Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tài liệu Triết học Mac-Lênin để cương ôn tập chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.66 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>1. Trình bày định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của phương pháp luận</b>
<b>này.</b>


<i><b>a. Định nghĩa vật chất của Lê Nin</b></i>


“Vật chất là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác”.


Phân tích định nghĩa :Vật chất là 1 phạm trù TH, thì nó khác với vật chất trong
KHTN và trong đời sống hàng ngày:


Vật chất trong KHTN, trong đời sống hàng ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn
tại hữu hình, hữu hạn; có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
Chúng bao gồm vật chất dưới dạng hạt, trường, trong TN, XH, dưới dạng vĩ mô, vi
mô rất phong phú đa dạng.


Vật chất với tính cách là 1 phạm trù TH tức là vật chất đã được khái quát từ tất cả
các sinh vật cụ thể. Do đó, nó tồn tại vơ cùng vơ tận, khơng có khởi đầu, khơng có kết
thúc, khơng được sinh ra, khơng bị mất đi; đây là phạm trù rộng nhất, vì thế khơng thể
quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó.


Vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nghĩa
là vật chất là tất cả những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc lập với
cảm giác, ý thức con người, không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức. Đây là thuộc tính
quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì khơng
là vật chất. Điều đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Điều này khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới vật chất, chỉ có những
điều chưa biết chứ khơng thể có những điều khơng biết.



<i><b>b. Ý nghĩa phương pháp luận</b></i>


Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập
trường DV biện chứng. Lenin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng
trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.


- Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con
người có khả năng nhận thức thế giới.


- Định nghĩa này bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có
trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức).


- Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của CNDV trước Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử,
không thấy vật chất trong đời sống xã hội là tồn tại).


- Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về
vật chất (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất)


- Định nghĩa này bác bỏ thuyết không thể biết.


- Định nghĩa này đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể
thống nhất. (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật
chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).


- Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của
thế giới vật chất



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nghĩa nó, vì khơng có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất. Vì thế chỉ định
nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính
thứ 2, cái có trước và cái có sau).


<b>2. Trình bày nguồn gốc ( tự nhiên và xã hội) của ý thức, bản chất của ý thức.</b>
<i><b>2.1. Nguồn gốc của ý thức</b></i>


<b>a. Nguồn gốc tự nhiên :</b>


Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất


Phản ánh là năng lực 1 hệ thống vật chất này tái hiện những đặc điểm, thuộc tính
của hệ thống vật chất khác khi chúng tác động lẫn nhau.


Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, cùng với sự phát triển của
các hình thức vận động, thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển. Hình thức
vật chất có trình độ tổ chức càng cao, càng phức tạp thì năng lực phản ánh cũng càng
cao.


Trong thế giới vơ sinh: phản ánh thể hiện ở những biến đổi cơ lý hóa biến dạng,
phân hủy.


Trong thế giới hữu cơ, phản ánh phát triển từ thấp lên cao, đơn giản đến phức
tạp.


- Ở thực vật: Tính kích thích, quang hướng động, có định hướng.


- Động vật bậc thấp: có năng lực cảm giác, tiếp nhận và phản ứng với tác nhân
của mơi trường, phản xạ khơng điều kiện.



- Động vật có hệ thần kinh tập trung: phản xạ có điều kiện, khơng điều kiện.
- Q trình vượn thành người, phản ánh tâm lý động vật chuyển thành phản ánh ý
thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bộ não con người và ý thức (nguồn gốc tự nhiên của ý thức)


- Bộ não người là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài cả về mặt sinh học và
XH.


- Bộ não người có cấu tạo phức tạp: 15-17 tỷ nơron thần kinh gồm chất trắng,
xám…. Phản xạ có iều kiện và khơng điều kiện.


- Ý thức được sinh sống cùng với sự hoạt động của não bộ, não bộ bị tổn thương,
ý thức bị rối loạn


- Khơng thể có ý thức tách rời với não bộ như CNDT quan niệm.
<b>b. Nguồn gốc XH (đk đủ)</b>


Vai trị của lao động và ngơn ngữ trong q trình hình thành và phát triển của ý
thức: Sự ra đời của ý thức phải thông qua lao động và giao tiếp quan hệ XH bằng
ngơn ngữ.


- Vai trị của lao động


Lao động là hành động của con người tạo ra công cụ lao động và dung công cụ
lao động này vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nuôi sống con người.


Lao động làm tư thế con người đứng thẳng, chân tay khéo léo. Nhờ có lao động
mà các giác quan của con người ngày cảng hồn thiện.



Ý thức ra đời khơng phải tác động giản đơn của hiện thực vào não bộ con người
mà quan trọng là lao động cải tạo thế giới khách quan.


- Vai trị ngơn ngữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

cụ giao tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm, phương tiện tổng kết, khái quát kinh nghiệm
giúp cho hoạt động thực tiễn tốt hơn.


Anghen : “sau lao động cùng với……”.


Như vậy nếu thiếu một trong hai nguồn gốc là tự nhiên và xã hội thì ý thức sẽ
khơng xuất hiện. Bản chất của ý thức


CNDV tầm thường quy ý thức về vật chất.


CNDT cho rằng ý thức là 1 thực thể độc lập, là nguồn gốc của thế giới. Cả 2
quan niệm trên đều sai lầm.


