Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

phần i đề tài dạy kiến thức hình tam giác hình thang cho học sinh yếu lớp 5 mục lục phần một mở đầu trang 3 1 lí do chọn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.51 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 SƠN THÀNH ĐƠNG</b>
<b>TỔ 5</b>


 <b></b>


<b>ĐỀ TÀI</b>

<b>:</b>



<b> DẠY KIẾN THỨC HÌNH TAM GIÁC,</b>


<b>HÌNH THANG CHO HỌC SINH YẾU</b>



<b>LỚP 5</b>



<i><b>Người viết: Nguyễn Văn Trọng</b></i>





<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>



PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU Trang 3


1 Lí do chọn đề tài Trang 3


2 Mục đích nghiên cứu Trang 3


3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu Trang 3


4 Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 4


5 Phương pháp nghiên cứu Trang 4



6 Nội dung đề tài Trang 4


PHẦN HAI:NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trang 4
Chương I: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu Trang 4


1 Cơ sở pháp lí Trang 5


2 Cơ sở lí luận Trang 6


3 Cơ sở thực tiễn Trang 6


Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu Trang 7
1 Khái quát phạm vi nghiên cứu Trang 7
2 Thực trạng của đề tài nghiên cứu Trang 7
3 Nguyên nhân của thực trạng Trang 8
Chương III: Biện pháp, giải pháp thực hiện đề tài Trang 11
1 Cơ sở đề xuất các giải pháp Trang 11


2 Các giải pháp chủ yếu Trang 12


3 Tổ chức thực hiện Trang 19


PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trang 21


1 Kết luận Trang 21


2 Kiến nghị Trang 21


PHẦN BỐN: ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH CÁC CẤP Trang 22



TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 26


<b>I. </b>


<b> MỞ ĐẦU</b>



<b>1. Lí do chọn đề tài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích học mơn này,
ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn đến tình trạng
học sinh yếu kém mơn tốn chiếm tỉ lệ khá cao so với các mơn học khác.


Trước thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục, cho mỗi giáo viên
đứng lớp là làm thế nào nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm
lớp nhất là trong giai đoạn hiện nay cả ngành giáo dục đang ra sức thực hiện “Hai
không với bốn nội dung” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc tìm hiểu về
mức đội kiến thức hình học ở Tiểu học và biết được người ta đưa vào những nội
dung nhằm mục đích gì từ đó mà để ra phương pháp dạy học cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.


Trong chương trình Tốn 5 việc dạy nội dung hình học cho học sinh khơng
khó, bên cạnh những thành công là giúp học sinh nắm được cách nhận diện hình,
tìm diện tích, chu vi, thể tích thì cũng cịn những hạn chế là các em chưa nắm rõ bản
chất của đơn vị kiến thức, kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu của thực hành. Làm
thế nào để các em có thể sử dụng kiến thức cơ bản một cách linh hoạt ở từng trường
hợp cụ thể. Đó cũng là trăn trở của bản thân khi dạy cho học sinh kiến thức về nội
dung hình học.


Đặt cho mình nhiệm vụ tháo gỡ những khó khăn trên, bản thân đã nhiều năm


được phân công dạy lớp 5, năm học này lại được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 5C,
là lớp có tới 64.5% học sinh yếu mơn tốn (theo kết quả khảo sát đầu năm), trong
q trình giảng dạy tơi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp học sinh yếu kém
học các bài có nội dung hình học. Vì vậy tơi chọn đề tài: <i><b>“Dạy kiến thức hình tam</b></i>
<i><b>giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5”.</b></i>


<b>2.</b>


<b> Mục đích nghiên cứu</b>


- Nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh yếu kém.


- Giúp học sinh hình thành kỷ năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách
linh hoạt các cơng thức trong việc giải các bài tốn về kiến thức hình học.


<b>3. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu</b>


- Tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy bài hình tam giác,hình thang.


- Nghiên cứu cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể.
- Tiến hành thực nghiệm.


<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng công
thức


- Thực nghiệm sư phạm
5. <b>Phương pháp nghiên cứu</b>:



Nguyên nhân, nhiệm vụ của việc nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp sau:


<i><b>a) phương pháp điều tra :</b></i>


Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, học sinh tiến hành trả lời và thu để
nắm được kết quả điều tra.


<i><b>b) Phương pháp quan sát:</b></i>


Quan sát về tinh thần, thái độ học tập, những biểu hiện trong qúa trình học tập
của học sinh khối 5


<i><b>c) Phương pháp trò chuyện, đàm thoại, phỏng vấn</b></i> :


Nhằm hổ trợ cho hai phương pháp trên giúp chúng tơi thu được những thơng
tin chính xác hơn, khách quan hơn.


