừu tượng,khó hình dung để tập
luyện
2. Tiêu chí 2: Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo tính khoa học, dễ sử dụng. Nội dung các bài học đảm bảo các u cầu
của chương trình.
- Hạn chế:
+Cịn gộp nhiều nội dung trong một bài
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Ưu điểm:
+ Nội dung sách có phù hợp với với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và địa
phương
- Hạn chế:
+Hiện tại nhà trường không đủ cơ sở vật chất không đủ điều kiện để thực hiện
chương trình.
- Nhà trường có bể bơi thông minh nhưng đã sở dụng được 3 năm đã xuống cấp
Tiêu chí 4:Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Ưu điểm:

+Nội dung sách giúp nhà trường và giáo viên tự chủ
- Hạn chế:
+Sách xây dựng chương trình gộp nên khó cho giáo viên lên kế hoạch

2. BỘ SÁCH CÁNH DIỀU:
MÔN TIẾNG VIỆT
1. Nhóm tác giả: Tác giả Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)


a) Ưu điểm:
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự
hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học.
- Nội dung sách giáo khoa thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương trình mơn
học hoặc hoạt động giáo dục
- Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học,
tự tìm tịi kiến thức, bời dưỡng phẩm chất, năng lực
- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn kĩ năng
hợp tác.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các
hoạt động.
- Sách giáo khoa có nội dung, chủ đề, kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu dạy học
tích hợp, hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng
học sinh.
- Các hoạt động giáo dục được cập nhật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp
với mục tiêu của chương trình mơn học, hoạt động giáo dục.
- Ng̀n tài nguyên số, học liệu, sách điện tử đi kèm sách giáo khoa đa dạng, phong
phú.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương

- Các bài học thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất,
năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong
chương trình mơn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết
quả giáo dục.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ, nhóm
chun mơn.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác
nhau phù hợp với đặc điểm, trình độ đối tượng học sinh và đặc điểm kinh tế, xã hội
vùng miền.
- Chất lượng sách(giấy in, độ bền, độ nét của chữ,...)tốt.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với
nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi.
- Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất thiết bị và
các điều kiện dạy học khác tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục.
b) Hạn chế: Kênh chữ cịn hơi nhiều chưa cân đối với kênh hình.
MƠN TỐN


1. Nhóm tác giả: Tác giả Đỗ Đức Thái (Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách giáo khoa được trình bày hài hịa giữa kênh hình và kênh chữ, đảm bảo tính
thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
- Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học,
tự tìm tịi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua
giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.

*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các
hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương
pháp dạy học tích cực.
- Nội dung sách giáo khoa tạo điều xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngơn ngữ và cách thức thể hiện phù
hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; đảm bảm tính linh hoạt; có thể điều
chỉnh, bổ sung nội dung phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học
sinh tại địa phương.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ, nhóm
chun mơn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát
thực với thực tiễn của địa phương.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác
nhau phù hợp với đặc điểm, trình độ đối tượng học sinh và đặc điểm kinh tế, xã hội
vùng miền.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính mềm dẻo, tính phân hóa, có thể điều chỉnh
phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi.
b) Hạn chế: Một số bài gộp nhiều kiến thức gây khó khăn cho những học sinh tiếp
thu chậm, một số bài tốn hình rối mắt.
MƠN ĐẠO ĐỨC
1. Nhóm tác giả: Tác giả Trần văn Thắng (Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách được trình bày đẹp, cân đối, hài hịa giữa kênh chữ và kênh hình với những
hình vẽ sinh động , hấp dẫn, màu sắc tươi sáng, giúp học sinh học tập hứng thú, tích cực

và hiệu quả.
- Cấu trúc từng bài với nội dung rõ ràng giúp HS xác định được mục tiêu bài học,
hướng dẫn các hoạt động rõ ràng, cụ thể. Cuối mỗi bài học HS sẽ nắm được lời khuyên
rút ra làm các bài học đạo đức để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.