CNDV biện chứng quan niệm: ý thức là sự phản ánh thế giới xung quanh vào
não bộ con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Là hình ảnh chủ
quan vì nó khơng có tính vật chất, nó là hình ảnh tinh thần. “ý thức chỉ là vật chất
được di chuyển vào trong bộ óc người và được cải biến đi ở trong đó”. Khơng phải cứ
1 bên là não bộ, 1 bên là thế giới khách quan thì não bộ có ý thức. Mà sự phản ánh ý
thức là sự phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, thơng qua lao động, phản ánh ở
đây là phản ánh sang tạo khác tâm lý động vật. Ý thức phản ánh thế giới khách quan
dưới dạng quy luật, bản chất vì thế có thể giúp con người chi phối sự phát triển của
SV.


Ý thức mang bản chất xã hội: sự ra đời, tồn tại, phát triển của ý thức gắn liền với
hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ của quy luật sinh học mà chủ


yếu bắt nguồn từ quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh
hoạt hiện thực của con người quy định. Mac “ngay từ đầu ý thức đã mang bản chất xã
hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người cịn tồn tại”; ý thức là phản ánh lợi ích.
Cấu tạo của ý thức: Ý thức có cấu tạo phức tạp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Tình cảm: sở thích, mong muốn.. khát vọng của con người
- Ý chí: nghị lực, sự quýêt tâm.


Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, ý thức của con người về sự vật càng
nhiều thì tri thức về sự vật càng cao.


Nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản nhất, giúp ta tránh được quyết định chỉ coi ý
thức là tình cảm, ý chí, niềm tin _ cơ sở của CN chủ quan, duy ý chí, niềm tin mù
quáng. Giữa các yếu tố có sự tác động qua lại, song về cơ bản nội dung của ý thức
ln hướng tới tri thức.


<b>3 Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng, ý nghĩa</b>
<b>phương pháp luận của nguyên lý này.</b>


<i><b>3.1. Tính phổ biến của mối liên hệ</b></i>
<b>a. Quan điểm siêu hình</b>


Coi các SV, hiện tượng của hiện thực tồn tại trong trạng thái tách rời, cô lập, bất
biến, cái nào riêng cái ấy, cái này cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia. Mọi vật là một
đống hỗn độn những ngẫu nhiên, giữa chúng khơng có sự liên hệ, phụ thuộc, rang
buộc lẫn nhau, nếu có chỉ là những sự liên hệ giản đơn, bề ngồi, khơng cơ bản.


<b>b. Quan điểm biện chứng :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

giới có sự liên hệ lẫn nhau. Các vật chất và các tinh thần có sự liên hệ lẫn nhau. Trong


SV, các bộ phận, các mặt cấu thành SV có sự liên hệ… Electron liên hệ với hạt nhân.
Âm liên hệ với dương; hút, đẩy; BD, DT; ĐH, dị hoá, LLSX, QHSX. Các khâu của
q trình nhận thức có sự liên hệ …. Như vậy, mọi SV, hiện tượng của HTKQ đều có
sự liên hệ lẫn nhau, khơng thể tìm thấy ở bất cứ đâu, trong bất cứ lĩnh vực nào, với bất
cứ thời gian nào, có các SV, hiện tượng tồn tại 1 cách hồn tồn riêng lẽ, cơ lập. Liên
hệ là đặc tính khách quan và phổ biến của mọi SV, hiện tượng. Sự liên hệ làm cho các
bộ phận, các yếu tố, các mặt cố kết với nhau tạo thành SV. Còn sự tác động qua lại
giữa các yếu tố, các mặt , các bộ phận bên trong sinh vật làm cho SV vận dộng, biến
đổi và phát triển.


<i><b>3.2. Tính mn vẻ của sự liên hệ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối liên hệ phổ biến </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b> 4. Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và</b>
<b>đấu tranh của các mặt đối lập.</b>


<i><b>a. Sự thống nhất của các mặt đối lập: </b></i>


Là các mặt đối lập hợp thành chỉnh thể thống nhất, chúng liên hệ, nương tựa,
ràng buộc, làm tiền đề cho nhau, phụ thuộc, gắn bó, khơng tách rời hay đồng nhất . Vị
trí vai trị của thống nhất: thống nhất là tạm thời, tương đối, thống qua, có điều kiện,
thống nhất chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định, tương ứng với trạng thái đúng,
tương đối của SV, khi SV vẫn cịn là nó. Thống nhất là điều kiện, tiền đề của các mặt
đối lập, khơng có thống nhất thì khơng có đấu tranh.


<i><b>b. Sự đấu tranh của các mặt đối lập:</b></i>


Thống nhất không tách rời đấu tranh của các mặt đối lập. Thống nhất là thống
nhất của các mặt đối lập, các mặt đối lập không nằm yên bên nhau mà chúng quy định


lẫn nhau, tác động, đấu tranh lẫn nhau, vận động, phát triển trái ngược nhau, bài trừ,
phủ định nhau, nhằm vào nhau mà chuyển hoá. - Đấu tranh khơng theo nghĩa đen. Vai
trị của đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn, vì đấu tranh diễn ra liên tục, thường xun,
khơng ngừng trong suốt q trình tồn tại của SV, tương ứng với trạng thái vận động,
biến đổi, phát triển tuyệt đối và vĩnh viễn của SV. Đấu tranh là nguồn gốc, động lực
bên trong của mọi sự vận động, phát triển của sự vật.


