Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Chương trình bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 118 trang )

a

BO

ok

NONG

~

NGHIEP

`

z

VA PHAT

2

TRIEN

ˆ

NONG

BNNEPTNT
PVKSOHTLNB

2


THON

PHAN VIEN KHAO SAT QUY HOACH THUY LOI NAM

BO

CHUONG TRINH
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ PHỊNG TRÁNH THIÊN TAI

NGHIÊN CỨU NHẬN DẠNG TỒN DIỆN VỀ LŨ, DỰ BÁO, KIỂM SỐT VÀ THOÁT LŨ _
PHỤC VỤ YÊU CẦU CHUNG SỐNG VỚI LŨ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG _ |
MA SỐ: KC.88.14

PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ DỤ BẢO !Ũ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PHAN VIEN KHẢO SÁT QUY HOẠCH THUỶ LỢI NAM BỘ

PHAN VIEM PHO
ees fHA3SATRIIH0AC:

THUY LOt



CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: — TS. TÔ VĂN TRƯỜNG
THỰC HIỆN :

Ths. Nguyễn Ngọc Anh
Ths. Đặng Thanh Lâm


TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 - 2005
Địa chỉ: 27113, An Dương Vương, Qn 5, TP. Hơ Chí Minh

ĐT: (84-8) 8 350 850, 8 323 910, Fax: (84-8) 8 351 721

E.mail: pvqghtlnambo(@hcm.fpt.vn
Website:www.siwrp.org.vn


MUC LUC
CHUONG 1: GIOI THIEU CHUNG
..............,,ƠỎ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI.............................---2-©--2ccvvxeeecrErrerrrreerree 1
1.2_

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU..............................-... 1

lc

69) 000/9 90)(90)00)0)).c72 05710157. .....{ŸLŒRgH.H)H,.,.. 2

CHUONG 2: TONG QUAN LUU VUC SONG MEKONG VA BONG BANG

SONG CUU LONG .................... sevecssssnesscsussssassceecaneneeessetss seeseeseee sesseassoee 3

2.1

DIEU KIEN TU NHIEN Ls ecscccccscecssececceeesseesesessesscevesssvecsscesssuestareessieensneesenseensecerseesssies 3
QL
Dac dim Khi HAW eee ccctcseeccsessaseecesseseeessvessussseessuessusoneesuessneesseesssesseceeeesseees 3

2.1.2
Đặc điểm thuy VAN.
ce cccssssssescsseessnsecssecsssesssecsesscsseeessscessscesseessnsecsnccsavecssnesesanen 7
21.3
Hệ thống sơng ngịi............................................
22222222 2222222 2212211121111 E21. eckrrke 9
2.1.4
Điều kiện địa hình ĐBSCL...................................----©2k2Lk22EECEEk2E2EC2111111271221212111222.2
c 11
2.1.5
Đặc điểm địa chất và thổ nhưỡng............................--65c 22SSc cv c2...
...cre 12
22
LŨỞĐBSCL....
.
13

2.2.1

2.3.

Lũ và ngập 18 6 DBSCL ooo

cccccssscescccssssececessssseccesssssccecssssecegarsnnesceeenaneessecenninasseeetta 13

2.2.2
2.2.3.

Đánh giá lũ trên cơ sở xem lũ là thiên tad.
cece ee eseseseeae

Hee
Đánh giá lũ trên cơ sở xem lũ là tài nguyên........................ cách.

15
16

2.2.4 —

Yêu cầu kiểm sốt lũ.........................---.sccct
S2 ST HS 22111213 11215111112117E51111121.1112. 1E. cree

TÌNH HÌNH TÀI LIỆU CHO NGHIÊN CỨU...
2.3.1

Loại số liệu khí Bói) Ấ 0...

.........

2.3.2 _ Phân tích, đánh giá số liệu khí tượng-thuỷ văn........................---5c 22222 2E
21
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LŨ TRƯỚC ĐÂYY........................---222 2E22E11221122211222211.2112 22 12. exe. 24

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ DỰ BÁO LŨ.....28
3.1

3.2

GIỚI THIỆU CHƯNG VỀ DỰ BẢO THUÝ VĂN, DỰ BÁO LŨ.............................cc..-re. 28
3.1.1 _ Các đặc điểm của dự báo............................--ScLc 2222222222212...
3.1.2


Các yếu tố cơ bản của dự báo thuỷ văn

3.1.3.

Các thời hạn dự báo thuỷ văn, dự báo lũ

3.1.4

Các đặc trưng của dự báo thuỷ văn, dự báo lũi........................-- che.

29

3.1.5

Hiệu quả của dự báo thuỷ văn, dự báo lũ............................. can.

29

3.1.6 _

Công tác phục vụ dự báo thuỷ văn, dự báo lũ.........................
uc ni
re 31

3.1.7

Truyền phát các tin dự báo và cảnh báo lũ.........................---cc-sctSrvteetrrrtrrrrrrrrrrrrree 32

YÊU CẢU VỀ SỐ LIỆU CỦA DỰ BÁO LŨ, DỰ BẢO THUỶ VĂN............................ 33


E1

3.2.2

3.3.

xe

GiGi thiéu Chung oo. .......................

Số liệu phuc Vu dU DAO

NHUNG

ccc ccccccecssessseceeseecossssssessscesensesssesssseesseesstseseasateceuesesseceste

KY THUAT CHUNG SU DUNG TRONG DU BAO

sẻ

E5
3.3.2

nẽ‹! can. ..........................
Tương quan và hồi quy.........................¿25: SSt 2222222212271222211272122T11111.2.021 111.12. ce

3.3.4

Dự báo đỉnh lũ


3.3.3.

Phương pháp chỉ số độ ẩm.............................--2222 22 A222 EE11122.71. 2111... 1111211...


3.3.5

Dự báo dòng chảy dựa vào tổng lượng trữ nước trên mạng sơng............................ 39

3.3.7

Các mơ hình quan niệm (Conceptual streamflow model)......................... ---.cc.c.cc-ee 40

3.3.6.

3.4.

Dự báo kiểu truy hồi (Recession)..........................-cccccsccrrrrrrriirtrrrrrrrerrirrrrrrrrei 40

3.3.8 _ Diễn tốn dong chảy lũ trong sơng, hồ............................--2---522222xeecSEEELxeetrrtrrrrrerrrrred 40

HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ
:7.\0509/0n0900962):9s1011... .....................

40

3.4.1 _ Hiện trạng công cụ và phương án cảnh báo, dự báo lũ ở ĐBSCL ........................... 40
3.4.2 __ Công tác dự báo lũ của Ủy hội sông Mekong................................ccc-cccecccccczceerrrrcee 44
3.4.3.

Công tác dự báo lũ sông Mekong ở Việt Nam..........................-.----+c+-
3.4.4

3.5

3.4.5.

Phân tích khả năng và kết quả dự báo của một số mơ hình................................------- 46
Xây dựng các mơ hình dự báo lõ sơng Mekong và ĐBSCLL..................................-- $1

CÁC TỎ HỢP MƠ HÌNH DỰ BÁO LŨ SÔNG MEKONG VÀ ĐBSCL........................ 55

3.5.1

Tổ hợp I: Các mơ hình SSARR+REMD........

3.5.3.
3.5.4

Tổ hợp III: Các mơ hình NAM+MUSKINGUM+VRSAP..
Tính tốn mực nước trong đồng và trong các ơ chứa:.....................

3.5.2

Tế hợp II: Các mơ hình SWAT+IQQM+ISIS..................

4.1

LẬP QUY TRÌNH VẬN HÀNH CƠNG TRÌNH KIÊM SỐT LŨ


4.2

DỰ BÁO ĐINH LŨ NĂM 2004............................-.
s2 Họ HH HH HH 22121221221142112212 221 c2

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ ............................--s
ñ


DANH MUC CAC BANG
Bảng

1: Lượng mưa trung bình trong các tháng mùa mưa tại cdc Vung tRUY VAN...

4

Bảng 2: Tỷ lệ diện tích từng cắp mura trên lưu vực Mekong,.......................ceceeieriiriiirirrereee 3
Bang 3: Lưu lượng các tháng mùa lũ dọc sông ÀÁ£X0ng,........................... .ceeieHhHererrererrirerrrie

7

Bảng 4: Mức độ nghiên cứu thuỷ văn trên dịng chính ÀÁ€kOng,.............................ececeeeerererrrrrerrererrrree 24
Bảng

5: Các u câu để

3.1.7.1 n6.


.....................

35

Bang 6: Két qua du bdo han dai đình lũ năm trên sông Cứu Long thời kỳ 1986-2000......................... 43
Bảng

7: Đánh gid kết quả dự báo hạn vừa mực nước mùa lũ trên sơng Cửu Long 1986-2000............. 44

Bảng

8: Kết quả mơ phịng mơ hình SSARR (số liệu phụ thHỘC)................ ăn

eeeere

47

Bảng 9: Kết quả dự báo kiểm tra (số liệu độc lập).......................à.0S
47
Bảng

10: Thời gian truyền lũ đoạn Viemtiane-Pdks6........................... HH

re

48

Bảng 11: Thời gian truyền lũ đầu mùa đoạn Pakse-Tân Châu........................... ii
Bang


12: Thời gian ruyền lũ chính vụ đoạn Pakse- Tân ChÂM........................ cành

Bang

13: Kết quả mơ phỏng

Bảng

14: Kết quả dự báo thử nghiệm mùa lũ 1998, 1999, 2000 với

49
re 49

lũ các năm 1981 — 19Ó6............................
LH eo
30

Bảng lã : Đánh giá kết quả dự báo kiểm trd. . . . . .

+= Š ngày........................ 40

co SH 2n. rreie $0

Bảng 16: Kết quả mơ phỏng mơ hình SSARR (số liệu phụ thuỘC).................ăc coi

57

Bảng 17: Kết quả dự báo kiêm tra (số liệu độc lập)..............................
cSS-.LHH222. 21...
57

Bang

18: Điều kién ban dau ctta m6 hinh NAM iecccccccccccsessecsecessssesssesessssssesseceecessssinissiesesessceneneenannneess 77

Bang

19: Gid tri trung binh thong s6 mé hinh NAM va MUSKINGUM ..ccssecccsecsssssssssesstvessessnenescnseeeens 80

Bang

20: Đánh giá kết quả mô phỏng lũ tại LuangPrab4ng,.....................
các cv

#2

Bảng

21: Đánh giá kết quả mơ phịng lũ tại Vientaine.........................
cv 2 Hee

83

Bang

22: Đánh giá kết quả mô phỏng lũ tại NakhonplaHOH.......................o
ác cxccecrrreertrerrrre, 34

Bảng

23: Dánh giá kết quả mơ phịng lũ tại Muhan.........................

con H2 tre

85

Bang

24: Danh gia két qua mô phỏng lũ tại "Na

86

Bảng

25: Đánh giá kết quả mơ phịng lũ tại ŠHUHgiY6HE.................

Bảng 26: Đánh giá kết quả mơ phịng lũ tại Katie. . . . . . .à.