<i><b>d) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:</b></i>


Nghiên cứu về những bài kiểm tra, bài thi hồ sơ học bạ của học sinh. Phương
pháp này hổ trợ cho phương pháp điều tra viết.


<i><b>e) phương pháp thực nghiệm:</b></i>


Trước khi thực hiện chúng tôi tiến hành khảo sát trình độ cho học sinh làm bài
kiểm tra, tiến hành dự giờ. Sau khi tiến hành thực nghiệm cho một bài kiểm tra để
đối chiếu làm cơ sở phân tích để thấy rõ kết quả học tập của học sinh.


<b>6. Nội dung đề tài</b>



<i><b> “Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5”.</b></i>


<b>II.</b>



<b> </b>

<b>NỘI DUNG ĐỀ TÀI</b>



<b>HƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU</b>
<b>1.Cơ sở pháp lí.</b>


Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng thực hiện Nghị định số 40/2000/QH10
của Quốc hội;


Căn cứ Quyết định số 51/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Tiểu học;


Căn Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05 tháng 05 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo; ban hành chương trình giáo dục Tiểu học phổ thông


Căn cứ Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo; về việc đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành giáo dục
và đào tạo .


<b>2. Cơ Sở lý luận.</b>


<i><b>* Vai trò</b></i>


- Xuất phát từ yêu cầu trên, việc giảng dạy mơn Tốn ở cấp tiểu học có vai trị


quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Trong chương trình
mơn Tốn cấp tiểu học, việc dạy các yếu tố hình học giữ một trí tuệ, rèn luyện được
nhiều đức tính và phẩm chất tốt như cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, ưa thích sự
chính xác, làm việc có kế hoạch, đồng thời giúp học sinh hình thành những biểu
tượng về hình học và đại lượng hình học.


* <i><b>Vị trí</b></i>


- Đó là một điều hết sức quan trọng. Nó giúp các em định hướng trong không
gian, gắn liền việc học với cuộc sống xung quanh là tiền đề để hỗ trợ các môn khoa
học khác (như mơn vẽ, thủ cơng, và tìm hiểu tự nhiên xã hội) là mảng kiến thức
quan trọng cho học lên cao. Đồng thời có thể giải quyết những bài tốn thực tế xung
quanh mình.


<i><b>* Nhiệm vụ</b></i>


Việc nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở bậc tiểu học nói
chung và ở lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết của mỗi giáo viên giảng dạy
trong mỗi nhà trường để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.


Vì vậy tơi mạnh xây dựng đề tài: <i><b>“Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho </b></i>
<i><b>học sinh yếu Lớp 5”.</b></i>


<b>3. Cơ sở thực tiễn:</b>


Trong những năm qua giáo viên khối năm chúng tôi đã cố gắng trong việc
thực hiện đổi mới phương pháp học để phát huy tối đa khả năng tư duy, óc sáng tạo
của học sinh.


Đối với mơn Tốn ở bậc tiểu học, chúng tơi đã nhận thấy có sự đổi mới rõ rệt


về phương pháp dạy học để phát huy tối đa khả năng tư duy, óc sáng tạo của học
sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>a. Về giáo viên:</b>


<i>* Thuận lợi:</i>


- Các đồng chí trong tổ có lịng u nghề mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nghiên
cứu tài liệu để nâng cao chất lượng giảng dạy.


- Là những giáo viên đã từng giảng dạy lớp 5 nên ít nhiều đã nắm được đặc
điểm, đặc trưng của mơn tốn và khả năng tiếp thu của học sinh.


- Đồ dùng giảng dạy về các yếu tố hình học được nhà trường trang bị tương
đối đầy đủ.


<i>* Khó khăn:</i>


- Tuy đã được trang bị đồ dùng giảng dạy, song đồ dùng còn nhỏ. Giáo viên
sử dụng đồ dùng chưa được triệt để. Vì vậy mà việc dẫn dắt học sinh nắm kiến thức
mới chưa cao.


<b>b) Về học sinh:</b>


<i>* Thuận lợi:</i>


- Các em đều ngoan, có ý thức học tập mơn tốn, sách vở, đồ dùng học tập
tương đối đầy đủ.


- Trong những năm gần đây, phụ huynh học sinh đã quan tâm tới việc học của


con em mình.


<i>* Khó khăn:</i>


- Cịn một số học sinh chưa chăm học, mải chơi.
- Chỗ học ở nhà khơng có.


