Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

SEMINAR (SINH lý BỆNH MIỄN DỊCH) CASE thiếu máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.97 KB, 21 trang )

Kính chào thầy cơ
và các bạn


Bài thảo luận Sinh lý bệnh
Nhóm 7

Vũ Duy Bình
Lê Ngân Hạnh
Phạm Thị Huệ
Nguyễn Xuân Huy
Mè Thị Hương

Hoàng Thị Lệ
Phạm Đăng Sơn
La Thị Kim Thi
Hà Anh Thư
Nguyễn Thị Tuyết Vân


Câu hỏi thảo luận
Một phụ nữ 41 tuổi vào viện với lý do mất ngủ đã 2 tháng, da xanh,
niêm mạc nhợt, mạch 90 nhịp/phút, huyết áp 90/50 mmHg. Chẩn đoán
sơ bộ là thiếu máu. Bệnh nhân cần làm thêm xét nghiệm gì để chẩn đốn xác
định và chẩn đốn nguyên nhân thiếu máu?


Mục tiêu
1.

Định nghĩa thiếu máu và giải thích các triệu chứng khi nhập viện của


bệnh nhân.

2.

Các xét nghiệm để chẩn đoán xác định.

3.

Các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu.


Định nghĩa:
Thiếu máu là tình trạng giảm số
lượng hồng cầu, hoặc Hemoglobin
trong đơn vị thể tích máu. Hiện nay
khi nói đến thiếu máu là nói đến
thiếu Hemoglobin trong một đơn vị
thể tích máu. Cơ chế chung do mất
cân bằng quá trình hủy và sinh hồng
cầu.


Thiếu máu là một hội chứng gặp trong rất nhiều bệnh, có khi rất dễ tìm, nhưng
cũng có khi rất khó xác định, mặc dù hiện nay các phương pháp dùng để chẩn đốn
đã có nhiều tiến bộ như dùng các loại kính hiển vi điện tử để nghiên cứu hình thái tế
bào máu hay xét nghiệm miễn dịch huyết học để xác định rối loạn chức phận máu.


Do vỡ hồng cầu (trong lịng
mạch)


Do mất máu (ra ngồi
lịng mạch)

Các nguyên nhân
thiếu máu

Do các bệnh lý của tủy xương

e

Do thiếu nguyên liệu
tạo máu


Giải thích các triệu chứng
Bệnh nhân được chẩn đốn sơ bộ là thiếu máu
Các triệu chứng của bệnh nhân: mất ngủ, da xanh, niêm mạc nhợt, mạch 90
nhịp/phút, huyết áp 90/50 mmHg:



Mất ngủ: do thiếu máu => máu lên não giảm => não không được cung cấp
đủ oxy , dưỡng chất => suy nhược hệ thần kinh trung ương => mất ngủ.



Da xanh, niêm mạc nhợt: thiếu máu => máu ưu tiên nuôi dưỡng cơ quan
quan trọng (tim, não) => lượng máu đến da giảm => da kém hồng hào,
xanh xao.





Mạch 90 nhịp/phút: mạch nhanh (mạch bình thường là 60~80 nhịp/phút).
Do thiếu máu, lượng máu lưu thông giảm, huyết áp động mạch giảm kích
thích trung tâm vận mạch ở xoang động mạch chủ và quai động mạch cảnh
=> tăng co bóp cơ tim => mạch nhanh.
Đồng thời tăng tiết Adrenalin gây co mạch ngoại vi, co mạch vành => tăng
co bóp cơ tim => mạch nhanh.

- Huyết áp 90/50 mmHg: giảm so với bình thường. Vì thiếu máu => khối lượng
tuần hoàn giảm => huyết áp giảm.


Các xét nghiệm chẩn đoán xác định thiếu máu

Làm xét nghiệm cơng thức máu:
Để chẩn đốn xác định thiếu máu ta dựa vào số lượng hồng cầu và huyết
sắc tố.
+ Số lượng hồng cầu (RBC) bình thường: Nữ 3.8 - 4.8 Tera/lít
+ Huyết sắc tố bình thường nữ là 128 - 137 g/l
Nếu số lượng hồng cầu giảm hoặc huyết sắc tố giảm hoặc cả 2 đều giảm thì
bệnh nhân bị thiếu máu.