- Nội dung sách chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm
tịi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cần thiết, vận dụng kiến thức thông qua giải
quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.
- Cấu trúc sách tạo cơ hội học tập tích cực,chủ động, sáng tạo; rèn kỹ năng hợp
tác, phát huy tiềm năng của học sinh.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày đa dạng, tạo
điều kiện cho giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
- Sách có các nội dung, chủ đề, kiến thức phong phú, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc xây dựng kế hoạch bài học và điều chỉnh bổ sung những nội dung, hoạt động giáo
dục phù hợp với khả năng học tập của nhiều đối tượng học sinh.
- Nội dung sách tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chun mơn, giáo viên xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo
dục, hoạt động giáo dục của nhà trường.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, cách thức thể hiện phù hợp với
văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương;
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ/
nhóm chun mơn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát
với thực tiễn của địa phương.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ
khác nhau phù hợp với các đối tượng học sinh.
- Chất lượng sách ( giấy in, đọ bền, độ nét của chữ...) tốt.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương

- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính tính phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp
với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa phù hợp với trình độ của học sinh, năng lực của đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tại địa phương.
- Nội dung sách có thể triển khai với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và các đều
kiện dạy học khác tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục
b) Hạn chế: Lượng kiến thức trong một số bài học còn hơi nặng trong việc tiếp
thu kiến thức của HS.

MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
*Nhóm tác giả:Tác giả: Mai Sỹ Tuấn (Tổng chủ biên)
a) Ưu điểm
* Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hịa giữa kênh chữ và
kênh trình; đảm bảo tính thẩm mĩ;tạo được sự hứng thú cho học sinh và phù hợp
với đặc trưng mơn học.
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, dễ sử
dụng; thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dạy – học; đảm bảo các yêu cầu cần
đạt của chương trình.
- Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả
năng tự học, tự tìm tịi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến
thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.


- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực,chủ động, sáng tạo; rèn
kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh.
*Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa

dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ
chức và phương pháp dạy học tích cực.
- Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề, kiến thức phong phú,đảm bảo mục
tiêu dạy học tích hợp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch bài học
và điều chỉnh bổ sung những nội dung, hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng
học tập của nhiều đối tượng học sinh.
- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường,tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù
hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất người học.
*Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngơn ngữ và cách thức thể
hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; đảm bảo tính linh hoạt,
có thể điều chỉnh, bổ sung nội dung phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm
đối tượng học sinh tại địa phương.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường,
tổ/ nhóm chun mơn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù
thích hợp, sát với thực tiễn của địa phương.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức
độ khác nhau phù hợp với đặc điểm , trình độ đối tượng học sinh và đặc điểm kinh
tế, xã hội vùng miền.
- Chất lượng sách ( giấy in, đọ bền, độ nét của chữ...) tốt, khơng có lỗi in ấn
và có giá thành hợp lý.
*Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính mềm dẻo, tính phân hóa, có thể điều
chỉnh phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với trình độ của
học sinh, năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tại địa phương.
- Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị và các đều kiện dạy học khác tại địa phương.

- Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo
trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục.
b) Hạn chế: Nội dung của bài còn dài và có nhiều hoạt động
* Ý kiến khác (nếu có): Khơng
MƠN MĨ THUẬT

*Nhóm tác giả:Tác giả: Nguyễn Thị Đơng (Tổng chủ biên)
*Ưu điểm:
- Về hình thức: Hình ảnh đa dạng, đẹp, có tính sáng tạo.
- Về nội dung:
+ Nội dung các chủ đề khá phong phú và đa dạng.


- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động sáng tạo ,rèn kĩ năng hợp
tác và khả năng tư duy độc lập của mỗi học sinh
- SGK phù hợp với địa phương, chất lượng in ấn đẹp, khơng có nỗi in ấn.
* Nhược điểm:
Tên bài

Bài 1: Chơi
với màu

Trang/dịng Nội dung hiện tại
Hình minh họa
bắp ngơ; cái ơ
Trang 6

Trang 14

Tranh căn phịng

đỏ (tranh của HS
Ma-tit-xơ)

Đề nghị chỉnh sửa
Thay bằng: Quả
táo màu đỏ; bông
hoa cúc màu vàng
Thay bằng tranh
dân gian VN

HS thấy được màu cơ bản
rất đa dạng: hoa có, quả có,
vật có
HS bước đầu được tiếp cận
với trang dân gian vì ở Bài
7 HS tìm hiểu về tranh in
(liên quan đến tranh dân
gian VN)

-Tên chủ đề và
mục tiêu của chủ
-Kênh chữ tên chủ đề cần rõ hơn
đề và mục tiêu của
chủ đề hơi mờ

Chủ đề 2

Trang 18

Lí do đề xuất


-Hình ảnh minh
-Hình ảnh minh họa ở hoạt động
họa ở hoạt động cảm nhận, chia sẻ
cảm nhận, chia sẻ nên chuyển về hoạt
động thực hành
sáng tạo (giới thiệu
trước khi yêu cầu
học sinh tạo nét và
tạo sản phẩm

Giúp HS dễ quan sát, dễ
đọc hơn (đặc biệt với HS
hạn chế về nhìn)

MƠN ÂM NHẠC

*Nhóm tác giả:Tác giả: Lê Anh Tuấn (Tổng chủ biên kiêm chủ biên)
*Ưu điểm:
- Về hình thức: Hình ảnh đa dạng, đẹp, có tính sáng tạo.
- Về nội dung:
+ Nội dung các chủ đề khá phong phú và đa dạng.
- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động sáng tạo ,rèn kĩ năng hợp
tác và khả năng tư duy độc lập của mỗi học sinh


- SGK phù hợp với địa phương, chất lượng in ấn đẹp, khơng có nỗi in ấn.
* Nhược điểm:
Tên bài


Trang/dịng Nội dung hiện tại

Câu chuyện
âm nhạc:
Mô-Da thần
đồng Âm
Nhạc.

tr18-tr19

Các bài hát
mới

Tr4, Tr10,
Tr16, Tr24,
Tr32, Tr38,
Tr42, Tr48.

Các
Khng
nhạc

Một số chi tiết
trong câu chuyện
có sự thay đổi

Chữ hơi nhỏ

Đề nghị chỉnh sửa


Lí do đề xuất

Giữ nguyên cốt
chuyện như cũ

-Gv đã thuộc
cốt truyện cũ ,
vậy nên giữ
nguyên để giáo
viên dễ dạy

Chỉnh phông chữ
to thêm

HS dễ quan sát
hơn .

Khng
nhạc Cần chỉnh dịng
dịng đậm dịng nhạc đậm đều
nhạt.
nhau.

MƠN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
* Nhóm tác giả: Tác giả Lưu Quang Hiệp (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
I. Đánh giá theo các tiêu chí:
1. Tiêu chí 1: Phù hợp năng lực học tập của học sinh
- Ưu điểm:
+ Sách giáo khoa được trình bầy hấp dẫn, cân đối, hài hịa..
+ Nội dung sách giao khoa đảm bảo tính khoa học…

+ Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả
năng tự học.
+ Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội học tập tích cực cho học sinh…
+Trình bày đẹp,khoa học tạo được hứng thú cho học sinh,phù hợp với học
sinh lớp 2
- Hạn chế:Không
2. Tiêu chí 2: Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
- Ưu điểm:
+Đảm bảo tính khoa học, dễ sử dụng.
+Các bài học thuận lợi cho giáo viên xây dựng kế hoạch bài học
+Dễ xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh
- Hạn chế: Không
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với yếu tố đặc thù của địa phương
- Ưu điểm:
+ Nội dung sách có phù hợp với với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và địa
phương
- Hạn chế: Không


Tiêu chí 4:Phù hợp với kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục địa phương
- Ưu điểm:
+ Sách giúp cho giáo viên sáng tạo trong việc xây dưng kế hoạch giáo dục
- Hạn chế: Khơng

MƠN TIẾNG ANH 2
I. Tên 8 bộ sách
- Số 1: Nhóm tác giả Hồng Văn Vân (Tổng chủ biên)
Tiếng anh 2
- Số 2: Nhóm tác giả Trần Cao Bội Ngọc (Chủ biên)
Family and friends- National Edition