- Đồ dùng học tập cịn thiếu.


- Cịn có những học sinh phát triển trí tuệ khơng bình thường.


- Còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của các em.


- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe giảng cịn
hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy luận của các em cũng còn hạn chế
nhiều dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về các yếu tố hình học.


Nhận biết hình và kĩ
năng vẽ hình


Nắm kiến thức cơ bản về
hình học


Vận dụng kiến thức làm bài
tập


Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt
73 em 7 em 62 em 18 em 58 em 22 em


85% 15% 71% 29% 69% 31%



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Từ thực trạng trên, đặt cho mỗi giáo viên giảng dạy lớp 5 chúng tôi là giảng
dạy về yếu tố hình học như thế nào để có hiệu quả cao.


<b>CH</b>


<b> ƯƠNG II</b>

<b>: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI</b>


<b>1.Khái quát phạm vi nghiên cứu</b>


- Chương trình Tốn học, phương pháp dạy các dạngTốn về hình học, cách
thức tổ chức giờ học Toán.


- Giáo viên, học sinh của một số Trường Tiểu học trong địa bàn xã.


- Giáo viên, học sinh Trường Tiểu học Số 2 Sơn Thành Đơng, huyện Tây Hồ


<b>2. Thực trạng của đề tài</b>


Ở Trường Tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được học 2 buổi/ngày,
chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều. Tuy
nhiên ở đơn vị tôi chưa đủ cơ sở để thực hiện điều đó. Vì vậy, áp lực trong truyền
thụ kiến thức luôn đè nặng lên giáo viên, giáo viên khơng có đủ thời gian để cung
cấp đến các em những đơn vị kiến thức mà giáo viên cho là cần thiết cho các em
hoặc là những đơn vị kiến thức mà các em nắm chưa vững.


Thực tế cho thấy học sinh học mơn Tốn thường tiếp thu một cách thụ động,
đã vậy mà kiến thức hình học lại mới và khó nên việc tiếp thu của các em càng khó
khăn hơn. Do đó giáo viên chỉ dùng một phương pháp đã cũ là thuyết trình cốt sao
cho học sinh xác định được cạnh, góc, đỉnh của hình tam giác, cơng thức tính cơ bản
là đủ. Chính vì vậy học sinh khơng hứng thú trong các giờ học về kiến thức hình học


và đặc biệt khơng hình dung được các cách giải các bài tốn có liên quan sâu xa hơn
. Từ đó dễ tạo cho các em có thói quen ỷ lại, thụ động, dễ quên và trì trệ trong tư
duy.


<b>3. Nguyên nhân của thực trạng</b>
<b>a. Về phía giáo viên</b>


Qua thăm dị ý kiến của một số giáo viên thì nhiều giáo viên chưa chú trọng tới
việc khai thác đồ dùng dạy học và tự làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp với nội
dung bài học. Vì thiết bị dạy học chưa bảo đảm tính trực quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

pháp dạy từng dạng bài.Chủ yếu là sử dụng phương pháp truyền thống là chính mà
ít chú ý đến việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng của môn học.


Khâu chuẩn bị của giáo viên không được chu đáo. Giáo viên không nghiên cứu
kĩ các dạng bài dạy trong mơn Tốn nhất là các kiến thức về hình học.


<i><b>b. Chương trình, sách giáo khoa</b></i>


<i><b></b><b> Hình tam giác</b></i>: Dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88.
+ Tiết 85: Hình tam giác


+ Tiết 86: Diện tích hình tam giác
+ Tiết 87+88: Luyện tập thực hành
<i><b></b><b> Hình thang</b>:</i> Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93


+ Tiết 90: Hình thang


+ Tiết 91: Diện tích hình thang
+ Tiết 92+93: Thực hành luyện tập



Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết cịn lại chủ yếu học sinh
vận dụng cơng thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể.


<i><b>c.Về học sinh </b></i>


- Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài
bất kỳ các em thường đặt bút tính ln nhiều khi dẫn đến những sai sót khơng đáng
có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao, … hoặc mối liên hệ giữa
các yếu tố trong cơng thức tính.


- Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể
còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi
gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em
khơng làm được do khơng có cơng thức tính.


- So với mặt bằng tồn huyện thì chất lượng học sinh Trường Tiểu học Số 2
Sơn Thành Đông chưa cao so với một số trường khác, số học sinh cả khối ít nên dù
có chia lớp theo trình độ học sinh vẫn chưa triệt để gây ra những khó khăn nhất định
khi bồi dưỡng học sinh yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng tốt hơn tới chất lượng giờ dạy các
kiến thức hình học trong bộ mơn Tốn ở Tiểu học, khơng kích thích được hứng thú
học tập của học sinh.