ác Hee

87

SE 22H02
eeereee 48

Bảng

27: Đánh giá kết qua trên liệt só liệu độc lập 2003... ca

ra re

&9


Bang

28: Két qua báo mực nước định lũ năm 2004 tại một SỐ vị trí dọc sơng Mekong....................... 108

Bang

29: Két qua du bdo dinh lit ndm 2004 tai cdc tram chinh trén sng Mekong... cece

108

Hi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hinh

1:. Vai trị của dự báo lũ trong chiến lược phát triển KTXH và phòng tránh thiên tai vùng PBSC!

2: Sơ đề tổng hợp ảnh hưởng các điều kiện tự nhiên dén DBSCL & ham muc tiéu
Hinh 3. Cdu tric mang than kinh...

20
52

Hinh
Hinh

4: Vị trí các trạm dự báo dùng mơ hình REMD....


Hình

5: So đồ liên kết mơ hình dự bảo SSARR-REMD ....................

Hình

6: Sơ G6 tiéu luu vec mé hinh SWAT viing ha liu Mekong... cscccsesccsseesesssssssssecesssesessnnsasesenaneses 61

Hình

7: Các thành phân khi hậu thuỷ văn trong mơ hình SWAT......................ccccccecsrerrrrirrrrrier 6]

Hình

8: Biểu dé đảnh giá kết quả mơ phịng theo phân bồ thống kê dịngchây....................
eo
63

Hình

9: So sánh chuỗi số liệu dịng chảy mơ phỏng và thực ẩo tại các trạm dịng chính Mekong........ 63

Hình

10: Sơ đơ diễn tả cân bằng nước hỗ ChứA. . . . . . . . .

Hình

11: Sơ đỗ diễn tả cân bẰng HƯỚC HIẶT TUỘNG _.............. on. nhac


Hình

12: Mực nước thực đo và tính tốn bằng mơ hình ISIS tại Phnom Penh thời kỳ 1998-2001........ ó8

Hình

13: Mực nước thực đo và tính tốn bằng mơ hình ISIS tại Tân Cháu năm 2000...........................- 68

Hình

14: Sơ đồ liên kết tổ hợp mơ hình SWAT-IOOM-ISIS mơ phỏng và dự báo lit sing Mekong.......

69

Hình

15: Sơ đồ mơ hình tổng hợp NAM-MUSKINGUM-VRSAP dự báo lũ

70

Hình

16: Cách đánh số trong sơ đồ tính

Hình

17: Sơ đơ chảy giữa sơng và Các Ơ rHỘHg.............

Hình


18: Một cách sơ đỗ hố dạng đường HrẰH. . . . . . . . . .

Hình

Ha

Hình

20: Sơ đơ thuỷ lực trong mơ hình mơ phỏng...........................cc are

Hình

21: Kết quả thứ nghiệm dự báo ngắn hạn tại Tân Châu năm 2004 bằng VRSAP....................... 102

Hình

22: Kết quả thứ nghiệm dự báo ngăn hạn tại Châu Đốc năm 2004 bằng VRSAP...................... 102

Hình

23: Kết quả thứ nghiệm dự bảo đinh lũ 2004 tại Tân Chđu bằng VRSAP.................... cv

Hình

24: Kết quả thử nghiệm dự báo định lũ 2004 tại Châu Đốc bằng VRSAP.................................. 103

Hình

25: Kiểm định trực nước tại trạm Tân Hiệp thời kỳ tháng 7/2003


Hình

26: Dự báo và nhận dạng quá trình mực nước, lưu lượng tháng 8-2003 tại Kratie

Hình

27: Kết quả tính mực nước thượng và hạ lưu đập Trà Sư-Tha La

u15

0, 0n

0n

58

Hung

59

ác Hee

64
65

.„. 93
co

nh n2


222.

các.

HH re

erre 96

96

ng .ốốốố.ốốốố................

98
100

iv

103


DANH MUC CAC TU VIET TAT
ATND

Áp thấp nhiệt đới

AIT

Asian Institute Technology - Viện Công nghệ A Chau

Bộ NN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CLN

Chất lượng nước

ĐBCSL

Đồng bằng sông Cửu Long

DIM

Đông Tháp Mười

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

GIS

Geographical Information System - Hệ thống thông tin địa lý

GSTSH

Giữa sơng Tiên sơng Hậu

HTND

Bội tụ nhiệt đới


KSL

Kiểm sốt lũ

KTTV

Khí tượng Thuỷ văn

MDMP

Mekong Delta Master Plar-Quy hoạch tông thể châu thé Mekong

MDNB

Miễn Đông Nam bộ

MRCs

Mekong River Commission Secretariat

Phân Viện KSQHTLNB
QLL
TBNN
TGLX
TGHT
TSH
TP.HCM
UNDP


Ban thư ký Uỷ hội sông Mekong
Phân Viện Khảo sát Quy hoạch Thuỷ lợi Nam bộ

Quản lý lũ

Trung bình nhiều năm
Tứ giác Long Xun

Tứ giác Hà Tiên
Tây Sơng Hậu

Thành phố Hồ Chí Minh
United Nations Development Programme
(Chương trình phát triển Liên hợp quốc)

UNICEF

United Nations Children’s Fund - Quỹ trẻ em Liên hợp quốc

USD

United State Dollar (46 la My)

VCD

Vam Cỏ Đơng

VCT

Vàm Có Tây


Vién KHTLMN
WB

Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền nam
World Bank - Ngân hàng thế giới

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế Liên hợp quốc


Đề tài KC08-14

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1

TINH CAP THIET VA MUC TIEU CUA DE TAI
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có điện tích tự nhiên 3,94 triệu ha, chỉ chiém 5%

diện tích lưu vực sơng Mekong, nhưng hàng năm phải hứng chịu toàn bộ lượng lũ từ thượng
lưu đỗ về ra biển Đông và biển Tây. Do vậy, chiến lược kiểm sốt lũ hạ lưu sơng Mekong phải
nằm

trong chiến lược phát triển tài nguyên nước

nói chung, đặc biệt là ở Việt Nam




Campuchia. Hơn thế nữa, chiến lược kiểm soát lũ ở ĐBSCL là phải xuất phát từ những quy

luật tự nhiên, khách quan, khoa học và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Có thể

nói, chiến lược kiểm soát lũ ở ĐBSCL là chuỗi hành động nhằm đạt mục tiêu đảm bảo cuộc
sông cho người đân được an toàn, dn định, phát triển sản xuất bền vững và bảo vệ môi trường

sinh thái.

Quy hoạch lũ ĐBSCL đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1999 với phương

châm chung sống với li, tận dụng các mặt lợi của lũ và hạn chế tối đa các thiệt hại do lũ gây ra.

Thực tế trong những năm qua đã minh chứng phương châm chung sống với lũ là định hướng
đúng đắn và ngày cảng được người dân đồng tình, ủng hộ. Tuy nhiên, lũ là loại thiên tai nguy
hiểm, diễn biến phức tạp khó lường. Đề chung sống với lũ một cách chủ động, ôn định và phát
triển bên vững, thì “Nhận dạng tồn điện về lũ, dự báo, kiểm soát và thoát lũ phục vụ VÊu cẩu
chung sống với lũ ở Đông bằng sông Cửu Long” là những vẫn đề cơ bản nhất. Đây cũng chính
là nội dung của Đề tải nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi

trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) quản lý và Phân Viện Khảo sát Quy hoạch Thuy
lợi Nam bộ (Phân Viện QHTLNB) thực hiện, được tiến hành trong thời hạn 3 năm (10/2001—

9/2004).

Nhằm lý giải những van dé quan trọng về lý luận và bức xúc trong thực tiễn, với mục
tiêu quy hoạch kiểm soát lũ ĐBSCL theo hướng chưng sống với lũ, dé tài cần hướng tới các

mục tiêu sau:


1. _ Đánh giá hệ thống phân cấp lũ, dự báo và cảnh báo lũ hiện nay, nghiên cứu xây dựng
phương pháp dự báo lũ cho ĐBSCL trong điều kiện hiện nay và có các hệ thống kiểm
sốt lũ trong tương lai;
2.

Đánh giá các giải pháp quản lý lũ và kiểm soát lũ cho đến nay và để xuất giải pháp tổng
thể quản lý lũ và kiểm soát lũ phục vụ yêu câu: chung sống với lũ ở ĐBSCL;

3.

Làm cơ sở cho các ngành, đặc biệt là Bộ NN&PTNT, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây
dựng và các tỉnh vùng ngập lụt xem xét, điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, phương án
lựa chọn về các cơng trình kiểm sốt lũ. Đề xuất một phương pháp dự báo lũ có độ chính
xác hơnở ĐBSCL;

4.

Nâng cao hơn nữa hiệu quả phịng, tránh và chống lũ từ hướng tiếp cận quản lý lũ băng

5.

1⁄2.

các giải pháp phi cơng trình;

Làm cơ sở để đánh giá độ tin cậy, khả năng sử dụng của các mơ hình thuỷ lực hiện nay,

từ đó có các kiên nghị sử dụng mơ hình trong từng trường hợp cụ thể có liên quan đến
bài tốn lũ ĐBSCL.


PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu các nội dung của chuyên đề:

- _ Phân tích tổng hợp, hệ thống và logic.

- _ Kiểm chứng, so sánh và lựa chọn, xây dựng các mơ hình tốn.
Báo cáo tổng hợp nhận dạng lũ

tr. 1


Để tài KC08-14
- _ Tính tốn thử nghiệm và hiệu chỉnh

1.1

TÓM LƯỢC NỘI DUNG ĐÈ TÀI

Dé đạt được các mục tiêu nêu trên, đẻ tài đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau đây:

1. Đánh giá tông quan lưu vực sơng Mekong,
2.

Tập hợp, phân tích và đánh giá tồn bộ hệ thống số liệu khí tượng-thuỷ văn (KTTV),

địa hình của lưu vực sơng Mekong có từ trước tới nay;

3. Trên cơ sở phân tích đặc điểm lũ trên song Mekong va ĐBSCL, tiến hành lựa chọn các
loại mơ hình thích hợp, xây dựng phương pháp và cơng nghệ dự báo lũ sơng Mekong


và ĐBSCL và tính tốn thử nghiệm;

4. Ứng dụng ngay các kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài vào nghiên cứu quy hoạch
lũ và vận hành cơng trình, phịng tránh thiên tại ĐSCSL năm 2003 và 2004.

Đặc điểm lũ thượng tưu
Đặc điểm lũ ĐBSCL
Phương pháp và

Đặc điểm tự nhiên ĐBSCL

mơ hình dự báo

u cẩuAiêu chuẩn dự háo

Ứng dung Gis

trong quản lý lũ

Guan


ZL.