<i><b> c. Trình tự phát triển của mâu thuẫn: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b> 5. Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ</b>
<b>những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại. </b>


<i><b> 5.1. Khái Niệm Chất </b></i>


Định nghĩa: là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của sv,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sv, nói
lên sv đó là gì, phản biệt nó với sv ht khác nhau. Phân tích: Chất của sv là cái khách
quan, bên trong vốn có của sv, là cái để phân biệt nó với sự vật khác: H2O= 2H +1O,
Lưu Bị, Trương Phi, Vân trường, Tào tháo - Mỗi sv được cấu thành vô vàn yếu tố,
thuộc tính, vì thế chất của sv là sự tổng hợp của các yếu tố, thuộc tính cấu thành sv
Mỗi yếu tố, mỗi thuộc tính có thể được coi là 1 chất của sv, vì thế sv có vơ vàn chất.
-Chất chỉ được bộc lộ thông qua quan hệ với sv khác. - -Chất không chỉ được tạo nên từ
các yếu tố cấu thành sv mà còn được tạo thành từ cách sắp xếp của các yếu tố ấy (than
chì, 1 kị binh . . . ) ví dụ về chất:1.2.3, H2O, H2, O2, NA. . CMVS, CMTS. . .


<i><b>5.2. Khái niệm lượng </b></i>


ĐN: là một phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sv, nó biểu thị số
lượng các thuộc tính, tập hợp các bộ phận, quy mơ, trình độ, nhịp điệu vận động biến
đổi của sv Phân tích: Lượng là cái khách quan vốn có của sv Một sv có vơ vàn thơng


số về lượng - Lượng nói lên kích thước ngắn, dài, quy mơ to, nhỏ, tập hợp số ít, nhiều,
trình độ cao, thấp, mức độ nặng, nhẹ, tốc độ nhanh chậm, màu sắc đậm, nhạt của sv.
Các ví dụ: người sống 100 tuổi, VN 4000 năm lịch sử, ôtô 60 kmm/s. . .


<i><b>5.3. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

tải bao nhiêu, nặng bao nhiêu? Tốc độ bao nhiêu, tồn tại bao nhiêu năm... Sự biến đổi
về lượng tới hết hạn độ của nó thì dẫn ra sự thay đổi về chất của sv: già néo -> đứt
dây, con giun xéo lắm củng quằn, quá tải tkinh ->tkinh, ăn uống làm việc có độ, huy
động sức dân quá mức à biểu tình. Điểm nút: thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm
nút. Ở đó bất kỳ sự thay đổi về lượng nào cũng dẫn tới sự thay đổi về chất, chất cũ à
chất mới, xảy ra sự đứt đoạn của sự tiến triển về lượng Đặc điểm quá trình lượng đổi:
là diễn ra từ từ, dần dần, từ ít đến nhiều, thấp đến cao, hẹp đến rộng, thường khó phát
hiện, khó dự báo kết quả cuối cùng. Ví dụ một đống ta lấy một hạt à hạt, nhặt tóc à hói
(vợ già nhặt tóc xanh, vợ trẻ nhặt tóc trắng, miệng ăn núi lở, có cơng mài sắt có ngày
nên kim, mưa dầm thấm lâu, khơng có việc gì khó chỉ sợ lịng khơng bền. . . ., cho hút
à nghiện, ăn cắp quả trứng à con bò, trứng à gà à heo à bò. Sv mới ra đời lại quy định
1 lượng mới phù hợp với nó, là lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến điểm nút lại xây ra
bước nhảy mới. Cứ như vậy. . . tạo ra đường nút vô tận lên cho sv mới luôn ra đời
thay thế sv cũ. Lưu ý: Có những biến đổi về lượng dẫn ngay đến sự thay đổi về chất:
nguyên tử mất e thì biến thành ion, các chất phóng xạ bắn ra các hạt anpha, bêta đều
tạo ra thành chất mới. - Có những biến đổi về lượng chưa dẫn ngay đến những biến
đổi về chất.


<i><b>5.4. Chiều ngược lại của quy luật </b></i>


Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất
giữa lượng và chất mới. Lượng mới lại thay đổi với quy mô và nhịp điệu mới.


Ý nghĩa phương pháp luận



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

TNCM đồng chí hội, đảng cộng sản à mặt trận việt Minh à việt nam tuyên truyền giải
phóng quân à quân đội nhân dân việt nam


2. cần khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trì tuệ ngại khó ngại khổ, không
phải thực hiện bước nhảy khi lượng đã được tích lũy đầy đủ


3. phải có thái độ khách quan khoa học trong thực hiện bước nhảy - Quy luật tự
nhiên tự thực hiện - Quy luật xã hội chỉ được thực hiện thơng qua hoạt động có ý thức
và con người, vì thế bước nhảy trong xã hội còn thuộc vào nhân tố chủ quan. Nhân tố
chủ quan cịn phải xác định đúng quy mơ, nhịp độ bước nhảy, chống chủ quan duy ý
chí.