Cụ thể: Sau khi các em học xong bài Diện tích hình tam giác, cho các em làm
bài trong sách giáo khoa (làm đề kiểm tra ln)


<b>Đề kiểm tra</b>



Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có:


a, Độ dài đáy là 8 cm, chiều cao là 6 cm
b, Độ dài đáy là 2,3 dm, chiều cao là 1,2 dm
c, Độ dài đáy là 5 m, chiều cao là 24 dm


Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam
giác dưới đây :


Biểu điểm chấm :


Bài 1: 6 điểm (mỗi câu 2 điểm)
Bài 2: 4 điểm. Ở tam giác 1: 1 điểm
Ở tam giác 2: 2 điểm


Ở tam giác 3: 1 điểm


Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại các lớp như sau :


Tổng số học
sinh tham gia


kiểm tra


Điểm Bài 1 Bài 2


Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c


80 Điểm 0 8 25 49 26



A


B <sub>C</sub>


A


B C


A


B C


Đáy AB Đáy AB Đáy AC


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Điểm 1 80 31 54
Điểm 2 80 72 55


Nhìn vào bảng thống kê ta thấy đa số các em vận dụng công thức và lý thuyết
đã học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a, câu b
của bài 1 và câu a bài 2, còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 các em cịn ít đúng và
cịn nhiều em chưa tìm được các làm.


<b>1. Về giáo viên</b>


Quyết định chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc
các bài này trong sách giáo khoa ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình
thành cơng thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong qúa trình lên lớp giáo
viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có
sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn
trong việc vận dụng công thức để xác định những yếu tố trong cơng thức đó.



Ví dụ : Hình tam giác: Hình thành và vận dụng cơng thức để tính diện tích
chứ chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao.


CHƯƠNG III : BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN


ĐỀ TÀI



<b>1. Cơ sở đề xuất các giải pháp</b>


Dạy tốn khơng chỉ đơn thuần là dạy cho học sinh nắm được những định
nghĩa, khái niệm, quy tắc... mà điều quan trọng hơn cả là dạy cho học sinh có năng
lực trí tuệ, có kỹ năng thực hành, có khả năng vận dụng kiến thức để giải toán và
đưa toán học vào ứng dụng thực tế.


Năng lực trí tuệ sẽ được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động nhận
thức. Năng lực toán học sẽ được phát triển khi học sinh được tham gia vào việc suy
nghĩ tìm tịi cách giải bài tập toán, làm các bài thực hành.... Bởi vậy để có hiệu quả
người thầy phải tổ chức tốt giờ dạy, tạo điều kiện để học sinh được làm việc nhiều,
phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thiện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh mà kỹ năng làm toán của học sinh là một vấn
đề quan trọng hàng đầu của việc học toán .


Căn cứ vào những cơ sở nêu trên, kết hợp với những hiểu biết về yêu cầu của
đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tiến hành một số giải pháp nhằm mục đích :
nâng cao hiệu quả giờ dạy ở trên lớp.


<b> 2. các giải pháp chủ yếu</b>
<i><b>a. Các yêu cầu cơ bản</b></i>



<i>* Hình tam giác</i>


+ Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85)


- Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu cho
học sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu là tam
giác có 3 góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam giác
vng có 1 góc vng, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.)


- Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và dưới
sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy (ở bài
tập 2 trang 86.)


+ Bài diện tích hình tam giác (tiết 86)


- Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2
tam giác bằng nhau, giáo viên thao tác
trên đồ dùng cho học sinh quan sát và
cho học sinh làm theo, sau đó mới
hình thành cơng thức và nhận xét :


Hình chữ nhật ABCD có chiều dài
bằng


độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác
EDC.


 Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác
 Diện tích hình chữ nhật ABCD là CD x AD = DC x EH



Vậy diện tích tam giác EDC là DC<i>×</i><sub>2</sub>EH


Từ đây mà phát biểu quy tắc và hình thành cơng thức : <i>S</i>=<i>a × h</i>


2


A E <sub>B</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao.


Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác
biết độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86,87,88.


<i>* Hình thang</i>


+ Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90)


- Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có :


 Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC.
 Hai cạnh đáy song song


 Giới thiệu đường cao AH và độ dài AH là chiều cao.


- Học sinh vận dụng khái niệm: Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song để
nhận diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái niệm
hình thang vng ở bài 3.


+ Bài diện tích hình thang (tiết 91)



- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt ghép
hình thang trở thành hình tam giác. Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng diện
tích tam giác ADK.