\

Giải

Phát triển dân cư


=

Bao vệ mơi trườngsinh thái

hi
pmcơng
trình

Chung sống

với

lđ ĐBSCL

pháp

ơn
" rình5



ở ĐBSCL

Phát triển nơng nghiệp
Phát triển giao thông

Giải

pháp


Hiện trạng kinh tế-xã hội

Phát triển kinh tế-

xã hội vùng ngập

ĐBSCL
_

Trình độ kỹ thuật và
kha nang von

P

hát triển

!
Í “Kinh tế thịnh
vượng, xã hội

sản xuất và kinh tế
thị trường

PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG

thiy san

Phát triển páp ngành khá


Chuyển đổi cơ cấu

seesmsue®|

th

TỒN

| cơng bằng, mơi
aaunsnsng:

trường bền vững”

VÙNG ĐBSCL

Hình 1: Vai trị của dự báo lũ trong chiến lược phát triển KTXH và phòng tránh thiên
tai vùng ĐBSCL
Báo cáo “Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

2


Dé tai NCKH KC08-14

CHƯƠNG 2: TONG QUAN LUU VUC SONG MEKONG
VA DONG BANG SONG CUU LONG
2.1

DIEU KIEN TU NHIEN


Là một trong mười con sông lớn nhất trên thé gidi, Mekong bat nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng và chảy qua lãnh thé các nước Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lao,Campuchia va
cudi cing là Việt Nam, với tổng chiéu dai 4.200 km và điện tích lưu vực 795. 000 km“. Thượng
lưu vực Mekong có chiều đài 1.800 km, diện tích gần 200.000 km”, địa hình núi cao hiểm trở,
lịng sơng có lắm thác ghềnh, phần thượng nguôn thuộc cao nguyên Tây Tạng có tuyết phủ gần
như quanh năm. Hạ lưu vực Mekong, từ Chiang Saen đến biển, chiều dài 2.400 km và diện tích

600.000 km, với địa hình phức tạp và đa dang, cé tiềm năng to lớn vẻ phát triển thuỷ điện và
nơng nghiệp.

Với diện tích lưu vực 85.000 km”, Biển Hồ làmột hồ chứa nước tự nhiên có dung tích
khoảng 85 tỷ mỉ, diện tích mặt nước biến đơi từ3.000 km”, đến 14.000 km”, hàng năm nhận từ
sông Mekong khoảng 49 tỷ mỶ nước vào mùa lũ và cùng với dịng chảy do chính lưu vực sinh
ra, bé sung trung binh khoang 80 ty mỶ nước cho hạ lưu từ sau đỉnh lũ cho đến đầu mùa mưa
năm sau, góp phân gia tăng dòng chảy kiệt vào ĐBSCL.
-

Vùng đồng bằng châu thô của lưu vực Mekong được xác định từ Phnom Penh cho đến

biển Đơng, với diện tích khoảng 45.000 km”. Chảy ra vùng biển với hai chế độ triều khác nhau

bằng 8 cửa chính và nhiều kênh rạch nhỏ, sơng Mekong hình thành một vùng cửa có chế độ
thuỷ văn-thuỷ lực cực kỳ phức tạp. Trừ một ít đổi cao vùng Bay Núi, An Giang, nhìn chung
phần đồng bằng châu thỏ có địa hình bằng phẳng. Các hạn chế thiên nhiên chính ở đây là ngập
lũ, chua phèn, xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt trong mùa khô. Phần Mekong thuộc nước ta

nằm ở cuối hạ lưu vực, có diện tích 65.170 km’, chiêm 8,2% tồn lưu vực và 10,7% hạ lưu

vực, gồm khoảng 39.400 km” ở ĐBSCL thuộc vùng châu thổ, 25.170 km? thuộc lưu vực các

sông Se San, Serepok ở Tây Nguyên và một phân rất nhỏ thuộc hưu vực Nậm Rỗm vùng TâyBắc và Sebang Hiêng thuộc Thừa Thiên-Huế.

2.1.1
nét
tạp
cịn
khí

Đặc điểm khí hậu

Lưu vực Mekong có một chế độ khí hậu khá đa dạng và phức tạp, tuy vẫn mang một
chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa là có nên nhiệt độ cao, mưa nhiều, nắng lắm. Sự phức
thể hiện trong sự phân hoá mạnh mẽ các yếu tố khí hậu cả theo khơng gian và thời gian,
sự đa dạng lại được thể hiện trong nguyên nhân hình thành và ảnh hưởng của các u tơ
tượng lên nên khí hậu của từng vùng.

Hàng năm, trên lưu vực thịnh hành một mùa khơ nóng ít hoặc khơng mưa kéo dài, đồng
thời với sự cạn kiệt trên hệ thống sơng suối, từ tháng XĨI-IV. Thời gian này gió mùa Đơng-Bắc
tơ ra chiếm ưu thé trên tồn lưu vực, độ â âm khơng khí xuống thấp, nhiệt độ cao, nắng nhiều và
nhiệt lượng bức xạ dồi đào. Mùa mưa lũ kéo đài từ tháng V-X, với lượng mưa chiếm trên 85%
tổng lượng năm. Đây là thời kỳ khí hậu khá mát mẻ, nhiệt độ giảm, âm độ cao. Vào khoảng
tháng VHI, IX, lũ lên cao ở hạ lưu. Cuối mùa lũ, tuyết rơi nhiều ở vùng núi cao thượng nguồn.
Sự phức tạp của địa hình cũng tham gia vào việc hình thành tính đa dạng của chế độ mưa trên

tồn lưu vực. Gió mùa Tây-Nam chiêm ưu thé gần như suốt mùa mưa lũ này. Hàng năm, sông
Mekong tai qua mặt cắt Kratié 432 tỷ mỶ nước, với lưu lượng trung bình 13. 700 m/s, dat

module dong chay 21,0 I/s.km* va lớp dịng chảy 690 mm, thuộc loại sơng có nguồn nước khá
Báo cáo “Phương pháp và cơng nghệ dự báo lũ ĐBSCL”


3


Đề tài NCKH KC08-14
nên tuy đứng thứ 10 thế giới về diện tích lưu vực nhưng lại đứng thứ 6 về nguồn nước. Dịng
chảy trên lưu vực sơng được phân thành hai mùa tương phản khá sâu sắc: Mùa lũ từ tháng VIXI, chiếm đến 90% tông lượng nước hàng năm, với tháng VIII-IX lớn hơn cả; và mùa kiệt từ

XI-V, chiếm 10% tổng lượng nước cịn lại, trong đó tháng III- IV cho lưu lượng kiệt nhật.

Dọc theo dòng chính, tỷ lệ bình qn tháng cao nhật so với tháng thấp nhất la khoảng 10-20 lần
và bình quân 3 tháng cao nhất và 3 tháng thấp nhất là 7-15 lần. Vào tháng V/ VI, khi Mekong
bat đầu có lũ thì nước từ sơng chính theo Tonlesap chảy ngược vào Biển Hồ. Thời gian chảy
ngược duy trì cho đến tháng [X/ X, khi lũ trên sơng chính vượt qua đỉnh cao nhất trong năm.

Từ tháng X/ XI, nước từ Biển Hỗ bắt đầu chảy ra sơng, bd sung cho dịng chảy vào đồng bằng

từ đinh cho đến cuối mùa lũ và gần suốt cả mùa kiệt, do vậy, lũ ĐBSCL thường đạt đỉnh lớn

nhất trong năm vào khoảng tháng X. Sơng Mekong từ Phnom Penh ra biển có chế độ thuỷ văn

khác hẳn phần thượng lưu đo tác động của thuỷ triéu biển Đông với biên độ cao. Trong mùa
kiét, tir thang I-VI, thuỷ triều chi phối toàn bộ chế độ mực nước và lưu lượng hệ thông sông-

kênh đồng bằng. Mùa lũ, do nước thượng lưu về nhiều, chế độ dịng chảy cũng có những biến
đổi nhất định. Mùa lũ ở ĐBSCL kéo đài từ tháng VII/VIII đến tháng XI/XI. So với thượng lưu
(Kratie) thì mùa lũ ở đây bắt đầu chậm hơn và kết thúc cũng muộn hơn chừng một tháng.

- Mưa là nguyên nhân chủ yếu gây nên lũ ở lưu vực sơng Mekong. Được hình thành
trong hướng gió mùa Tây-Nam, mưa trên lưu vực Mekong phân hố mạnh mẽ cả theo thời gian
và khơng gian. Hàng năm, mùa mưa xuất hiện từ tháng V-X, trong do cac thang VII, VIII va

IX cho lượng mưa lớn hơn cả. Do ảnh hưởng của địa hình, một số tâm mưa lớn được hình

thành đồng thời với những vùng khơ hạn.

Lượng mưa trung bình hàng năm ở phan hạ lưu vực Mekong là 1.670 mm, bằng lượng

mưa trung bình của ĐBSCL,

Bắc Thái Lan) đến nơi
Sơn). Phân phôi lượng
2.1. Bảng 2.2 cho thây
vùng có lượng mưa từ

biến đổi từ nơi mưa ít với chừng

1.000 mm

(Khon Kaen, Đông-

mưa nhiều với khoảng 4.000 mm (Pak Song, vùng núi Tây Trường
mưa trung bình cho từng vùng trong các tháng mùa mưa xem ở Bảng
vùng có lượng mưa trên 2.000 mm chỉ chiếm chừng 19%, trong khi
1.400- 2.000 mm chiếm 32% và vùng có lượng mưa đưới 1.400 mm

chiếm đến 49% điện tích lưu vực. Những vùng có mưa trên 2.500 mm chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Số giờ nắng trung bình hàng tháng cao nhất thường xuất hiện vào thang III, bién thién
từ 7,5 giờ/ngày (Rạch Giá) đến 9,6 giờ/ngày (Mỹ Tho), thấp nhất thường xuất hiện vào tháng
VIII, IX, biển thiên từ 4,7 giờ/ngày (Sóc Trăng) đến 5,8 giờ/ngày (Mỹ Tho).
Bảng


1: Lượng mưa trung bình trong các tháng mùa mưa tại các vùng thuỷ văn
(mm)

TT

Vùng

VI

I

Cao ngun phia Bac

Cao ngun Korat

219

250

I1

Cao ngun phía Đơng

330

Vùng đất thập hạ lưu vực

218


H
IV

V

Vùng phụ cận

209

vn

525

Báo cáo "Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

283

Vul

X

286

184

301

92

528


3511

400

199

246

247

281

230

728

324

Ix

711

609

92

307

4



Đề tài NCKH KC08-14
Bang 2: Tỷ lệ diện tích từng cấp mưa trên lưu vực Mekong

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Cấp lượng mưa (mm)

>2.600
2.400 — 2.600
2.200 — 2.400
2.000 — 2.200
1.800 — 2.000
1.600 — 1.800
1.400 - 1.600
1.200 - 1.400
< 1.200

Tỷ lệ diện tích (%)


7
4
4
4
6
5
21
23
26

Vùng ĐBSCL có nền nhiệt độ cao, tổng nhiệt độ lớn và không có sự phân hố đáng kế

giữa các nơi trong vùng. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở ĐBSCL là 27,0°C và biến thiên nhiệt

độ hàng năm rất nhỏ, từ 26,4-27,5°C. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là tháng IV (khoảng
28,5°C), xảy ra ngay trước khi bắt đầu mùa mưa. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I, nhiệt

độ trung là 25,3°C. Biên độ trung bình ngày lớn nhất vào thời kỳ từ tháng I-V (8,1-9,5°C), va
biên độ nhỏ nhất vào thời kỳ tháng VII-XI (5,7-6,3°C).
Trong mùa mưa từ tháng V đến tháng XI là mùa ẩm ướt, độ Âm trung bình 83% - 86%.
Mùa khơ, trừ tháng đầu mùa (tháng XI) có độ ẩm trung bình lớn hơn 80%, cịn hầu hết các
tháng I-IV độ âm trung bình nhỏ hơn 80%. Chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng âm nhất và
tháng khô nhất tới 9-11%. Độ âm khô nhất tuyệt đối xuống đến 30-40%.
Tổng lượng bốc hơi trung bình (trên ống Piche) hàng năm ở ĐBSCL vào khoảng từ
1,000-1.200 mm. Trong các tháng mùa khơ có bộc hơi lớn hơn, đặc biét tir thang I-IV, voi 3,25,0 mm/ngay. Cac tháng mùa mưa bốc hơi thâp hơn, 1,6- 2,3 mm/ngày.