<b>6. Thực tiễn là gì? Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức.</b>
<i><b>6.1. Phạm trù thực tiễn</b></i>


<b>a. Định nghĩa</b>


Thực tiễn là một phạm trù TH chỉ toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch
sử XH của con người nhằm cải biến TN, XH. Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật
chất của con người: bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa CT và
KT. Trong đó cả CT và KT đều là những đối tượng vật chất. Ở đó chủ thể tác động
chủ động; có mục đích vào KT, biến đổi KT cho phù hợp nhu cầu của mình, q trình
này khơng chỉ biến đổi KT mà biến đổi cả bản thân chủ thể. Hoạt động thực tiễn là
hoạt động lịch sử: vì nó là hoạt động cơ bản của loài người trong sự phát triển lịch sử,
là phương thức tồn tại cơ bản của loài người. Hoạt động thực tiễn là hoạt động XH, vì
nó là hoạt động phổ biến của XH lồi người.


<b>b.Các hình thức hoạt động thực tiễn </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

đạo đức…. là hoạt động biến vượn thành người, tạo ra các điều kiện cơ bản cho sự tồn
tại và phát triển của XH. Thực tiễn là hoạt động cải biến XH: 1 hình thức cao nhất của
hoạt động vật chất gồm đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho
hịa bình ….. làm cho XH ngày càng tiến bộ. Thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc
biệt của hoạt động thực tiễn. Đó là hoạt động được diễn ra trong điều kiện nhân tạo
nhằm nhận thức và cải biến TN, XH. Các KH có vai trò to lớn trong việc nhận thức,
tạo ra các phát minh KH và biến những phát minh thành các giải pháp công nghệ, nghị
lực, năng lực, vật liệu mới phục vụ cho sản xuất, đời sống.


<i><b>6.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức </b></i>


Thực tiễn có 2 chức năng quan trọng: Chuyển cái tinh thần thành cái vật chất:
khách quan hoá chủ quan. Chuyển cái vật chất thành cái tinh thần: chủ quan hoá
khách quan.


<b>a. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

của tư duy con người và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta
học cải biến TN”


<b>b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức </b>


Những tri thức khoa học chỉ đúng khi chúng được vận dụng vào thực tiễn. Mục
đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức, mà là để cải tạo tự
nhiên, xã hội đáp ứng cho nhu cầu của con người. Thực tiễn nêu ra những vấn đề cho
nhận thức hướng tới giải đáp, nhờ đó các ngành khoa học ngày càng phát triển Thực
tiễn cũng tạo ra những phương tiện cần thiết giúp cho việc nghiên cứu khoa học, đem
lại những tài liệu, dữ kiện giúp tổng kết, khái quát hình thành lý luận


<b>c. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức, là tiêu chuẩn của chân lý</b>


Chỉ có thể đem những tri thức thu nhận được kiểm nghiệm qua thực tiễn mới
thấy rõ tính sai lầm hay đúng đắn của chúng Lênin: “Quan điểm về đời sống, về thực
tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận và nhận thức”.


<b>7. Thế nào là lực lượng sản xuất, quan hệ sản sản xuất? Quy luật quan hệ sản</b>
<b>xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Đảng ta vận dụng quy luật này</b>
<b>trong quá trình đổi mới đất nước ntn? </b>


<i><b>7.1.Khái niệm và cấu trúc của phương thức sản xuất </b></i>


Trong sản xuất vật chất con người có mối quan hệ song trùng (kép, đơi). Đó là
quan hệ với tự nhiên và quan hệ lẫn nhau. Quan hệ với TN gọi là LLSX. Quan hệ lẫn
nhau gọi là QHSX. Hai quan hệ đó liên hệ phụ thuộc nhau tạo thành phương thức SX.
PTSX là cách thức là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX; là cách thức
con người làm ra của cải vật chất trong những giai đoạn phát triển lịch sử XH nhất
định.


<b> a.Lực lượng sản xuất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

cải vật chất. Là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong việc chinh phục
giới TN. Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại KT – XH khác nhau trong
lịch sử. Người lao động: Là người sáng tạo, cải tiến, sử dụng công cụ để sản xuất của
cải vật chất. Sản xuất phụ thuộc không chỉ vào tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thói
quen mà cịn vào động cơ, nhu cầu và hứng thú của người lao động. Bởi vậy người lao
động là nhân tố hàng đầu của LLSX. “LLSX hàng đầu của tồn thể nhân loại là người
CN, người lao động”. Cơng cụ sản xuất: Là yếu tố cơ bản của sản xuất, gồm vật thể
hoặc phức hợp vật thể có tác dụng dẫn truyền tác động của con người vào đối tượng
lao động, làm tăng hiệu ứng của tác động đó; là hệ thống xương cốt và bắp thịt của
sản xuất; là cái luôn được chú trọng cải tiến nên ngày càng tinh vi, hiện đại, nhằm
giảm nhẹ nặng nhọc và tăng năng suất lao động. Khi công cụ được cải tiến thì tri thức,


kinh nghiệm, kỹ năng lao động của người lao động cũng phát triển, hoàn thiện, ngành
nghề sản xuất mới ra đời, phân công lao động được mở rộng. Năng suất lao động XH
là thước đo trình độ phát triển của LLSX, nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của
một trật tự XH mới. “Xét đến cùng thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất, chủ
yếu nhất cho thắng lợi cũ của chế độ XH mới. CNTB đã tạo ra một năng suất lao động
chưa từng có dưới chế độ nơng nơ. CNTB có thể bị đánh bại hẳn và sẽ bị đánh bại vì
CNXH tạo ra một năng suất lao động mới cao hơn nhiều”. Ngày nay KHKT bằng
LLSX trực tiếp, được vật hóa bằng cơng nghệ mới, vật liệu, ngun liệu, năng lượng
mới, thành phương pháp lao động, phương pháp quản lý mới và những người lao động
kiểu mới làm cho LLSX có sự nhảy vọt về chất.