- Từ đó mà xây dựng cơng thức và phát biểu quy tắc :
<i>S</i>=(<i>a</i>+<i>b</i>)<i>×h</i>


2
Trong đó: S là diện tích


a,b là độ dài các cạnh đáy
h là chiều cao


- Cuối cùng học sinh vận dụng cơng thức để tính diện tích hình khi biết độ dài hai
đáy và chiều cao ở tiết 91+ 92+ 93.


<i><b>b. Giải pháp thực hiện</b></i>


<b>b.1. Hình tam giác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tiết 85: Sách giáo khoa giới thiệu về hình tam giác với 3 góc, 3 đỉnh, 3 cạnh,
cách xác định đương cao tương ứng với cạnh đáy và nhận diện các loại hình tam
giác. Bài này giáo viên cần giúp học sinh :


- Nhận biết hình và đặc điểm của hình
- Phân biệt 3 dạng hình


- Nhận biết đáy và xác định đường cao tương ứng.


Việc tiến hành dạy bài này như đã trình bày ở phần trước: Từ phân tích nội


dung, khi các em đã nắm được trọng tâm bài, giáo viên giúp học sinh xác định rõ
đường cao xuất phát từ 1 đỉnh ln vng góc với đáy tương ứng.


Khi giúp học sinh phân biệt 3 dạng hình giáo viên cần tiến hành thêm 1 số
cơng việc như sau:


<i><b>* Với tam giác có 3 góc nhọn</b></i>


Sau khi học sinh đã quan sát trong sách giáo khoa về đặc điểm của loại hình
này, cơ giáo có thể gợi mở bằng 1 số câu hỏi sau:


- Ba góc của tam giác lớn hơn hay nhỏ hơn góc vng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>



Tiếp theo, giáo viên đưa ra 1 số hình tam giác với các vị trí đáy khác nhau,
u cầu học sinh vận dụng những điều vừa học xác định đường cao lần lượt với các
đáy AB, AC, BC.


Sau khi đã vẽ xong, giáo viên cùng học sinh thống nhất các đường cao tương
ứng với các đáy như các hình dưới đây:


A


H


C
B


A



H


C
B


A
H


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Cuối cùng giáo viên hỏi: Ba đường cao của tam giác có 3 góc nhọn nằm trong
hay ngồi tam giác?


<i><b>* Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn</b></i>


Với đối tượng học sinh yếu kém thì việc xác
định đường cao trong loại tam giác này thực sự khó
khăn, các em sẽ khơng kẻ được nếu khơng có sự
giúp đỡ của giáo viên. Sách giáo khoa đã giới thiệu
đường cao AH tương ứng với đáy BC nhưng giáo
viên cần lưu ý học sinh để kẻ được đường cao trước
hết ta phải kéo dài đáy sang


hai bên, sau đó kẻ đường cao AH từ đỉnh A vng góc xuống BC.


Tương tự phần trên, giáo viên cũng đưa ra các tam giác với các vị trí đáy khác
nhau và yêu cầu học sinh thực hành kẻ đường cao tương ứng với các đáy. Nhưng
giáo viên vẫn phải lưu ý học sinh thực hiện theo 2 bước:


- Kéo dài đáy sang 2 bên.
A



H


C
B


A


H
C
B


A


H


C
B


A


C


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Kẻ đường cao từ đỉnh vng góc xuống đáy.
Sau khi các em thực hiện xong, đáp án đúng sẽ là:


Cuối cùng, giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về 3 đường cao trong tam giác có
1 góc tù, 2 góc nhọn? (Có 2 đường cao ngồi và 1 đường cao trong tam giác).


Việc sử dụng đường cao ngoài của tam giác rất khó cho học sinh yếu kém tuy


nhiên ta vẫn phải cho các em làm quen để học sinh nắm được bản chất từ đó các em
có điều kiện học tốt hơn ở các bài học khác. Ví dụ, ở bài học 2, tiết 93 phần ôn tập
-luyện tập: Để tính được diện tích hình tam giác BEC học sinh buộc phải dùng đường
cao ngoài tam giác ngoài tam giác từ đỉnh B xuống đáy EC, đó chính là đường cao
hình thang ABCD (trang 95). Điều này sẽ thật sự có ích khơng những ở học sinh yếu
kém mà nó đặc biệt quan trọng cho học sinh khá giỏi vì đây là tiền đề, là cơ sở cho
các em học tốt hơn mơn hình học ở lớp trên. Hiện nay ở các đề thi học sinh giỏi bậc
tiểu học khơng bao giờ vắng bóng bài tốn có nội dung hình học cần sử dụng đường
cao ngồi tam giác.