ĐBSCL

năm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với 2 mùa gió chính trong


năm. Gió mùa Tây-Nam thường bắt đầu xuất hiện từ tháng V ở phía biển Tây và muộn hơn ở
phía biên Đơng, kết thúc vào khoảng tháng X. Thành phân chính là gió hướng Tây, chiếm 4030%

số lần xuất hiện trong tháng. Gió mùa Đơng-Bắc thường bắt đầu từ tháng X, XI ở phía

Bắc biển Đơng và muộn hơn ở phía Nam, kết thúc vào tháng V. Thành phân chính là gió

hướng Đơng, chiếm từ 50-70% số lần xuất hiện trong tháng. ĐBSCL tương đối bằng phăng,
địa hình đồng nhất và ít phức tạp nên trong cùng một thời gian, hướng gió chính khơng có sự
khác biệt đáng kế giữa các vùng. Điều đáng chú ý là hướng gió chính trong hai mùa thể hiện
khá tập trung, rõ rệt nhất là mùa gió Tây-Nam và gió mùa Déng-Bac gần như đối lập nhau.
Trong khi hướng gió khơng có sự phân hố rõ rệt theo khơng gian thi tốc độ gió lại có sự phân
hố đáng kế phụ thuộc vào khoảng cách đến biến. Ra gan vùng ven biển như Rạch Giá, Sóc

Trăng... tốc độ gió cao hơn trong dat liền và càng ra ngồi khơi gió càng mạnh hơn nữa. Càng

vào sâu trong đất liền như Mộc Hoá, Cao Lãnh, Cần Thơ... tốc độ gió giảm dang kẻ. Từ hướng

gió và tốc độ gió cho thấy trong những tháng mùa khô (tháng XII đến tháng IV), phía biển

Đơng gió Đơng và Đơng- Bắc chiếm ưu thế, tốc độ đạt khá lớn, tới 19-24 m/s, nhất là những

đợt gió chướng mạnh vào tháng II, II dâng cao mực nước trung bình ở biển lên
đã tạo điêu kiện đây mặn tiên sâu vào trong nội đồng. Trong khi đó, phía biển
mưa vừa chấm dứt vào cuối tháng, XI, dau thang XII, gió Tây cịn ảnh hưởng
phía biển Tây ảnh hưởng vào nội đồng sớm hơn. Tốc độ gió trung bình năm đạt
m/s & cdc vị trí khác nhau trong đồng bằng. Tốc độ gió trung bình hàng tháng

tới 20-30 cm,

Tây khi mùa
mạnh và mặn
từ 2.0 dến 2,5
lớn nhất vào

tháng II, HI (2,53 m/s ở Tân Sơn Nhật và 3,37 m/s ở Sóc Trăng), ngoại trừ vùng Rạch Giá tốc

Báo cáo “Phương pháp vả công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

5


Đề tài NCKH KC08-14
độ gió trung bình tháng lớn nhất đạt 3,62 m/s vào tháng VII. Tốc độ gió trung bình tháng nhỏ

nhật thường xuất hiện vào tháng X hoặc XI với trị số dưới 2,0 m/s, tr trạm Cân Thơ (2,1 m/s
trong tháng XD. Bão rất hiểm xảy ra ở ĐBSCL, ngoại trừ trận bão LINDA 1997.

Chế độ mưa ở vùng ĐBSCL do hồn lưu gió mùa quyết định, chính chế độ gió mùa đã

đem lại cho vùng đồng bằng này hằng năm một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
Mùa khô gần như trùng với mùa gió Đơng-Bắc. Mùa mưa gần như trùng với mùa gió TâyNam. Chính điểu kiện chế độ nhiệt khơng có sự phân hố mùa rõ rệt, thì sự phân hố mùa

trong chế độ mưa đã quyết định sự chia mùa khí hậu ở vùng đồng bằng. Sự phân mùa trong chế

độ mưa gần trùng với sự phân mùa của gió. Trong mùa gió mùa Tây-Nam hình thành ở đây
một chế độ mưa-âm đặc sắc. Trong mùa gió mùa Đơng-Bắc tạo nên một loại hình thời tiết khơ
hạn rất điển hình, tương phản sâu sắc với thời tiết mưa Âm trong gió mùa Tây-Nam. Mưa là
một trong những yếu tổ khí tượng biến động mạnh mẽ nhấtở Đồng bằng. Lượng mưa tập trung
chính vào thời kỳ gió mùa Tây-Nam. Bắt đầu tháng V, khi hệ thơng gió mùa Tây-Nam được

thành lập thay thế hệ thống gió mùa Đơng-Bắc, thời tiết chun mưa nhiêu rõ rệt. Lượng mưa
tháng V chiếm 12% tổng lượng mưa năm, lượng mưa được tăng dân, tháng VI chiếm 13%,

tháng VII chiếm 13%, thang VII chiém 14% , thang IX chiém 16% va thang X chiém 18%.

Sang tháng XI, hệ thống gió mùa Đơng- Bắc dần dân thay thế hệ thống gió mùa Tây-Nam,
lượng mưa có giảm đi, chiếm 9%, tháng XII chiếm 2%. Các tháng giữa mùa gió mùa ĐơngĐắc, thời tiết rất ít mưa, tháng lI có lượng mưa ít nhất trong năm, chỉ chiếm 0,2%. Lượng mưa
năm có sự biến động rất lớn theo khơng gian nhưng lại khá ổn định theo thời gian, hệ số biến

thiên Cv nhỏ và ít biến đổi theo khơng gian, từ 0,10 (Bạc Liêu) đến 0,19 (Bến Tre, Mộc Hoá).
Lượng mưa mùa biến động lớn hơn lượng mưa năm, hệ số Cv biến thiên từ 0,1 (Bạc Liêu) đến
0,28 (Cao Lãnh). Lượng mưa tháng có sự biến động khá lớn, hệ số Cv biến thiên từ 0,21 (Sóc
Trăng) đến 0,52 (Mỹ Tho). Sự biến động lớn nhất là lượng mưa nửa tháng, với hệ số Cv biến
thiên từ 0,29 (nửa cuối tháng IX, Sóc Trăng) đến 0,84 (nửa đầu thang VIII, Châu Đốc). Lượng
mưa năm vùng phía Tây của Đồng bằng (trạm Cà Mau) có thể gấp 1,5-2,0 lần lượng mưa vùng
Đơng-Bắc đồng bằng (như vùng Gị Cơng, Mỹ Tho).

Vùng ĐBSCL là nơi có lượng mưa tương đối lớn, khoảng từ 1.300-2.500 mm/năm và
số ngày mưa kéo dài. Quy luật chung là lượng mưa giảm dần từ phía Tây-Nam lên phía ĐơngBắc Đơng bằng. Quanh vùng phía Tay-Nam (Rach Gia, U Minh, Trần văn Thời, Năm Căn, Cà
Mau...) lượng mưa năm đạt cao nhất, từ 2.000-2.500 mm. Sau đó giảm dần tới Vị Thanh, Sóc
Trăng... với lượng mưa từ 1.700-1.750 mm và Phụng Hiệp, Cần Thơ từ 1.500-1.700 mm. Vùng
có lượng mưa năm nhỏ hơn 1.500 mm là Ơ Môn, Thốt Nốt, Long Xuyên. Vùng trung tâm
Đồng Tháp Mười (ĐTM), kéo đài dọc tới ven biển Gị Cơng có lượng mưa thấp nhất đồng
bằng, dưới

1.400 mm.

Tuy nhiên, vượt qua đái này mưa lại có xu thế tăng dần về phía Đơng-

Bắc. Tại Mộc Hố là 1.573 mm, Tân An 1.536 mm và Tân Sơn Nhất 1.932 mm. Lượng mưa

trong mùa mưa chiếm tới 88-96% tông lượng mưa năm và mùa khô chỉ chiếm từ 4 đến 12%
tông lượng mưa năm. Lượng mưa tháng bình quân nhiều năm trong mùa mưa đạt trên 200 mm.

Tháng IX và tháng X có lượng mưa lớn nhất trong năm, với trên 250 mm. Từ tháng I-III hau
như không mưa hoặc mưa không đáng ké, bình qn 8 mm, tháng II chỉ có 3 mm.

Phân bó số ngày mưa năm nhìn chung phù hợp với phân
nhiều cũng là nơi có nhiều ngày mưa. Với chỉ tiêu Xngày >0.1
tại Cà Mau là 167 ngày, Rạch Giá 158 ngày, Bến Tre 113 ngày,
Nhất 160 ngày. Do tính biến động vốn có của hồn lưu gió mùa

bố lượng mưa năm. Nơi mưa
mm gọi là ngày có mưa ta có
Tân An 113 ngày và Tân sơn
nên thời gian bắt đầu và kết

thúc mùa khô biến động tương đối mạnh giữa năm này với năm khác. Một cách tổng quát nhất

mùa mưa thật sự ở ĐBSCL nói chung bat đầu từ thượng tuần tháng V, kết thúc vào trung tuần
tháng XI. Mùa khô bắt dầu từ hạ tuần tháng XI, kết thúc vào hạ tuần tháng IV.

Bảo cáo “Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

6


Để tài NCKH KC0§-14

2.1.2 Đặc điểm thuỷ văn
Sơng Mekong chảy chủ yếu theo hướng Bắc-Nam, qua nhiều vùng địa hình phức tạp.

Độ dốc Jong sơng trung bình 0,0011. Dịng chính được bé sun 8 nguôn nước từ nhiều nhánh

sông suối lớn nhỏ có điện tích từ vài trăm đến vài chục ngàn km”, phân bố khá đều hai bên bờ,

như Nam Ngum, Nam Tha, Sebang Hieng, Sebang Phai, Se San, Srepok...ở bên trái và Nam
Songkhran, Nam Mun, Nam Chi... 6 bên phải. Ngay sau ngã ba hợp lưu với sông Tonle Sap -

sơng nơi dịng chính với Biển Hồ, Mekong chia thành hai nhánh chảy vào Việt Nam là sông
Tiển (Mekong) và sơng Hậu (Bassac).