<b> b.Quan hệ sản xuất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

hữu TLSX giữ vai trò quyết định đối với 2 quan hệ còn lại. Quan hệ tổ chức quản lý
sản xuất và phân phối có vai trị quan trọng có thể tác động trở lại quan hệ sở hữu theo
hướng củng cố tăng cường hay làm biến dạng xói mịn nó. “Ai, giai cấp nào làm chủ
sở hữu TLSX thì người đó, giai cấp đó làm chủ trong việc tổ chức điều hành quản lý
SX và làm chủ trong việc phân phối kết quả sản xuất. Quan hệ sở hữu TLSX có 2 hình
thức cơ bản: • Sở hữu tư nhân. • Sở hữu XH.


<i><b> 7.2.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản</b></i>
<i><b>xuất</b></i>


<b>a.LLSX quyết định QHSX </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>b.QHSX tác động ngược lại LLSX </b>


QHSX là hình thức XH của sản xuất mà các LLSX dựa vào đó phát triển. QHSX
tác động lại LLSX theo 2 hướng:



• Nếu phù hợp với LLSX thì QHSX mở đường, thúc đẩy LLSX phát triển.
• Nếu QHSX lạc hậu, lỗi thời sẽ trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm LLSX.
Song sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, tất yếu cuối cùng nó sẽ bị thay thế bởi QHSX
mới. Nguyên nhân của sự kìm hãm là vì QHSX quy định mục đích của SX, quy định
hệ thống tổ chức quản lý điều hành SX và quy định phương thức phân phối kết quả
SX. Do đó nó có thể tạo ra sự năng nổ, tích cực hay hạn chế khả năng đó của người
lao động.


<b>c.Liên hệ </b>


Sự sụp đổ của CNXH ở Đơng Âu, Liên Xơ có ngun nhân khơng vận dụng
đúng quy luật này. Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN để phát triển
LLSX. Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhiều hình
thức sinh hoạt, nhiều hình thức tổ chức quản lý và phân phối,… Nhờ đó đã khai thác
các tiềm năng phát triển LLSX.


<b>8. Thế nào là cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng. mối quan hệ biện chứng giữa</b>
<b>cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng</b>
<b>trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay ntn? </b>


<i><b>8.1. Khái niệm CSHT </b></i>


Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái KT-XH
nhất định. CSHT của hình thái KT-XH thường bao gồm 3 loại QHSX đồng thời cùng
tồn tại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

• QHSX mầm móng


CSHT bao gồm nền kinh tế nhiều thành phần Đặc trưng của CSHT là do QHSX
thống trị quyết định; QHSX thống trị giữ vai trò chỉ đạo, chi phối các thành phần kinh


tế và các kiểu QHSX cịn lại, nó tác động trực tiếp tới xu hướng chung của đời sống
KT XH. Trong XH có giai cấp đối kháng thì CSHT cũng có tính chất đối kháng và
xung đột giai cấp.


<i><b>8.2.Khái niệm KTTT </b></i>


Là toàn bộ những QĐ, tư tưởng về CT, tư tưởng, PQ, đạo đức, TG, nghệ thuật,…
và các thể chế tương ứng như Nhà nước, Đảng phái, đoàn thể, giáo hội,… được hình
thành trên một CSHT nhất định. Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm và quy luật phát
triển riêng, nhưng không tách rời nhau, mà liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh
từ CSHT và phản ánh CSHT. Các tổ chức CT, pháp luật liên hệ trực tiếp với CSHT;
các yếu tố khác như TH, nghệ thuật, TG liên hệ gián tiếp với CSHT và ở xa CSHT.
(Ngơn ngữ, KHTN khơng hình thành trên CSHT, mà ra đời từ sớm do nhu cầu phát
triển sản xuất, sự thay đổi của chúng không bị quyết định của CSHT.) Trong XH có
giai cấp đối kháng, thì KTTT cũng mang tính chất đối kháng, phản ánh đối kháng của
CSHT và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng. Trong KTTT thì nhà
nước là tổ chức có quyền lực mạnh mẽ nhất - là cơng cụ của giai cấp thống trị, làm
cho tư tưởng của giai cấp thống trị thống trị toàn XH. Giai cấp nào thống trị về kinh tế
thì nắm giữ chính quyền nhà nước và hệ tư tưởng của giai cấp đó cũng là hệ tư tưởng
thống trị, nó tác động tới toàn bộ đời sống tinh thần của XH.