<i><b>* Tam giác có 1 góc vng và 2 góc nhọn:</b></i>


Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC còn ở
bài tập 2 chỉ yêu cầu học sinh xác định đường cao trong tam giác thì giáo viên cho
học sinh quan sát và khẳng định thêm:


- Nếu xem BC là đáy thì AB là đường cao
- Nếu xem AB là đáy thì BC là đường cao


Sau khi học sinh nhận biết được đáy, chiều cao của loại tam giác này, giáo
viên lại cho học sinh xác định với các tam giác có vị trí đáy khác nhau. Đáp án cuối
cùng là:


A


C


H


B



A


C


H
B


A


C
H


B


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Nhận xét về các đường trong tam giác vuông: 2 cạnh vuông góc với nhau
chính là 2 đường cao tương ứng với đáy và 1 đường cao nữa nằm trong tam giác


Kết luận: Trong 1 tam giác ta có thể kẻ 3 đường cao tương ứng với 3 đáy của
nó. Tuỳ vào hình dạng, đặc điểm của tam giác và đáy của nó mà đường cao tam giác
có thể nằm trong hay nằm ngồi hay chính là cạnh của tam giác.


Tiết 86: Diện tích tam giác


Sách giáo khoa đã hình thành quy tắc, cơng thức tính rõ ràng:
<i>S</i>=<i>a × h</i>


2
Trong đó: S: Diện tích



a: Độ dài đáy
h: Chiều cao


Sau khi có cơng thức, học sinh lắp số liệu các em sẽ làm được bài tập 1, 2 (tiết
86) bài 1, 2, 3, 4 (tiết 87) và bài 3 (tiết 88).


Tiếp theo, giáo viên phải làm rõ cho học sinh 2 nội dung sau:


+ Cũng như việc tính diện tích hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, để tính
được diện tích tam giác thì các số đo: chiều cao, độ dài đáy phải cùng 1 đơn vị đo,
nếu vậy các em sẽ làm đúng bài 2a (tiết 86) và bài 1b (tiết 87)


+ Cho học sinh nhận xét thêm về cơng thức
<i>S</i>=<i>a × h</i>


2
Ta xem: (a x h) là số bị chia


2 là số chia
S là số chia


A


B


C


Đáy BC, đường cao AB
A



B


C


Đáy AB, đường cao BC


A


B
K


Đáy AC, đường cao
BKBBK


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Thì a x h = 2 x S
a x h là thừa số
2 x S là tích.


Nếu a là thành phần chưa biết thì a = 2 x S : h. (1)
Nếu h là thành phần chưa biết thì h = 2 x S :a (2)
Đến đây học sinh có thể dùng 2 công thức (1) và (2) để làm bài tập dạng:
a) Tam giác có diện tích là 39.44 cm2<sub>, chiều cao là 5.8 cm. Tính độ dài cạnh</sub>
đáy?


b) Tam giác có diện tích là 1<sub>5</sub> m2<sub>, độ dài đáy là </sub> 1


4 m. Tính chiều cao?
Và học sinh thực hành tốt bài tập 1 tiết 103 (trang 106): Tam giác có diện tích 5/8
m2<sub>, chiều cao 1/2 m. Tính độ dài đáy của tam giác đó.</sub>



Từ cơng thức tổng quát trên, học sinh dễ dàng giải bài toán này.


<b>Giải</b>


Độ dài của tam giác là: (2<i>×</i>5


8):
1
2=


5
2(<i>m</i>)
Đáp số: 5<sub>2</sub> m


Tóm lại: Đối với hình tam giác giáo viên cần giúp học sinh làm rõ các nội dung
ngoài sách giáo khoa:


- Xác định đường cao ngoài


- Các yếu tố độ dài đáy, chiều cao phải cùng đơn vị đo.
-Tìm hiểu cơng thức tính độ dài đáy, chiều cao


- Hai tam giác bất kỳ nếu có chung đáy (đáy bằng nhau), chiều cao bằng nhau
(chung chiều cao) thì hai tam giác đó có diện tích bằng nhau.


<b>b.2 Hình thang</b>


Tiết 90: Giới thiệu về hình thang


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Có 2 cạnh đáy đối diện AB, CD song song với


nhau


- Có 2 cạnh bên AD, BC.
- AH đường cao


- Nếu từ 1 điểm bất kỳ ở đáy bé ta hạ vng góc
xuống đáy lớn thì ta có đường cao của hình
thang


- Nếu cạnh bên AD vng góc với 2 đáy AB và
CD thì hình thang này là hình thang vng, AD
là đường cao.