Dịng chảy sơng Mekong được cung cấp bởi hai nguồn chính là mưa trên phần lớn lưu

vực và tuyết tan trên một phần rất nhô ở vùng núi cao thượng nguồn. Tỷ lệ đóng góp dịng
chảy giữa 2 phần thượng và hạ lưu là 18/82% trong khi tỷ lệ diện tích là 25/75% cho thây mưa
ở hạ lưu lớn hơn thượng lưu. Tuyết tan vào Xuân-Hè ở vùng thượng ngn tuy chiếm diện tích
khơng lớn nhưng lại là nguồn cung cấp khá ơn định cho dịng chảy kiệt phân thượng lưu. Do
mưa biến đổi lớn theo mùa và năm nên dòng chảy vùng hạ lưu cũng có sự biến động lớn hơn
hẳn. Hàng năm, mưa lớn tập trung chủ yêu vào thời kỳ Hè-Thu.
Mùa lũ ở thượng lưu Kratle kéo đài tử tháng VI-X, chậm hơn mùa mưa

l tháng và

chiếm đến 80-90% lượng nước hàng năm, trong đó các tháng VIII, IX cho lũ lớn hơn cả. Xu

thế chung là càng về hạ lưu, mùa lũ và đỉnh lũ cao nhất càng chậm hơn so với thượng lưu.
Bảng 3.3 cho ta phân phối dòng chảy tháng trung bình các tháng mùa lũ tại một số trạm chính
dọc sơng Mekong.
Bảng

3: Lưu lượng các tháng mùa lũ dọc sông Mekong


(mỶ⁄s)

TT
1
2
3
4
5

|
|
|
|
|

Trạm
Chiang Sean
Vientiane
Mukdahan
Paksé
Kratié

VI
2490
3 576
7136|
8906|
11351)


VII
4710
7100|
14299|
16981}
23014)

vu
6 800
12330]
22118|
27231]
36384)

Ix
5 630
11297
21493|
27551]
38467}

X
3 840
6955
12412
16790
23863)

XI
2 560

4025
6228
8 330
11488

Từ tháng XI-XI, khi dịng chính hẳu như khơng cịn được bổ sung nước trực tiếp từ
mưa nữa thì dịng chảy trên sông hạ thấp dần và đạt đến điểm kiệt nhất vào khoảng tháng IIIIV, sớm muộn chút ít tuỷ vị trí ở thượng hay hạ lưu.

_
Mưa trên lưu vực Mekong gây ra bởi gió mùa Tây-Nam từ vịnh Bengal lên, do vậy, lũ
xuất hiện sớm hay muộn, lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa từng năm. Những
năm lưu vực ảnh hường bởi sự mạnh lên tương đối của hướng gió mùa Tây-Nam (với lượng
mưa vải tuân từ 400- 600 mm), bởi áp thấp nhiệt đới hay bão (với lượng mưa vài tuần trên 600
mm), sâyxảy trên diện rộng (từ 50% lưu vực trở lên) và những nơi khác đều có mưa trung bình,
thi sơng Mekong sẽ xuất hiện lũ từ lớn đến rất lớn. Những năm gặp mưa lớn đến sớm (tháng
VI-VII), lũ cũng sẽ xuất hiện ngay sau đó.

Tuyết tan ở vùng núi cao thượng nguồn tuy cũng có thẻ gây lũ nhưng do chỉ chiếm một
tỷ trọng diện tích nhỏ so với tồn lưu vực và thời gian tuyết tan lại rơi vào mùa xuân nên khó

có thể cho lũ lớn xuống hạ lưu, trong khi đó, mưa ở thượng lưu cũng có phân bé hơn hạ lưu, vì
vậy mà từ Cheng Sean trở lên, module đỉnh lũ nhỏ hơn hạ lưu.
Nếu như tình hình phân bố mưa trên hạ lưu vực cho thay phan lưu vực bên bờ tả dịng

chính Mekong, chạy dài từ Cheng Sean của Thái Lan đên vùng Tây Nguyên của Việt Nam,

Báo cáo “Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

7



Đề tài NCKH KC08-14
nằm dọc theo sườn Tây Trường Sơn, có lượng mưa hàng năm cao hơn hắn các nơi khác bởi địa

hình chắn ngang hướng gió Tây-Nam, thì trong chế độ dịng chảy, chỉ với 48% diện tích hạ lưu .
vực, vùng này lại đóng góp đến 70% tổng lượng dịng chảy sơng Mekong.

Lũ sơng Mekong cho đến Kratie mang đặc trưng của lũ vùng núi và trung du, khơng bị

ảnh hướng thuỷ triều. Module đỉnh lũ trung bình hàng năm đạt trị số khoảng 50-80 I/skm” và

đỉnh lũ lớn đạt từ 80-120 Vskm? theo doc sông. Do các nguyên nhân gây lũ khác nhau, module

đỉnh lũ trung bình tháng có xu thế tăng tương đối từ thượng về hạ lưu và đạt lớn nhất trong

khoảng từ Paksé đến Kratie (60 1⁄skm?). Tuy vay, module đỉnh lũ lớn nhất hàng năm lại khơng
hình thành xu thế rõ rệt mà có sự thay đối đáng ké theo đọc sơng tuỷ thuộc độ lớn và vị trí của
tâm mưa gây lũ. Tại Pakse, lưu lượng đỉnh lũ trung bình là 38.200 m/s, ứng với module li 70

Ws.km”. Đỉnh lũ lớn nhất thực đo tại Pakse 14 57.800 m°/s (1978), dat module 103 1⁄s.km”. Tai

Kratie lưu lượng đỉnh lũ trung bình ngày là 52.600 m?/s, (mg voi module 81 l⁄skm?. Đỉnh lũ
lớn nhất thực đo tại Kratie là 66.700 m/s (1939), dat module 103 Vskm?. Li dong chinh
Mekong thường là lũnhiều đỉnh nằm trên một nền lưu lượng tăng dần từ đầu đến giữa mùa và
giảm dân từ giữa đến cuối mùa, với đỉnh lớn nhất trong năm rơi vào khoảng tháng VII-X, tập
trung chủ yếu trong 2 tháng VII và EX, co xu thế sớm hơn ở phần thượng lưu (Chieng Sean)
và muộn hơn ở phân hạ lưu (Kratie). Lũ Mekong thường lên xuông với biên độ lớn (10-12 m)
và cường suất cao (0,8-1,5 m/ngày). Lũ được truyền về hạ lưu với tốc độ khá nhanh, trung bình

6-10 kmuh.


Sau Kratie, song Mekong bat dau chảy vào vùng có chế độ dịng chảy khá phức tạp,
ảnh hưởng bởi cơ chế điều tiết tự nhiên của Biển Hồ và tiếp giáp với vùng châu thổ có chế độ
dao động thuỷ triều. Đặc điểm nổi bật nhất trong chế độ lũ đoạn sông tir Kratie dén Phnom
Penh Hạ là tác động điều tiết của Biển Hồ lên cơ chế dòng chảy trong suốt mua lũ. Từ khoảng
tháng V-VI, khi lũ dịng chính Mekong bắt đầu lên và chảy truyền xuống hạ lưu Kratie, và do

Biển Hồ cạn nước sau một mùa kiệt kéo dài ln bổ sung nước cho ĐBSCL, nước lũ từ dịng

chính về được phân hai, một phần lớn chảy thẳng xuông đồng bằng, một phân nhỏ hơn chảy
vào Biển Hồ. Tỷ lệ trung bình từng tháng cho thây vào Biển Hồ chừng 10-20% và xuống hạ
lưu từ 80-90%. Khoảng cuỗi tháng IX đầu tháng X, Biển Hồ đã chứa đây nước sau khi lũ trên
dịng chính đã đạt đỉnh vào đầu tháng IX để mực nước trong hồ và dịng chính đạt sự cân bằng
tương đối, lưu lượng trên địng chính bắt đầu giảm dan và nước trong Biển Hồ chày ngược ra
sơng bổ sung cho hạ lưu. Chính nhờ vào sự bố sung này mà lũ vào ĐBSCL thường đạt đỉnh
vào tháng X, chậm hơn Kratie chừng 15-30 ngày. Cũng từ tháng X trở đi cho đến tháng V năm
sau, nước

từ. Biển Hồ

ln chảy

ra để làm tăng dịng

chảy

sau lũ và dòng

chảy kiệt vào


ĐBSCL. Như vậy, dòng chảy vào ĐBSCL từ tháng X đến tháng V năm sau gồm hai thành
phân: Dòng chảy thượng lưu từ Kratie về và dòng chảy từ Biển Hỗ ra. Tý lệ trung bình của hai
thành phan vao thang X, Bién Hồ chỉ đóng gop 16% trong khi cdc thang XI-I đóng góp dén
50%. Điều này cho thấy nếu như những tháng đầu mùa lũ, Biển Hồ có tác dụng cắt bớt lũ
xuống đồng bằng thì trong những tháng ci mùa, chính Biển Hồ lại là nguyên nhân chính kéo

dài thời gian ngập lũ ở ĐBSCL.

Biển Hồ được nối với dịng: chính Mekong bằng Tonle Sap có chiều dài khoảng 100
km. Dịng chảy qua Tonle Sap ở mỗi thời kỳ trong mùa lũ mang chế độ dịng chảy một chiều
khơng ảnh hưởng thuỷ triều. Tuy nhiên, khí mực nước trong hơ và dịng chính cân bằng, dịng
chảy có thể có ảnh hưởng do hiện tượng nước vật từ sơng chính. Tuy nhiên, tác dụng đích thực

của Biển Hô là làm chậm lũ chứ không phải giảm lũ, mặc dù nhờ vào việc làm chậm lũ, đỉnh lũ

vào đơng băng cũng có phần giảm nhỏ so với thượng lưu. Nếu như sau khi thoát khỏi Kraté, lũ
Mekong vẫn mang dáng dấp của lũ vùng núi nhiều đỉnh lên xuống nhanh, thì khi qua nhánh rẽ
Tonle Sap, do điêu tiết của Biển Hồ,

lũ đã bị làm bet va tron di rất nhiều. Tại đây, lũ có thể

hình thành dạng một hay hai dinh với một đỉnh phụ vào khoảng tháng VIII và đỉnh chính vào

tháng X. Tuy vậy, sự hạ thâp của tháng IX là không rõ ràng mà đôi khi, chỉ là sự giảm độ tăng
Báo cáo “Phương pháp và công nghệ đự báo lũ ĐBSCL”

8


Dé tai NCKH KC08-14

cường suất lũ mà thôi. Module đỉnh lỡ ngay cả trước và sau Tonle Sap ciing đều bị giảm nhỏ so

với thượng lưu, đạt trung bình 55- 60 1⁄skm”.