- Số 3: Nhóm tác giả Lưu Thị Kim Nhung (Chủ biên)
bộ sách English Discovery
- Số 4: Nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Quyên (Chủ biên)
I-learn Smart Start
- Số 5: Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Hùng (Chủ biên)
Tiếng anh 2 ( Explore our world)
- Số 6: Nhóm tác giả Hồng Tăng Đức (Chủ biên)
Macmillan Next Move
- Số 7: Nhóm tác giả Nguyễn Thu Hiền (Chủ biên)
Phonics – smart của NXB ĐH quốc gia TPHCM
-Số 8: Tác giả Võ Đại Phúc (Chủ biên), Nguyễn Thị Ngọc Quyên
Bộ sách Extra and Friends: NXB ĐH Sư phạm TP HCM
II. Nội dung:
1,Bộ sách “I-learn Smart Start”-Nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Quyên (Chủ
biên)- NXB đại học sư phạm thành phố HCM.
a. Ưu điểm:
- Hình thức: Hình thức trình bày cân đối , hài hịa giữa kênh hình và kênh chữ , tạo
hứng thu học tập cho hs . Hình ảnh đa dạng, gần gũi, thân thiện giúp các em dễ tiếp
thu, dễ nhớ.


-Nội dung : Nội dung thiết kế chuyên biệt dành riêng cho lớp học Việt Nam . .
Các bài hát vui nhộn , các mẩu truyện tranh lôi cuốn và trò chơi hấp dẫn phù hợp
với tâm lý .lứa tuổi. Kiến thức (câu lệnh, từ vựng, các mẫu câu,…) đơn giản, phù
hợp với học sinh.
-Bố cục :Đảm bảo tính khoa học , sách trình bày hấp dẫn . Các hoạt động học
tập được chỉ dẫn rõ ràng giúp học sinh nắm được mục tiêu học tập.
b, Hạn chế :
- 1 số tài liệu giáo viên phải tự tải về , đối với tài liệu nghe gv phải tự cắt , điều
chỉnh để hs nghe được nhiều lần.

2. Bộ sách Family and friends -Nhóm tác giả Trần Cao Bội Ngọc (Chủ biên) –
NXB GD Việt Nam
a, Ưu điểm:
- Hình thức: Mẫu mã đẹp hình ảnh tươi sáng , các chủ đề gần gũi thiết thực với
cuộc sống.
-Nội dung :Các hoạt động thiết kế sinh động giúp hs u thích học mơn tiếng
anh.
-Bố cục :Bố cục bài rõ ràng , nhất quán , giúp hs dễ tiếp cận, Gv dễ khai thác.
b, Hạn chế :
- .Phần từ vựng và cấu trúc trong 1 chủ đề cịn nhiều khiến hs khó nhớ hết.
-Cấu trúc sách chưa tạo điều kiện cho hs sáng tạo.
-Cách thiết kế bài học không thực sự hỗ trợ cho việc dạy học
-Chưa gắn kết bài học với thực tiễn
3.Bộ sách Macmillan Next Move - Nhóm tác giả Hồng Tăng Đức (Chủ biên)
a, Ưu điểm:
-Hình thức: Các bài học và chủ đề được thiết kế , trình bày đa dạng các hoạt
động. Hình ảnh và màu sắc tươi sáng .
-Nội dung : Tích hợp những tài liệu và các phần mềm hỗ trợ đa dạng hỗ trợ
hiệu quả cho việc giảng dạy của giáo viên.
-Bố cục :Bố cục chặt chẽ, chia theo chủ đề và đảm bảo tính khoa học.
b, Hạn chế :


-Một số chủ đề kiến thức còn nặng và nhiều nên hs chưa làm kịp trên lớp.
-Các hoạt động đa số phụ thuộc nhiều vào sách, chưa phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất của địa phương.
4.Bộ sách “Explore our world”-Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Hùng (Chủ biên)
a, Ưu điểm:
-Hình thức: Hình thức trình bày cân đối , hài hòa.Chất lượng bản in đảm bảo sử
dụng nhiều lần.