<i><b> 8.3.Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT </b></i>
<b>a.CSHT quyết định KTTT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

quyết định mâu thuẫn về tư tưởng. Mọi thể chế, QĐ, tư tưởng khơng có nguồn gốc tự
thân mà đều trực hoặc gián tiếp do CSHT sinh ra và quyết định, khi CSHT biến đổi thì
sớm muộn KTTT cũng biến đổi theo. Ví dụ QHSX thống trị bị xóa bỏ thì nhà nước bị
thủ tiêu, pháp luật bị phủ định, triết học, tôn giáo, đạo đức cũng biến đổi,… CSHT
mới ra đời thì KTTT mới cũng ra đời. Những bộ phận của KTTT cũ được giai cấp
mới lên lãnh đạo kế thừa thì nó khơng mất đi.



<b>b.Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT </b>


Các yếu tố của KTTTcó sự tác động lẫn nhau và tác động lại CSHT.


• KTTT có chức năng duy trì, củng cố, bảo vệ và phát triển CSHT sinh ra nó.
• Trong các bộ phận của KTTT, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tác
dụng to lớn trong việc bảo vệ QHSX thống trị bằng cách sử dụng luật pháp, kể cả bạo
lực.


• Các bộ phận của KTTT như triết học, đạo đức, TG, nghệ thuật,… đều tác động
lại CSHT bằng nhiều hình thức khác, nhưng thường thơng qua nhà nước và pháp luật
mới phát huy tác dụng rõ rệt. KTTT tiến bộ thì thúc đẩy KT-XH phát triển và ngược
lại.


<i><b>8.4.CSHT và KTTT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

tinh thần của XH. Đây là những tư tưởng CM nhất, KH nhất, tiến bộ nhất nhằm giải
phóng người lao động khỏi mọi áp bức, bất cơng XH.


• Nhà nước là nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân. Hệ thống chính trị mang
bản chất của giai cấp công nhân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân
lao động thật sự là người làm chủ XH.


• Các tổ chức, thiết chế, lực lượng XH tham gia vào hệ thống CT hướng vào mục
tiêu chung vì sự nghiệp dân giàu …


<b>9. Hãy trình bày định nghĩa giai cấp của Lenin, các đặc trưng của giai cấp. tại</b>
<b>sao nói đấu tranh giai cấp là 1 động lực thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển..</b>
<b>thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta ntn? </b>



<i><b>9.1.Giai cấp là gì </b></i>


Trước Mác, các nhà tư tưởng chưa đưa ra được chuẩn mực KH về giai cấp. Họ
cho rằng, giai cấp là những người khác về chủng tộc, màu da, tài năng cá nhân, địa vị
uy tín XH, sở thích, hay những đặc điểm tâm lý. Đây là những quan niệm phiến diện
không khoa học. CN Mác Lê Nin khẳng định: giai cấp XH là sản phẩm khách quan
của sự phát triển lịch sử gắn với SX. Lê Nin đưa ra định nghĩa giai cấp sau: “Người ta
gọi là giai cấp những tập đoàn to lớn gồm người khác về địa vị của họ trong một hệ
thống SX xã hội nhất định, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức
lao động XH, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải
hoặc ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đồn người, mà tập đồn
này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đồn có địa vị khác
nhau trong một chế độ KT-XH nhất định”. Rút ra 4 đặc trưng về giai cấp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

• Giai cấp là những tập đoàn người khác về quyền sở hữu TLSX: có người sở
hữu, có người khơng sở hữu TLSX.


• Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về vai trị trong tổ chức lao động
xã hội.


• Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về phương thức và quy mô thu
nhập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

CM XH, mà cả trong hịa bình. Đấu tranh giai cấp có tác dụng khơng chỉ xóa bỏ các
lực lượng phản động, cải tạo XH mà còn cải tạo cả bản thân giai cấp CM. Đấu tranh
giai cấp là quy luật chung của mọi XH có giai cấp, song có sự biểu hiện đặc thù trong
từng XH cụ thể, do tương quan lực lượng của các giai cấp và tính chất của sự thống trị
quyết định. Hiện nay mâu thuẫn giai cấp lắng xuống là nhờ những cải cách tiến bộ


nhất định ở một số nước và kết quả đấu tranh của các giai cấp CM của các nước trên
thế giới.


<i><b>9.2.Tính tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản </b></i>


Giai cấp vô sản là con đẻ của Đại CN cơ khí - là đại biểu cho LLSX trong
phương thức sản xuất TBCN. Trong XHTB tồn tại mâu thuẫn gay gắt đó là LLSX đã
được XH hóa cao độ với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Biểu hiện về mặt
XH là mâu thuẫn giữa giai cấp TS và giai cấp VS. Ngày nay, CNTB cịn tồn tại,
CMVS chưa bùng nổ là vì:


• Giai cấp TS đã tranh thủ những thành tựu của cuộc CM KH công nghệ mới,
đưa năng suất lao động ở các nước TB lên cao.


• Giai cấp TS tăng thêm phúc lợi XH, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp XH.


• Chúng điều chỉnh quan hệ sở hữu TLSX, cho công nhân mua cổ phần trong các
công ty TB để khống chế tinh thần đấu tranh của họ.


• Bóc lột của CNTB diễn ra tinh vi kín đáo hơn, chủ yếu là giá trị thặng dư tương
đối.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Vì thế cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản ngày nay
vẫn là một tất yếu. Ở những nước giai cấp vơ sản đã nắm được chính quyền, cuộc đấu
tranh giữa TS và VS vẫn chưa kết thúc vì:


• Sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị đánh bại vẫn cịn, thậm chí cịn quyết
liệt, nhằm giành lại chính quyền đã mất.