Kết quả xét nghiệm
Máy xét nghiệm công thức máu



Các xét nghiệm chẩn đoán
nguyên nhân thiếu máu
Làm xét nghiệm công thức máu, tủy đồ, xét nghiệm phân.
A. Xét nghiệm công thức máu chú trọng các chỉ số sau:



1. Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) bình thường ở nữ là 83 – 90 Femtolit.
+ MCV<80 fl: thiếu máu hồng cầu nhỏ (thiếu sắt, bệnh lý Thalassemia).
+ 80suy tủy, huyết tán, xuất huyết)
+ MCV>100 fl: thiếu máu hồng cầu to (thiếu vitamin B12, acid folic)


2. Số lượng hemoglobin trung bình trong 1 HC (MCH) bình thường ở nữ là 27 –
31 picogam
Nếu có thiếu máu:
+MCH tăng trong thiếu máu ưu sắc.
+MCH giảm trong thiếu máu nhược sắc .
+MCH bình thường trong thiếu máu đẳng sắc.

3. Nồng độ Hemoglobin trung bình trong 1 HC(MCHC) bình thường ở nữ 320 –
350 g/L
Nếu có thiếu máu:
+MCHC tăng trong thiếu máu ưu sắc.
+MCHC giảm trong thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc.
+MCHC bình thường trong thiếu máu đẳng sắc.


4. Hồng cầu lưới: đánh giá trạng thái, khả năng sinh hồng cầu của tủy xương

(đáp ứng của tủy xương trước tình trạng thiếu máu). Bình thường HC lưới
0,5-1,5%. Giá trị hồng cầu lưới dù chỉ thay đổi rất nhỏ nhưng có ý nghĩa rất
lớn.
+ HC lưới tăng trong thiếu máu có khả năng hồi phục.
+ HC lưới giảm trong thiếu máu khơng có khả năng hồi phục.
5. Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW)
+ RDW= 11-15%: hồng cầu kích thước đồng đều.
+ RDW> 15% : hồng cầu to nhỏ không đồng đều do thiếu sắt( phân biệt với
thiếu máu trong thalassemia).


B. Xét nghiệm tủy đồ:

là xét nghiệm
phân tích số lượng và chất lượng các
tế bào tủy xương để thăm dò chức
năng tạo máu cũng như gợi ý các
nguyên nhân gây rối loạn chức năng
tạo máu tại tủy xương bằng phương
pháp chọc dị.

Xét nghiệm tủy đồ để xác định thiếu

máu có phải do các bệnh lý liên quan
tới cơ quan tạo máu (như suy tủy, cốt
hóa tủy xương…) hay khơng.


C. Xét nghiệm phân: để xác
định nguyên nhân thiếu máu có

phải do kí sinh trùng như giun
móc, giun mỏ, hoặc giun tóc
hay khơng.


Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Thiếu máu hồng cầu to là do thiếu:

A. Vitamin B12
B. Do thiếu sắt
C. Do thiếu protein
D. Do thiếu vitamin C


Câu 2: Nguyên nhân thiếu sắt ở trẻ em là do các nguyên nhân sau,
ngoại trừ : 

A. Cung cấp sắt thiếu 
B. Hấp thụ sắt kém 
C. Nhu cầu sắt cao. 
D. Mất sắt do huyết tán 


Câu 3: Trong bệnh thiếu máu thiếu sắt trẻ em, khi làm xét nghiệm
máu chúng ta thấy có
những biểu hiện của :

A. Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ.
B. Thiếu máu nhược sắc hồng cầu to.
C. Thiếu máu nhược sắc hồng cầu trung bình

D. Thiếu máu bình sắc hồng cầu nhỏ.


Câu 4: Tan máu do nguyên nhân tại hồng cầu bao gồm các loại sau,
ngoại trừ:

A. Bệnh α, β Thalassémie.
B. Bệnh bất đồng nhóm máu mẹ - con ABO
C. Bệnh hồng cầu hình cầu.
D. Bệnh thiếu G6PD


Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe



×