Cơng thức tính diện tích:


<i>S</i>=(<i>a</i>+<i>b</i>)<i>×h</i>


2
Trong đó:


S: Diện tích
a, b: Độ dài 2 đáy
h: chiều cao


<b>c. Giáo dục mơn Tốn</b>


Trong dạy học Tốn ở tiểu học đặc biệt là dạy các bài tốn có nội dung hình
học thì phương pháp trực quan luôn được sử dụng. Ở 2 bài dạy hình tam giác và
hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng ngoài ra cần dùng hỗ
trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương


pháp giảng giải minh hoạ.


Tiết này giáo viên cần giúp học sinh hình thành biểu tượng về hình thang,
nhận biết 1 số đặc điểm phân biệt được hình thang với một số hình đã học và rèn kỹ
năng vẽ hình cho học sinh.


Ở tiết này, giáo viên cần củng cố thêm: Ở bất cứ 1 điểm nào trên đáy bé ta kẻ
đường vuông góc xuống đáy lớn thì ta được đường cao của hình thang.


<b>3. Thực nghiệm sư phạm</b>


A B


H C


D


C
A


D


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của q trình đã xây dựng ở phần <b>b.1</b> dạy bài
mới, kết hợp tổng quát và khắc sâu kiến thức của học sinh.


Đối tượng: Học sinh lớp 5A. Sĩ số 28 học sinh.


Nội dung: - Dạy bài hình tam giác, diện tích hình tam giác (buổi sáng)
- Tiến hành kiểm tra (buổi chiều)



Tiến trình thực nghiệm


Bước 1: Soạn bài và dự kiến các tình huống lên lớp.


Bước 2: Hướng dẫn học sinh học bài: Phần này đã trình bày ở trên.


Ở đây khơng phải là các bước lên lớp mà chỉ là việc khắc sâu mà mở rộng
kiến thức để học sinh hiểu rõ hơn. Vì vậy, sau khi dạy ta tiến hành kiểm tra đề như
đã ra ở phần trên, chỉ thay đổi số liệu ở bài 1.


Kết quả như sau:


Tổng số HS
tham gia kiểm


tra


Điểm Bài 1 Bài 2


Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c


28


Điểm 0
Điểm 1


Điểm 2 28


1



27


1


27


28


2
26


1
27
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Cũng với 1 đề với mức độ kiến thức như
nhau ở cùng số học sinh trong một lớp, chất lượng học sinh đã được nâng cao dần,
học sinh đã khắc phục được những thiếu sót của mình ở bài 1b và 2b. Với cách khai
thác bài tổng quát và mở rộng, ta thấy các em đã nắm được bài, biết vận dụng cơng
thức để giải tốn một cách linh hoạt, đây là tiền đề giúp các em hoàn thiện hơn về
mặt kiến thức để học tập tiếp những bài sắp tới.


Tiết 91 : Diện tích hình thang.


Nội dung này đã trình bày ở phần <b>b.2</b>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Độ dài 2 đáy, chiều cao của hình phải cùng đơn vị đo.


+Hình thành cơng thức tính chiều cao, tổng hai đáy của hình thang (cách làm như
với hình tam giác).


Nếu S là diện tích,


h là chiều cao,
a, b là độ dài hai đáy


Thì: chiều cao hình thang là: h = (2 x S): (a+b)
Tổng độ dài 2 đáy là: a+b = (2 x S) : h


<b>III.</b>



<b> </b>

<b> KẾT LUẬN</b>



<b>1. Kết luận</b>


Qua công tác phụ đạo học sinh yếu kém, tơi nhận ra rằng: Để hồn thành
nhiệm vụ này có hiệu quả cần làm tốt 1 số vấn đề sau:


- Kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thật chính xác ngay từ đầu năm học
và có kế hoạch bồi dưỡng các em ngay từ những tuần đầu của năm học.


- Kiên trì chịu khó khơng nơn nóng trước sự phát triển chậm chạp của các em,
phải biết ghi nhận từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất. Đó là điều kiện cần thiết
của người giáo viên được giao nhiệm vụ dạy số học sinh này.


- Phải nghiên cứu, tìm hiểu nội dung mơn học, bài học để đề ra phương pháp
giảng dạy cho đối tượng học sinh này: Khi dạy cần kết hợp khắc sâu, mở rộng và chỉ
rõ từng bước để các em hiểu, làm theo và dần dần trở thành kỹ năng.