-Nội dung : Các từ vựng được trình bày 1 cách trực quan, sử dụng hình ảnh
minh họa để tạo sự thích thú và tăng khả năng ghi nhớ.Giáo trình chú trọng phát
triển cho hs cả 4 kỹ năng nghe- nói – đọc – viêt. Các kỹ năng được lồng ghép
và nâng cao theo hình xoắn ốc trong tất cả các hoạt động của từng bài.
-Bố cục :Bố cục chặt chẽ , chia theo chủ đề và đảm bảo tính khoa học.
b, Hạn chế : .
-Nội dung mỗi bài học chưa sinh động chưa thu hút học sinh chủ đề và nội dung
khá rời rạc, ít liên kết.
-Nội dung tuy phong phú nhưng phân bố khơng đờng đều gây khó khăn cho việc
lập kế hoạch dạy học và sự tiếp thu của học sinh
5. bộ Sách Tiếng anh 2 - Nhóm tác giả Hồng Văn Vân (Tổng chủ biên)
a, Ưu điểm:
-Hình thức: Thiết kế sinh động và đẹp mắt .Hình ánh thú vị ,hấp dẫn.
-Nội dung : Bộ sách tập trung chủ yếu vào kỹ năng nghe nói . Phát triển tối đa
kỹ năng nghe cho hs .Nội dung đơn giản phù hợp với tâm lý trẻ em.Dễ dàng
giúp hs nâng cao kỹ năng và vốn từ.
-Bố cục :Bố cục chặt chẽ có sự liên kết giữa phần bài học và bài tập thực hành.
b, Hạn chế :
-1 số bài nghe chứa từ quá dài và khó nên hs gặp khó khăn trong quá trình nghe
hiểu.
-Nội dung các bài học dễ gây nhàm chán, chưa thu hút học sinh.
6.Bộ Sách “ English Discovery” Nhóm tác giả Lưu Thị Kim Nhung (Chủ biên)
a, Ưu điểm:


-Hình thức: Màu sắc đẹp, hình ảnh tươi sáng phù hợp với hs lớp 2.
-Nội dung : Bộ sách chú trọng kỹ năng giao tiếp. Có sự kết hợp đa dạng giữa tài
liệu giấy và số nên thu hút hs tìm hiểu bài học tích cực . Câu lệnh đơn giản, dễ
hiểu.
-Bố cục :Bố cục bài rõ ràng , nhất quán nên hs dễ tiếp cận , gv dễ khai thác .

b, Hạn chế :
- Phần bài hát tương đối dài , 1 số chủ đề và từ vựng và cấu trúc nên hs khó
hồn thành trên lớp.
-Các hoạt động phụ thuộc nhiều vào sách.
7.Bộ sách “ Phonics – Smart” -Nhóm tác giả Nguyễn Thu Hiền (Chủ biên)
a, Ưu điểm:
-Hình thức: SGK được trình bày cân đối, hài hịa,thẩm mĩ phù hợp với hs. Hình
thức trình bày cân đối , hài hịa giữa kênh hình và kênh chữ , tạo hứng thu học tập
cho hs . Hình ảnh đa dạng, gần gũi, thân thiện giúp các em dễ tiếp thu, dễ nhớ.
-Nội dung : Tích hợp những tài liệu và các phần mềm hỗ trợ đa dạng hỗ trợ hiệu
quả cho việc giảng dạy của giáo viên.
Đảm bảo tính kế thừa . Bộ sách chú trọng kỹ năng giao tiếp. tài liệu thu hút hs tìm
hiểu bài học tích cực . Có nhiều sự tương tác giữa giáo viên và học sinh , học sinh
và học sinh.
-Bố cục : Bố cục rõ ràng, nhất quán nên hs dễ tiếp cận , gv dễ khai thác .
b, Hạn chế :
- mẫu câu dài và có nhiều từ khó nên hs khó nhớ .
8. Bộ sách Extra and Friends: Tác giả Võ Đại Phúc (Chủ biên), Nguyễn Thị
Ngọc Quyên
a,Ưu điểm:
- Hình thức: Mẫu mã đẹp hình ảnh tươi sáng
-Nội dung : Đảm bảo tính kế thừa
-Bố cục : Bố cục rõ ràng,
b,Hạn chế:
+ Một số chủ đề kênh chữ nhiều hơn kênh hình
II. Tổ trưởng điều hành thành viên bỏ phiếu kín theo Phục lục 2