Từ dưới Kratie, sông Mekong chảy trong dải đất thấp hạ lưu vực, có địa hình khá bằng
phẳng, một vài nơi có dang lượn sóng, với đa số độ dốc đều nhỏ hơn 2%. Địa hình ven sơng
thấp và hình thành các bãi tràn thốt lũ rộng. Biển Hỗ và lưu vực Biển Hồ là một thành phần

rất quan trọng trong cơ chế dòng chảy hạ lưu vực Mekong, ảnh hưởng đến khơng những dịng

chảy kiệt mà cả dịng chảy lũ xuống ĐBSCL, khơng những quyết định sự hình thành và phát
triển của quốc gia Campuchia, mà cịn có tác động mạnh mẽ đến các mặt kinh tế xã hội của
ĐBSCL thuộc nước Việt Nam ở hạ lưu. Lưu vực Biển Hồ có diện tích 85.000 km’, diện tích

mặt hồ lớn nhất ứng với mực nước 12,0 m và dung tích 85 ty m? 14 14.000 km’, nhỏ nhất là
3.000 kmỸ. Hàng năm, Biên Hồ nhận từ sông Mekong khoảng 49 tỷ mỶ nước trong mùa lũ.

Châu thổ Mekong có đỉnh là Phnom Penh, đáy là biển Đơng, với nhiều cửa sơng, có
cạnh phía Tây là bờ biển vịnh Thái Lan, cạnh phía Đơng là sơng Vàm Cỏ Tây. Trừ một số
vùng núi sót đơn lẻ như ở Bảy Núi (An giang), nhìn chung đồng băng có địa hình bằng phẳng,
được hình thành từ lớp phù sa mới.

Hàng năm, vào tháng VI-VII, lũ đã bắt đầu hình thành và tăng dần ở thượng lưu. Tuy
nhiên, thường là vào khoảng cuối tháng VII, dau thang VIII, lũ từ Kratie mới đỗ mạnh về hạ
lưu với lưu lượng trên 30.000 m’/s, sau đó tăng dần dé đạt đỉnh vào khoảng cuối tháng IX, đầu

tháng X, với lưu lượng từ 40.000-50.000 m”⁄s. Trước khi đến Biển Hồ. nước lũ tràn bờ và làm

ngập các vùng trững dọc hai bên bờ sơng chính đoạn từ Kompong Cham tới Phnom Penh Hạ.
Một phan lớn lượng nước lũ từ Kratie sau khi tràn đọc bờ và vào Biển Hồ qua Tonle Sap, đã

chảy theo sông chính vào ĐBSCL qua Tân Châu và Châu Đốc, chảy sang bờ tả sông Mekong
vào vùng trũng thuộc tỉnh Svay Rieng của Campuchia để sau đó qua biên giới Việt Nam vào
ĐTM, chảy sang bờ hữu sông Bassac vào vùng trũng tỉnh Ta Keo để sau đó qua biên giới Việt
Nam vào vùng TGLX. Nước lũ từ sông Tiền, sông Hậu cũng chảy vào các kênh rạch nỗi trực

tiếp với sơng chính dé vào nội đồng. Khi vượt sức chứa và khả năng tải của hệ thống kênh rạch

nội đồng, nước lũ bắt đầu tràn qua các hệ thống đường sá và bờ bao để chảy vào đồng gây ra
tình trạng ngập lũ trên một vùng rộng lớn.

Trong những năm gần đây, do phát triển hệ thống kênh dọc theo hướng từ Biên giới

Campuchia vào nội đồng, nên tỷ trọng lượng nước lũ vào từ sơng chính và tràn từ dọc tuyến

biên giới vào vùng ĐTM và TGLX có những thay đổi nhất định. Đối với TGLX, tỷ lệ vào từ

biên giới biến đôi trong khoảng 70-755, trong khi ở vùng DTM,

tang từ 80-85% trước đây lên

90-95% như hiện nay. Tuy vậy, rất có thê tỷ lệ này chưa thật Ổn định và còn tuỳ thuộc vào từng

trận lũ cụ thé.

2.1.3.

Hệ thống sơng ngịi

Vùng thượng lưu sơng Mekong chạy dài từ nơi bắt nguồn ở độ cao 500 m quanh năm
tuyết phủ của cao nguyên Tây Tạng đến Chiang Saen, đây là phần lưu vực rất hẹp chiếm 19%

diện tích (151.000 km”) có địa hình cao với nhiêu núi non hiểm trở.
Vùng trung lưu được tính từ Chiang Saen xuống tới tận Kratle (Campuchia) chiếm 57%
diện tích lưu vực (453.150 km?). Chỉ tính riêng sơng nhánh cấp I (đồ trực tiếp vào sơng chính),
tại vùng này sơng Mekong đón nhận thêm lượng nước của 30 phụ lưu quan trọng. Vệ phía tả
ngạn có I1 phụ lưu lớn, vệ phía hữu ngạn có 7 bay phụ lưu chính, trong đó phụ lưu quan trọng
nhật là Nammun bao trùm cao nguyên Korat. Vùng trung lưu cũng là nơi đón nhận các cơn bão
lớn thôi theo hướng tây đi vào lưu vực đem lại mưa to gây ra lũ lụt lớn trên sông Mekong và

các phụ lưu.

Báo cáo “Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

9


Đề tài NCKH KC08-14
Hạ lưu sơng Mekong có đỉnh là Kratie kéo dài tới biển Đơng với điện tích là 198.800

kmỶ, chiếm 24% diện tích lưu vực. Sau Phnom Penh, sơng Mekong chia ra hai nhánh, Mekong

phía Đơng gọi là sông Tiền và Bassac
Châu, Sa Đéc, Mỹ Thuận rồi đỗ ra biển
Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu. Sông Hậu
biển Đồng băng 2 cửa là Định An và
khoảng 100 năm nay).

ở phía tây gọi là sông Hậu. Sông Tiền
Đông bằng 6 cửa là Cửa Tiểu, Cửa Đại,
chảy qua Châu Đốc, Long Xuyên, Cần
Trần Đề (cửa thứ 9 là Bát Thát, đã bị


chảy qua Tân
Ba Lai, Hàm
Thơ và đỗ ra
bôi lấp trong

Sông Tonlesap và Biển Hồ: Khi chảy đến Phnom Penh, sông Mekong nổi với dịng
Tonlesap, dịng sơng này hoạt động như cửa vào, cửa ra của Biển Hồ. Biển Hỗ có diện tích lưu
vực 85.000 km”. Hàng năm, mực nước Biển Hồ thay đổi trong khoảng từ 2-12 m, tương ứng

với diện tích mặt nước biến đối từ 3.000-14.000 km”.

Sơng Vàm Nao: nằm trong địa phận Việt Nam, có vai trị to lớn trong việc điều hồ
dịng chảy giữa sơng Tiên và sông Hậu. Vào các trận lũ lớn, Qmax sông Hậu tại Châu Đốc
khoảng 7.000-8.500 m Ủ/s và sông Tiền tại Tân Châu khoảng 25.000-28.000 m/s, song nhờ
sông Vàm Nao cùng các kênh Xáng, rạch Ơng Chưởng... chun nước sơng Tiền sang sông
Hậu (kênh Xáng tải khoảng 5%, sông Vàm Nao tải 30% và rạch Ông Chưởng tải khoảng 1,5%
lưu lượng lũ sông Tiền qua mặt cắt Tân Châu), dẫn đến dịng chây sơng Tiền và sơng Hậu phía
dưới Vàm Nao gần xấp xi nhau, chỉ chênh lệch 1-2%.
Mỗi quan hệ giữa sông Mekong với sông Vàm Cô
Vàm

lũng gần Tây
tận Tây Ninh.
Tây tràn sang
Kompongsne.
lớn tháo thêm

Cỏ Đơng có lưu vực riêng gần biên giới Việt Nam-Campuchia dựa vào các thung


Ninh. Vì rộng và sâu hơn Vàm Cư Tây, nó chịu ảnh hưởng của triều mạnh hơn,
Về phía hạ lưu, Vàm Cơ Đơng lấy một ít nước lũ của sơng Mekong và Vàm Co
vì hai sơng này khơng tải được hết. Vàm Cỏ Tây bắt nguồn từ Campuchia tại
Trên vùng biên giới, Vàm Có Tây tháo một ít nước từ Kompongsne về và khi lũ
một ít nước của lớp nước ngập lụt tràn bờ của Kompongsne. Mặt cắt ngang của

nó tăng đột ngột khi hợp lưu với rạch Cái Rung gần trên Mộc Hố, và bắt đầu từ đó nó tháo lớp
nước ngập lụt bên trên của vùng ĐTM.

Hệ thống sông kênh vùng ĐBSCL
Nếu dùng
Mekong có đỉnh
Nhân dân ta gọi
cũng chính từ đó

chỉ tiêu đỉnh châu thổ là nơi khơng cịn dao động thuỷ triểu thì châu thé
tại Kongpong Cham, hạ lưu và cách Kratie 113 km, cách biển Đông 432 km.
sông Tiên và sông Hậu bằng cái tên chung là sông Cửu Long, và rất có thể
chau thé Mekong có dinh tai Phnom Penh noi bat đầu phân dòng lần thứ nhất

của sơng chính được gọi là ĐBSCL

có diện tích 6.000.000 ha chiếm 7,55% diện tích lưu vực

Mekong, trong đó phần Việt Nam 3.940.000 ha với địa hình thấp trũng, nhiều kênh rạch và có
3 hướng được bao bọc bởi biên Đơng và biển Tây.
Hai dịng chính sơng Tiền và sơng Hậu hầu như chỉ phối toàn bộ sự phát triển của

ĐBSCL. Sơng Tiền đóng vai trỏ quan trọng hơn ngay sau khi phân lưu từ dịng chính Mekong
tại Phnom Penh. nhờ lịng sơng rộng hơn và chun tải một lượng nước lớn hơn sông Hậu.

Sau khi sông Tiên chia bớt nước sang sông Hậu qua Vàm Nao, hai sông mới tạo lập được thé
cân bằng. Nêu xem cửa Tiểu là nhánh chính, thì từ Vĩnh Long đến Mỹ Tho, sơng Tiên lần lượt
hình thành các chỉ lưu lớn kế tiếp nhau là sông Cổ Chiên, sông Hàm Luông, sông Ba Lai và

sơng Mỹ Tho. Sơng Hậu chảy thành một dịng thẳng tắp và chỉ chia hai trước khi đỗ ra biển
chừng 30 km qua cửa

Định An và Trân Dé. Tir Phnom Penh dén Vam

Nao, sông Hậu

khá

nhỏ so với sông Tiền và chỉ khi được tiếp nước qua Vàm Nao, lòng sông Hậu mới được mở
rộng Lương ứng với sông Tiền. Đáy cả sơng Tiền và sơng Hậu đều có xu thế thấp dẫn từ cửa

sông vào và từ thượng lưu xuống, tạo thành một vùng “trũng” tương đối ở đoạn sông cách cửa

từ 60-140 km.