• Những cơ sở kinh tế, XH, CT, những tàn dư tư tưởng, tâm lý, tập quán VH lỗi


thời, phản động của giai cấp bóc lột vẫn cịn tồn tại.


• Giai cấp TS, đế quốc bên ngoài cấu kết với kẻ thù bên trong, thực hiện âm mưu
diễn biến hịa bình, can thiệp hịng xóa bỏ thành quả CM của giai cấp VS và lao động.
Do đó cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp VS chống TS kéo dài suốt thời kỳ quá độ
nhằm giải quyết vấn đề ai thắng ai giữa CNTB và CNXH vẫn diễn ra.


<b>10.Trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng , chức năng của nhà nước. Liên hệ</b>
<b>với nhà nước XHCN. </b>


<i><b>10.1.Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng chức năng và các kiểu nhà nước trong lịch sử</b></i>
<b>a.Nguồn gốc và bản chất nhà nước </b>


Nguồn gốc Nhà nước Nhà nước là vấn đề phức tạp, và có nhiều quan điểm khác
nhau về nhà nước:


•Nhà nước bản chất thần thánh (Oguynstang, Tơmat Dacanh)
• Nhà nước là kết quả của khế ước xh.


• Nhà nước là tổ chức phúc lợi chung, siêu giai cấp, trên, ngoài giai cấp. CN Mac
Lê nin cho rằng: nhà nước là 1 phạm trù lịch sử.


• XH khơng phải khi nào cũng cần có nhà nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

• Xã hội nguyên thủy chưa có nhà nước. Tổ chức xã hội là thị tộc, bộ lạc, đứng
đầu là tộc trưởng, hội đồng tộc trưởng thay mặt dân coi sóc công việc chung do dân
bầu ra và bãi miễn, trong tay họ khơng có cơng cụ cưỡng bức nào, quyền hành của họ
khơng mang tính chất cai trị.


• Sự phát triển của LLSX cuối chế độ công xã nguyên thủy làm cho chế độ tư


hữu ra đời và phận hóa XH bằng những giai cấp đối kháng lợi ích.


• Cuộc đấu tranh giữa các giai cấp diễn ra ngày càng quyết liệt khơng thể điều
hịa. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, đàn áp sự phản kháng của giai cấp nô lệ, giai
cấp chủ nô lập ra bộ máy làm chức năng đàn áp, bạo lực. Đó là nhà nước.


LêNin : “Nhà nước là sản phẫm và biểu hiện của những môi trường giai cấp
không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng mực nào mà về mặt
khách quan,những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được thì nhà nước xuất
hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng, những môi trường giai cấp
là không thể điều hòa được.” Mở rộng “nhà nước xuất hiện và tồn tại không do ý
muốn chủ quan của 1 cá nhân hay 1 giai cấp nào. Trái lại, sự ra đời của nhà nước là 1
tất yếu khách quan để khống chế những đối kháng giai cấp” để làm “dịu” xung đột
XH, làm cho sự xung đột giai cấp diễn ra trong vịng trật tự, “trật tự đó là cần thiết để
duy trì chế độ kinh tế, trong đó giai cấp này bốc lột giai cấp khác” Các nhà nước kế
tiếp nhau trong lịch sử:


• Nhà nước chiếm hữu nơ lệ
• Nhà nước phong kiến
• Nhà nước TS


• Nhà nước XHCN


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

nước chẳng qua là bộ máy trấn áp, bạo lực của giai cấp này đối với giai cấp khác, điều
đó trong chế độ cộng hịa dân chủ cũng hồn toàn giống như trong chế độ quân chủ
vậy.” Rõ ràng nhà nước không phải là kẻ công bằng, bảo vệ lợi ích của các giai cấp
cho cả giai cấp bóc lột và bị bóc lột, mà là 1 tổ chức cơng cụ bạo lực nhằm hợp pháp
hóa và củng cố sự áp bức của giai cấp thống trị đối với quần chúng lao động. Đó là
nhà nước nguyên nghĩa, nhà nước theo nghĩa đen của nó.



<b>b.Đặc trưng của nhà nước </b>


Đó là sự thiết lập 1 tổ chức quyền lực cơng cộng đối lập với xh, bao gồm:
• Bộ máy cơng chức thường trực làm nhiệm vụ hành chính


• Lực lượng vũ trang: quyết định, hiến binh, cảnh sát, nhà tù, trại giam, trại tập
trung, chúa ngục.


Các cơ quan này từ XH mà ra nhưng ngày càng thoát ly và đối lập với XH.
Quyền lực nhà nước chủ yếu dựa vào sức mạnh cưỡng chế của pháp luật. Quản lý dân
cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định: tổ chức nhà nước gắn liền với việc phân chia dân cư
theo phạm vi lãnh thổ cư tán. Nghĩa là quyền lực của nhà nước có hiệu lực với mỗi
thành viên trong 1 biên giới quốc gia. Nhà nước đặt ra chế độ thuế khóa - 1 hình thức
đóng góp cưỡng bức để ni sống bộ máy cai trị.