Tất cả các thành viên trong tổ 1-2-3 nghiên cứu nội dung các bộ sách giáo
khoa theo tiêu chí lựa chọn của cơng văn 888/ Sở giáo dục. Sau đó lựa chọn sách

theo nội dung của phục lục 2.
III. Tổng hợp kết quả lựa chọn SGK và công khai kết quả bỏ phiếu
- Tổng số thành viên tham gia lựa chọn: 05 đờng chí
- Kết quả:
1.
Tiếng
Việt

2. Tốn

3. Đạo
đức

Tác giả
Nguyễn
Minh
Thuyết
( Tổng
chủ biên
kiêm Chủ
biên)
Bộ Cánh
Diều

Tác giả
Bùi
Mạnh
Hùng
( Tổng
chủ

biên )
Bộ Kết
nối tri
thức với
cuộc
sống
0
05
Tác giả Tác giả
Đỗ Đức Hà Huy
Thái
Khoái
( Tổng ( Tổng
chủ biên ) chủ
Đỗ Tiến biên ) Lê
Đạt ( Chủ Anh
biên)
Vinh
Bộ Cánh ( Chủ
Diều
biên )
Bộ Kết
nối tri
thức với
cuộc
sống
0
05
Tác giả Tác giả
Trần Văn Nguyễn

Thắng
Thị Toan
( Tổng
( Tổng
chủ biên chủ
kiêm )
biên )
Bộ Cánh
Bộ Kết
Diều
nối tri

Tác giả
Nguyễn
Thị Ly
Kha ( Chủ
biên)
Bộ Chân
trời sáng
tạo

0
Tác giả
Trần Nam
Dũng
( Tổng
chủ biên)
Khúc
Thành
Chính

( chủ
biên)
Bộ Chân
trời sáng
tạo

0
Tác giả
Trần
Thanh
Bình,
Đinh
Phương
Duy,
Phạm
Quỳnh


thức với
cuộc
sống

4. Tự
nhiên
và xã
hội

5. Giáo
dục thể
chất


6. Âm
nhạc

( Đồng
chủ biên)
Bộ Chân
trời sáng
tạo
05
0
0
Tác giả Tác giả
Tác giả
Mai Sỹ Vũ Văn Đỗ Xuân
Tuấn
Hùng
Hội
( Tổng ( Tổng
( Tổng
chủ biên) chủ
chủ biên)
Bùi
biên )
Nguyễn
Phương Nguyễn Thị Thu
Nga
Thị Thấn Hằng
( Chủ
( Chủ

( Chủ biên
biên)
biên )
)
Bộ Cánh Bộ Kết
Bộ Chân
Diều
trời sáng
nối tri
thức với tạo
cuộc
sống
05
0
0
Tác giả Tác giả
Tác giả
Lưu
Nguyễn Phạm Thị
Quang Duy
Lệ Hằng
Hiệp
Quyết
( chủ
( Tổng ( Tổng
biên )
chủ biên) chủ
Bộ Chân
Phạm
biên )

trời sáng
Đông
Hồ Đắc tạo
Đức( Chủ Sơn( Đồ
biên)
ng tổng
Bộ Cánh chủ
Diều
biên )
Bộ Kết
nối tri
thức với
cuộc
sống
05
0
0
Tác giả Tác giả
Tác giả
Lê Anh Hồng
Hờ Ngọc
Tuấn
Long,
Khải – Lê
( Tổng Đỗ Thị
Anh Tuấn


chủ biên
kiêm Chủ

biên)
Bộ Cánh
Diều

7. Mĩ
thuật

8. Hoạt
động
trải
nghiệm

Minh
Chinh
( Đồng
tổng chủ
biên
kiêm
Chủ biên
)
Bộ Kết
nối tri
thức với
cuộc
sống
05
0
Tác giả Tác giả
Nguyễn Đồn
Thị Đơng Thị Mĩ