Báo cáo “Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

10


Đề tài NCKH KC08-14
Ngồi các sơng chính trên đây, ĐBSCL cịn có một hệ thống kênh rạch dày đặc. Các hệ
thống sông nhỏ tự nhiên mà trước đây đã từng có lưu vực riêng như hệ thống sơng Cái Lớn-Cái
Bé, các sông My Thanh, Ganh Hao, Bay Hap, Ong Đốc... hiện vẫn có những tác động nhất
định đối với chế độ thuỷ văn-thuỷ lực trong từng vùng nhỏ. Hệ thống kênh mương nhân tạo

được hình thành và bê sung liên tục trong khoảng hơn một trăm năm nay nỗi thông với nhau
từ nhiều hướng đã mang đến cho ĐBSCL một nét đặc trưng riêng, trong đó việc sử dụng và
khai thác các dịng kênh đã trở nên nhu cầu khơng thê thiêu đối với hàng triệu cư dân. Hệ

thông kênh hiện nay được phân chia thành 3 cấp chính, gồm:

a. Hệ thống kênh trục (kênh cấp I), được nối từ sơng chính đến các nguồn tiêu thốt
lớn như sơng Tiền với Vàm Cỏ Tâyở ĐTM và sông Hậu với vịnh Thái Lan ở TGLX. Các kênh

trục này ngoài cấp nước tưới trong mùa kiệt, tiêu nước mưa và nước chua đầu mùa mưa, thốt
lũ chính vụ, cịn có tác dụng lớn trong giao thông thuy. Các kênh trục đáng kế là Nguyễn Văn
Tiếp, Đông Tiến- -Lagrange, Hồng Ngự... ở ĐTM, Trí Tơn, Ba Thê, Rạch Giá-Long Xun, Cái

Sắn... ở TGLX, Ô Môn, Xà No... ở Tây sông Hậu và Quân Lộ-Phụng Hiệp ở Bán đáo Cà Mau.

Các kênh trục thường có độ rộng đáy từ

14-30 m, cao trình đáy từ -3 đến -4 m.

b. Hệ thống kênh cấp II, được đào nối thông các kênh cấp I với nhau để đưa nước

vào nội đồng. Hiện nay, ĐBSCL đã có hệ thông kênh cấp ïI khá dày, nhiều nơi đạt mật độ 6-8

m/ha, nhưng vẫn còn một số nơi mới chỉ có 2-3 m/ha. Các kênh cấp II đa số có độ rộng đáy từ
6-10m, cao trình đáy từ -2 đến -3 m.
c. Hệ thống kênh cấp III, còn gọi là kênh nội đồng, được đan dày thêm để đưa nước
vào sâu trong các cánh đồng cơ sở. Hệ thống kênh cấp III hiện phát triển chưa đều, có nơi rất
day (10-12 m/ha) nhưng có nơi cịn rất thiểu. Tuy nhiên, tuỳ từng vùng mà yêu cầu đối với
loại kênh này cũng khác nhau.
Sông Vàm Cỏ Tây tuy không nằm trong hệ thống sơng Cửu Long nhưng cũng đóng vai


trị rất quan trọng trong việc tạo khả năng dẫn nước tưới từ sông Tiền, tiêu chua và nước mưa

trong nội đồng cho vùng ĐTM và thoát một phần lũ từ ven biên giới Campuchia về và từ sông
Tiền tran sang. Sông Vàm Có Tây có độ uốn khúc cao, độ rộng lịng sơng trung bình từ 150250 m và độ sâu 10-20 m. Mùa kiệt sơng chỉ có nguồn nước được bô sung từ sông Tiền. Dưới
Tân An chừng 20 km, sông gặp Vàm Cỏ Đông và cùng chảy ra biểnở cửa Xồi Rạp.

2.1.4

Điều kiện địa hình ĐBSCL

ĐBSCL chiếm phần lớn châu thé Mekong, với diện tích khoảng 39.400 km’, nam
cuối lưu vực, là phần thấp nhất của châu thổ và tiếp giáp với biển.
ĐBSCL là một đồng bằng rộng lớn và bằng phăng, với cao trình mặt đất đa phan chi
bằng hoặc cao hơn mực nước biẻn trung bình từ 0.3-1,4 m. Một bậc thềm phủ sa cổ cao ven
biên giới Việt Nam-Campuchia ở vùng ĐTM, vài chỏm núi nhỏ ở Tịnh Biên-Trí Tơn vùng
TGLX là những dạng địa hình đặc biệt hơn cả. Tuy nhiên, đo sự không đồng.nhất trong bởi tụ
phù sa và tác động của thuỷ triều mà xen giữa các vùng bằng phẳng là các gidng dat cao trong
vùng ngập lũ hay các giống cát hình vịng cung trong vùng ngập triều. Các giơng đất và cát này
có tác dụng tạo thành các bờ bao bọc tự nhiên xung quanh các vùng trũng rộng lớn ở vùng
ngập lũ hay các dải nhỏ hẹp chạy dài theo bờ biển ở vùng ngập triều. Địa hình châu thổ được
chia làm ba xu thé chính: xu thể thấp dần từ thượng lưu xuống hạ lưu; xu thế thấp dan tir bo
Sông vào vùng trũng nội đồng: và xu thể thấp dần từ bờ biển vào các vung tring thập ven biển.
Chính các xu thế địa hình này lại có tác động cản trở quá trình hình thành và bồi tụ phù sa trên
sông, trong đồng, cửa sông và ven biển.

Chảy ra vùng biển với hai chế độ triều khác nhau bằng 8 cửa chính và nhiều kênh rạch

nhỏ, sơng Mekong hình thành một vùng cửa sơng có chẻ độ thuỷ văn- thuỷ lực cực kỳ phức


Báo cáo "Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

HH


Đề tài NCKH KC08-14
tạp.

Các hạn chế thiên nhiên chính đối với đời sống và sản xuất ở đây là ngập lũ, chua phèn,

xâm nhập mặn và thiêu nước ngọt trong mùa khơ.

Ngồi vùng kẹp giữa hai sơng Tiền và Hậu, hai cánh đồng lớn ĐTM (diện tích khoảng
700.000 ha) và TGLX (diện tích khoảng 500.000 ha) là hai vùng trũng thập vừa có vị trí quan
trọng lại vừa có nhiêu “vân đề” nhất ở ĐBSCL.

Hàng năm, ĐBSCL có thê bị ngập khoảng 1,3-1,5 triệu ha ứng với năm lũ trung bình va

1,6-1,9 triệu ha ứng với năm lũ lớn, với độ sâu trên 0,5 m, trải rộng trên địa bản của 9/13 tỉnh,
trừ Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ngập sâu nhất là hai tỉnh Đồng Tháp và An
Giang (2,0-4,0 m), kế đến là Long An và Kiên Giang (1,0-3,0 m), Tiền Giang và Cần Thơ
(0,5-1,5 m) và thấp nhất là Vĩnh Long, Hậu Giang và Bến Tre (đưới 1,0 m). Vùng ngập lũ
ĐBSCL được xem là từ dải biên giới với Campuchiaở thượng lưu cho đến đải ranh vắt ngang
ĐBSCL, bắt đầu từ Đức Huệ (Long An), theo Vàm Cỏ Đông xuống Bến Lức, qua kênh Thủ
Thừa sang Vàm Cỏ Tây, xuống hạ lưu rồi theo kênh Chợ Gạo (Tiền Giang) ra sông Tiển, qua

kênh Giao Hồ-Chẹt Sậy (Bên Tre) ra Hàm Lng đề lên đầu kênh Măng Thít (Vĩnh Long) và
theo kênh này sang sơng Hậu. theo kênh Lai Hiểu (Cần Thơ) xuống sông Cái Lớn đề ra Rạch
Giá và từ đây men theo bờ biển vịnh Thái Lan đến Hà Tiên.


So với toàn ĐBSCL, vùng ngập lũ có xu thé cao hơn, phố biến ở cao trình từ 0,5-1,5 m.
Trong tổng diện tích 1.719.378 ha năm trong ranh giới vùng ngập lũ (không kê 147.846 ha điện
tích mặt sơng rạch), vùng có cao trình từ 0,5-1,5 m chiếm đến 74.3% (1.276.500 ha), trong khi

vùng có cao trình trên 1,5 m và dưới 0,5 m chỉ chiếm tỷ lệ tương ứng là 15,3% (264.378 ha) và

10,4% (177.500 ha). Ngoại trừ vùng đổi núi Tịnh Biên-Tri Tơn của An Giang khơng ảnh
hưởng lũ, hầu như tồn bộ vùng nằm trong ranh giới ngập lũ đều bị ngập chìm trong nước suốt
từ 1-5 tháng trong năm.
Các dải đất cao do phù sa bôi đắp ven sông Tiền và Hậu có cao độ từ 1,2-2,0 m, được

xem là các xương sống chạy dọc vùng ngập lũ. Trên đó, các đô thị lớn và các khu dân cư đông

đúc, trù phú nằm hai bên các trục đường bộ đã hình thành khá lâu đời và đang phát triển một

cách ôn định.

ĐTM là một cách đồng rộng lớn, trũng thấp, gần như khép kín bởi các gị đất cao phía
thượng lưu có cao độ 2,5-3,5 m và bờ trái nhơ cao ven sơng Tiên có cao độ 1,3-1,7 m, hạ thấp
dần xuống vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Tây và sang đến bờ phải sông Vàm Cỏ Đông, với cao
độ 0,4-0,7 m.
Vùng TGLX có địa hình nghiêng han theo hai hướng, từ sơng Hậu xuống phía vịnh
Thái Lan và từ vùng ven biên giới xuông vùng Tây sông Hậu. Trừ khu Bảy Núi, cao độ trung
bình vùng này biến đơi từ 0,5-1,0 m, thấp hơn nhiều so với mực nước lũ trên sơng chính. Vùng
Tây sơng Hậu năm kế TGLX, có địa hình nghiêng từ sơng Hậu vẻ sơng Cái Bé-Cái Lớn, phần

lớn có cao trình
từ 0,3-0,7 m.

Nếu chỉ xét về địa thé, vùng TGLX có nhiều lợi điểm hơn trong thoát lũ so với vùng


ĐTM. Trong khi kẽnh trục ngang vùng ĐTM có độ đài biến đổi từ 50-120 km và sau đó. theo
sơng Vàm Cỏ Tây chừng 150-200 km nữa trước khi ra biển, thì ở vùng TGLX kênh chỉ dài
không quá 60 km và được nỗi trực tiếp ra biển.

2.1.5

Đặc điểm địa chất và thổ nhưỡng
Đặc điểm và sự biến động của nên địa chất đã hình thành nên nền của châu thổ và quyết

định đến hình thái cơ bản của các lịng sơng. Lớp thổ nhưỡng đóng vai trị quan trọng trong
việc gia tăng hay hạn chế xói mịn và bồi lăng lịng sơng do phù sa thơng qua tác động của
dịng nước, làm rõ hơn nét đặc thù của hình thái các lịng sơng và địa hình bê mặt.