<b>c.Chức năng của nhà nước</b>


Nhà nước có 2 chức năng: đối nội và đối ngoại. Chức năng đối nội:


• Chủ yếu là trấn áp, bạo lực để bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp bóc lột
• Đàn áp các cuộc cách mạng của quần chúng


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Chức năng đối ngoại: chủ yếu là bảo vệ và mở rộng lãnh thổ bằng các cuộc chiến
tranh xâm lược nhau nhằm mở rộng sự thống trị của giai cấp bóc lột trong nước.


Quan hệ giữa 2 chức năng: trong 2 chức năng thì chức năng đối nội là chủ yếu và
quyết định vì:


• Tính chất đường lối đối nội quyết định tính chất, đường lối đối ngoại



• Ngồi ra nhà nước cịn có chức năng cơng quyền như duy trì trật tự công cộng,
xét xử những vụ tranh chấp thông thường trong XH, quản lý kinh tế, văn hóa.


<b>11. Trình bày quan điểm CN mac-Lenin về bản chất con người.</b>


Quan điểm CN Mác về bản chất con người Con người là 1 thể chế thống nhất
giữa cái SV và cái XH “trên nền tảng sinh học của nó, trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hịa của các quan hệ XH.” Bản chất con người không phải là
cái gì trừu tượng vốn có, khơng phải cái gì đồng nhất tuyệt đối mà bao gồm 2 nguyên
tố khác biệt: con người là sản phẩm của TN, con người là thực thể của XH, tách khỏi
TN, đối lập với TN. Con người do 3 loại quy luật chi phối


- Các quy luật sinh học: 3 bản năng, sinh hữu hạn, tử bất kỳ; trao đổi chất, biến
dị, đấu tranh, bảo đảm sự phù hợp có thể của môi trường.


- Các quy luật XH: lao động SX; quan hệ giao tiếp XH bằng ngôn ngữ, QHSX
thuộc LLSX…XH là con tàu, con người muốn trở thành con người thì phải bước lên
con tàu đó, nghĩa là phải XH hóa bản chất của mình bằng cách học hỏi, nắm vững,
tuân thủ các giá trị, chuẩn mực, quy tắc, khuôn mẫu, hành vi, vị thế, vị trí XH, các
phong tục, tập quán, truyền thống mà XH đã hình thành, đồng thời là quan điểm hình
thành bản chất, nhân cách con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

thấy rằng khơng thể có tất cả những gì ta muốn, cuộc sống khơng chỉ có sung sướng
mà cịn có cả đau khổ.


Khơng chỉ có tự do mà cịn có cả cấm đốn; khơng chỉ có hưởng thụ mà cịn có
cả nghĩa vụ, trách nhiệm… Buộc con người điều chỉnh nội tâm để có hành vi cư xử
phù hợp với quy phạm, pháp luật, đạo đức và quy tắc XH. Trong đời sống XH 3 loại
quy luật trên khơng tách rời nhau mà hịa quyện, thống nhất với nhau tạo nên bản chất
con người. Bản chất con người khơng phải là cái gì đã kết thúc, đã hoàn thiện 1 lần là


xong mà là quá trình khơng ngừng hồn thiện trước các lực lượng tự phát của TN,
XH. XH là phương thức thỏa mãn nhu cầu sinh học của con người. Nhu cầu sinh học
được thỏa mãn tốt làm cho con người tồn tại hợp lý hơn, nhờ đó mà thỏa mãn nhu cầu
sinh học văn minh hơn. Bởi vậy con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể sáng tạo ra
chính q trình lịch sử đó.


<b>12. Trình bày mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ. vai trò của</b>
<b>quần chúng nhân dân trong sự phát triển lịch sử. </b>


<i><b>12.1. Quần chúng nhân dân và vĩ nhân</b></i>


Quần chúng nhân dân và lãnh tụ đó là 2 yếu tố cơ bản tạo thành lực lượng cách
mạng thúc đẩy lịch sử phát triển.


<b>a.Quần chúng nhân dân </b>


<b> Quần chúng nhân dân gồm những người trực tiếp lao động sản xuất của cải vật</b>
chất (hạt nhân), và những bộ phận dân chủ chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc
lột. Đó là những giai cấp, những lực lượng mà hoạt động của họ có vai trị thúc đẩy
tiến bộ XH.


<b>b.Vĩ nhân </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

lãnh tụ. Lãnh tụ là người nắm được xu thế dân tộc, quốc tế, thời đại, quy luật khách
quan, các vấn đề lý luận trong thực tiễn; nguyện hy sinh vì lợi ích quần chúng, đưa ra
được đường lối chiến lược, hoạch định chương trình hành động, tổ chức, giáo dục,
thuyết phục quần chúng, thống nhất hành động của quần chúng, hướng vào giải quyết
các vấn đề then chốt… Nhờ đó lãnh tụ thúc đẩy nhanh tiến trình lịch sử. Song lãnh tụ
cũng có thể làm giảm hiệu quả hành động CM của quần chúng nếu …. Thiếu tài kém
đức. Khơng có lãnh tụ cho mọi thời đại vì vượt qua giới hạn của thời đại mình lãnh tụ


có thể mất đi vai trị tiên phong. Sau khi hoàn thành chức năng lãnh đạo quần chúng
lãnh tụ đi vào lịch sử.


<i><b>12.2.Vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển lịch sử</b></i>
<b>a.Trước Mác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>

<!--links-->

×