( Tổng Hương,
chủ biên) Đinh Gia
Nguyễn Lê
Hải Kiên ( Đồng
( Chủ
tổng chủ
biên)
biên )
Bộ Cánh Trần Thị
Diều
Biển
( Chủ
biên)
Bộ Kết
nối tri
thức với
cuộc
sống
05
0
Tác giả Tác giả
Nguyễn Lưu Thu
Dục
Thủy,
Quang Bùi Sỹ
( Tổng Tụng
chủ biên ( Đồng
kiêm Chủ tổng chủ
biên)
biên )

Phạm
Trần Thị
Quang Biến
Tiệp
( Chủ

( Đồng
Tổng chủ
biên)Đặng
Châu Anh
( chủ
biên )
Bộ Chân
trời sáng
tạo

0
Tác giả
Đồn Thị

Hương,
Đinh Gia
Lê ( Đờng
tổng chủ
biên)
Bộ Chân
trời sáng
tạo

0

Tác giả
Phó Đức
Hịa, Vũ
Quang
Tun
( Đờng
tổng chủ
biên)
Nguyễn
Thụy Anh,
Nguyễn


9.
Tiếng
Anh

( Chủ
biên )
Bộ Cánh
Diều

biên)
Bộ Kết
nối tri
thức với
cuộc
sống

05

Nguyễn
Thị Ngọc
Quyên
( Chủ
biên )
0

0
Nguyễn
Thu
Hiền
( Chủ
biên)
05

Thanh
Bình
( địng chủ
biên )
Bộ Chân
trời sáng
tạo
0
Trần Cao Lưu Thị
Ngọc Bội Kim Nhung
( Chủ
(Chủ biên )
biên)
0


0

Nguyễn
Thanh
Bình ( chủ
biên)
0

Hồng
Tăng
Đức
( Chủ
biên)
0

IV. Đề xuất danh mục sách giáo khoa lựa chọn
Qua ý kiến thảo luận, kế quả tổng hợp tổ 1-2-3 thống nhất lựa chọn và đề
xuất với Hội đồng danh mục sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022 tại đơn vị
như sau:
- Mơn Tiếng Việt: Nhóm tác giả Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
– Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

- Mơn Tốn: Nhóm tác giả Hà Huy Khoái (Tổng chủ biên) – Bộ sách Kết nối tri
thức với cuộc sống.
- Mơn Đạo đức: Nhóm tác giả Trần văn Thắng (Tổng chủ biên) - Bộ sách Cánh
diều.
- Mơn Tự nhiên và xã hội: Nhóm tác giả Mai Sỹ Tuấn (Tổng chủ biên) - Bộ
sách Cánh diều.
- Môn Giáo dục thể chất : Nhóm tác giả Lưu Quang Hiệp (Tổng chủ biên kiêm
Chủ biên) - Bộ sách Cánh diều.

- Mơn Âm nhạc: Nhóm tác giả Lê Anh Tuấn (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên) - Bộ
sách Cánh diều.
- Mơn Mĩ thuật: Nhóm tác giả Nguyễn Thị Đơng (Tổng chủ biên kiêm) Nguyễn
Hải Kiên ( Chủ biên) - Bộ sách Cánh diều.
- Mơn Hoạt động trải nghiệm: Nhóm tác giả Nguyễn Dục Quang (Tổng chủ biên
kiêm Chủ biên) - Bộ sách Cánh diều.
- Mơn Tiếng Anh: Nhóm tác giả Nguyễn Thu Hiền (Chủ biên)
Cuộc họp kết thúc vào lúc 16 giờ 20 phút, ngày 22/02/2021.
Tiền Phong, ngày 22 tháng 02 năm 2021
Tổ trưởng

Thư ký


Nguyễn Thị Dàng
Chữ ký của các Thànhviên

Nguyễn Thị Vượt



×