Báo cáo "Phương pháp và cơng nghệ dự bảo lũ ĐBSCL”

12


Đề tài NCKH KC08-14
ĐBSCL nguyên khai được phát triển trong vùng trũng Kainozoi Mekong, mà nên móng

là các đá Cổ sinh và Trung sinh (lộ ra ở vùng Bảy Núi-An Giang). Nằm trực tiếp trên nền đá

gốc là hai thành tạo trầm tích lớn: tram tich Neogen va trầm tích Đệ tử. Các thành tạo Đệ tứ
phủ kín hầu khắp đồng bằng, bao gồm lớp trầm tích cơ Pleistocen và lớp trầm tích trẻ Holocen.
Các trầm tích phủ sa cơ để lại dấu vết ở bậc thêm cao ven biên giới Việt Nam-Campuchia. Các
trầm tích phù sa mới hầu như phủ kín bề mặt của tồn ĐBSCL hiện nay, có độ dày từ vài đến
vài chục mét, với nhiều nguồn gốc khác nhau: trằm tích sơng-biển, trầm tích hỗn hop dam laybiển, bồi tích mới...


Tang thé nhưỡng được phát sinh trên nên đá mẹ
phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất lay, đất than bùn và
ven sông, đất chua phèn và đất xám chiếm tỷ lệ cao hơn
Quy hoạch Nông nghiệp, trong tổng diện tích tự nhiên

của thành tạo trằm tích mới, gồm đất
đất cát biển. Trong đó, đất phù sa ngọt
cả. Theo phân loại đất của Phân Viện
vùng ngập lũ là 1.867.268 ha, đất phù

sa ven sông chiếm 44,9% (836.875 ha), đất phèn các loại chiếm 36.0% (673.125 ha) và đất
xám các loại chiếm 9,2% (171.875 ha), còn lại là đất than bùn, đất mặn ít, đất giồng cát, đất

bạc màu, mặt sông rạch...

Cũng cần lưu ý. do khả năng kết đính và chịu nước kém
trồng cây chắn sóng nhiều lớp dé bảo vệ các bờ bao là rất cần thiết.
có độ cao trên 2,0 m so với mặt đất trong vùng ngập sâu cũng nên
kế và xử lý thích đáng trong thi cơng để bảo đảm an tồn cho cơng

của lớp đất mặt, nên việc
Ngồi ra, nếu dé và bờ bao
được xem xét kỹ trong thiết
trình.

22 _ LỮỞ ĐBSCL
2.2.1

Liiva ngập lũ ở ĐBSCL


ĐBSCL nhìn chung có địa hình bằng phăng và trũng thấp, các cửa sông được mở rộng
và ảnh hưởng bởi thuỷ triểu có biên độ cao. Do vậy, lũ từ thượng nguồn sông Mekong về, sau
khi được điều tiết bởi Biển Hỗ, chảy vào nước ta với những đặc điểm chính như sau:
-_

Mùa lũở ĐBSCL thường kéo dài khoảng 6 tháng, từ tháng VII cho đến thang XII hang
năm, nghĩa là đã chuyển dich lùi chừng 1 tháng so với l thượng nguồn;

-._

So với lũ thượng lưu, lũ ở ĐBSCL nhìn chung diễn ra hiền hồ hơn. Nếu như biên độ lũ
tại Kratie có thê đạt trên đưới 10 m thì lũ tại Tân Châu, Châu Đốc chỉ còn khoảng 3,54,0m;

-

Lũ lên xuống từ từ với cường suất nhỏ, trung bình 5-7 cm/ngày. Những trận lũ lớn và

sớm cũng chỉ đạt 10-12 cm/ngày. Cường suât cao nhất trong thời gian vài ngày có thể

dat 20-30 cm/ngay. chi bang 1/4-1/6 biên độ lũ thượng lưu;
-

-_

Tốc độ truyền lũ chậm. Từ Phnom Penh về Tân Châu. lũ đi mat chừng2-3 ngày (tốc độ
1,5-2,0 km/h). Vào ĐBSCL, nếu gặp kỷ triều cường, tốc độ truyền lũ còn giảm đi rõ rệt.
và vì vậy. khả năng tiêu thốt lũ kém đi nhiều;

Lũ ĐBSCL


thường là lũ một định, đạt lớn nhất vào khoảng từ cuối tháng IX đến nửa

đầu tháng X. Tháng VIH cũng thường xuất hiện một ”đỉnh phụ”, bởi sau đỉnh này, vào

đầu tháng IX,
thời kỳ trước
nhiên, số lần
2000, 2001 và

lũ hoặc bị hạ thấp đôi chút, hoặc nằm ngang hay tăng chậm hơn so
và sau đó. Cả 3 trường hợp đều có thé xảy với khả năng như nhau,
lũ lớn có 2 đỉnh xuất hiện với tần suất cao hơn, đặc biệt 3 năm lũ
2002 đều có 2 đỉnh. Đôi khi, đỉnh phụ thang VII lai xắp xỉ hay cao

đỉnh chính tháng X, như

-_

lũ năm

1978, 1991;

với
tuy
lớn
hơn

Tỷ lệ dịng chảy lũ từ thượng lưu vào hai sông là khoảng 82-86% cho sông Tiên và 14-

18% cho sông Hậu. Tổng lưu lượng đỉnh lũ trung bình cho cả hai sơng, Kê cả tràn biên


Báo cáo "Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL.”

13


Đề tài NCKH KC08-14
giới, vào khoảng 38.000 m°/s, tương đương với mực nước trung bình 4,23 m tại Tân
Châu và 3,71 m tại Châu Đốc. Những năm lũ lớn, tổng lưu lượng lớn nhất vào ĐBSCL
có thể dat tir 40.000-43.000 m?/s, trong đó lưu lượng qua Tân Châu là 24.000-25.000

m'/s, qua Châu Đốc 7.000-8.000 m’/s va tran qua hai tuyén ven biên giới 8.000-12.000
m/s;
-

Ngoai theo song chính, lũ cịn vào ĐBSCL bằng cách tràn qua các khu trũng thấp dọc
theo biên giới. Đối với các vùng ngập nội đồng thì lượng lũ tràn này lại chiếm tỷ trọng
cao hơn. hắn so với dịng lũ từ sơng chính vào và hiện đã có những biến đổi lớn hơn
trong mối quan hệ giữa hai hướng tràn lũ này, đặc biệt làở vùng ĐTM sau khi mở rộng
hệ thống kênh cấp I từ biên giới vào nội đông và TGLX trước và sau khi mở rộng 7
cầu, đặc biệt là sau khi có hệ thống kiểm soát lũ. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiều hay ít lại cịn
phụ thuộc vào độ lớn của lữ trên sơng chính, tình trạng ngập úng trước lũ và sự biến đổi

mặt
đầy
rút
với
-

đệm ở hai vùng

các vùng trũng
dan ra bién theo
các phát triển hệ

ngập chính ĐTM và TGLX. Từ sơng chính và
thập rộng lớn ở hai vùng nảy, lan chậm xuống
các pha triều. Hướng lũ rút cũng đã có những
thơng kênh tưới và hệ thơng kiểm sốt lũở cả2

tràn bờ, lũ từ từ lấp
các vùng hạ lưu và
biến đổi tương ứng
ving;

Mức độ biến động lũ giữa các năm không lớn. Nguyên nhân chính làm giảm độ biến
động đỉnh lũ chủ yếu là đo khả năng điều tiết cắt đỉnh một cách hữu hiệu của Biển Hồ
và vì thế khó có lũ cực lớn tràn vào đồng bằng. Tuy vậy, do ĐBSCL rất bằng phẳng nên
chỉ cần mực

nước đỉnh lũ tăng thêm vài chục cm là mức độ ngập lũ đã gia tăng một

cách đáng kẻ. Hầu hết các trận lũ lớn như 1961, 1966, 1978, 1996 và 2000 đều chỉ có

mực nước tại Tân Châu-Châu Đốc cao hơn trung bình từ 0,6-1,0 m. Do vậy, ở ĐBSCL,

cứ 5-7 năm lại có một lần lũ lớn (từ 1940- 2003 có 10 trận, trung bình 6 năm/trận, dai
nhất 12 năm, ngắn nhất 1 năm);
-

Theo sự phân cấp lũ của Tổng cục Khí tượng-Thuỷ văn, với mực nước tại Tân Châu

<3,83 m được xem là lũ nhỏ, từ 3,83-4,33 m là lũ trung bình và >4,33 m là lũ lớn, thì
tần số xuất hiện các cấp lũ tương ứng là 13,2% cho lũ nhỏ, 46,2% cho lũ trung bình và
40,6% cho lũ lớn. Tuy nhiên, cũng cân phân biệt lũ lớn trong bảng phân cấp này với lũ
lớn thực tế có mực nước tại Tân Châu xấp xi 4,70 m trở lên;

-

Ctng giống như mùa kiệt, trong mùa lũ vẫn duy trì xu thé chung là mực nước sông
Tiển luôn cao hơn sông Hậu, vì thể, ngồi chảy xuống hạ lưu và vào ĐTM, lũ sơng
Tiền cịn bổ cập một lượng đáng kế cho sông Hậu qua sông Vàm Nao và các kênh nơi

(kênh Tân Châu-Châu Đốc, kênh Xáng...) để sau đó dịng lũ trên sông Tiền và Hậu trở

nên khá cân bằng:
-

Nếu như hơn 100 năm trước đây, lũ vào ĐBSCL bằng chảy tràn tự do thì khoảng vài
chục năm gần đây, lũ phần nào đã bị cuốn hút vào hệ thống kênh đào và khống chế bởi
hệ thống bờ bao kiểm sốt lũ và mạng lưới giao thơng đường bộ ngày càng phát triển
trên khắp vùng ngập lũ. Tuy nhiên, đa phần hệ thống kênh đào và bờ bao hiện nay cũng
chỉ có thể có tác dụng làm chệch hướng truyền lũ và biến đổi diễn biến lũ trong nội
đồng vào đầu vụ (thang VIII) ở vùng ngập lũ sâu và một ít ở lũ chính vụ (tháng IX, X)
ở vùng ngập lũ nơng mà thơi. Cũng phải nói thêm rằng, nếu như các tác động nảy chỉ
làm ảnh hưởng chút ít đến diễn bién của những trận lũ lớn, thì với những trận lũ trung
bình và nhỏ, chúng cũng đã có những tác động tích cực hơn nhiều:

- _ Lũ ln mang
những trận lũ
phù sa khơng
mang đến cho

lồi thuỷ sinh

đến cho ĐBSCL cả mặt tích cực và tiêu cực. Nếu ngay như tác hại của
lớn là rõ ràng, thì chúng cũng đã đem lại cho đồng bằng này một lượng
lồ. Lượng phù sa này không những được lắng đọng lại giữa đồng bằng,
nó những vụ lúa bội thu sau đó, mà cịn là ngn thức ăn vơ tận để các
phát triển một cách vượt trội trong suốt 5-6 tháng mùa lũ. Nước lũ cũng

Báo cáo "Phương pháp và công nghệ dự báo lũ ĐBSCL”

14



×