- Tiếp tục nghiên cứu, tìm tịi để đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng học toán, đặc biệt là hình học ở trường tiểu học cho học sinh yếu kém là vô
cùng cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.



<b>2. Kiến nghị</b>


Để nâng cao chất lượng học sinh, nâng bậc dần học sinh yếu kém, giúp các
em nắm được kiến thức, vận dụng vào thực hành, tơi mạnh dạn đưa ra 1 số đề xuất
sau:


<b>a.Về phía nhà trường</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy


<b>b.Đối với giáo viên</b>


- Không ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng cách tự học qua đồng nghiệp
hay tham khảo thêm tài liệu hay trên các phương tiện thông tin đại chúng.


- Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ nội dung, đồ dùng và các phương
pháp dạy học


- Mạnh dạn đưa ra các cách làm nhằm củng cố khắc sâu cho học sinh


<b>c.Về phương pháp giảng dạy và nội dung</b>


- Trong dạy học cần phối hợp nhiều phương pháp nhằm giúp các em học tập tốt
hơn


- Đối với lớp có nhiều học sinh yếu kém nên kéo dài thời gian ở mỗi tiết học và
có thể giảm bớt thời gian ở 1 số mơn học khác. Có như vậy số học sinh này mới có
thể giải quyết được các bài tập trong sách giáo khoa trên lớp.



Trẻ em là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, chúng ta hãy
trang bị cho các em một hệ thống tri thức cơ bản, vững chắc để các em tự tin bước
vào thời đại mới: Thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc bồi dưỡng, phụ đạo mơn
tốn cho học sinh yếu kém lớp 5, phần có nội dung hình học của cá nhân tơi. Trong
q trình nghiên cứu, trình bày khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong q
thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến.


<i><b>Sơn Thành Đông, ngày 22 tháng 05 năm 2009</b></i>
<i><b> Người viết</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>PHẦN</b> <b>ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TỔ</b>
<b>I. NHẬN XÉT:</b>


<b>1. ĐỔI MỚI:</b> ...
...
...


<b>2.LỢI ÍCH (TÍNH HIỆU QUẢ):</b>...
...
...


<b>3.TÍNH KHOA HỌC:</b>...
...
...


<b>4.TÍNH KHẢ THI</b>:...
...
...



<b>5.HỢP LỆ:</b>...
...
...


II.KẾT QUẢ XẾP LOẠI:


<b>TIÊU CHUẨN</b>


<b>TIÊU CHÍ</b>


<b>ĐIỂM</b>
<b>ĐẠT</b>


<b>1</b> <b>ĐỔI MỚI</b>


<b>1</b> <b>Có đối tượng nghiên cứu mới</b>


<b>2 Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng hiệu quả công việc</b>
<b>3 Có đề xuất hướng nghiên cứu mới</b>


<b>2</b> <b>LỢI ÍCH</b> <b>4</b>


<b>Có chứng cớ cho thấy SKKN đã tạo hiệu quả cao hơn,</b>
<b>đáng tin, đáng khen (phân biệt SK chưa áp dụng với SK đã</b>
<b>áp dụng)</b>


<b>3</b> <b>KHOA HỌC</b> <b>5</b>


<b>Có phương pháp nghiên cứu, cải tiến phù hợp với nghiệp</b>


<b>vụ và tổ chức hiện của đơn vị (NĐ 20/08.2.1965)</b>


<b>6 Đạt logic, nội dung văn bản SKKN dễ hiểu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>5</b> <b>HỢP LỆ 8</b> <b>Hình thức văn bản theo quy định của các cấp quản lí thi</b>
<b>đua đã quy định.</b>


<b>TỔNG CỘNG:</b>
<b>XẾP LOẠI:</b>


<i><b>Sơn Thành Đông, ngày ... tháng 5 năm 2009</b></i>
<b> TỔ TRƯỞNG </b>


<b>PHẦNĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG</b>


<b>I. NHẬN XÉT:</b>


<b>1. ĐỔI MỚI:</b> ...
...
...


<b>2.LỢI ÍCH (TÍNH HIỆU QUẢ):</b>...
...
...


<b>3.TÍNH KHOA HỌC:</b>...
...
...


<b>4.TÍNH KHẢ THI</b>:...


...
...


<b>5.HỢP LỆ:</b>...
...
...


II.KẾT QUẢ XẾP LOẠI:


<b>TIÊU CHUẨN</b> <b>TIÊU CHÍ</b> <b>ĐIỂM</b>


<b>ĐẠT</b>


<b>1</b> <b>ĐỔI MỚI</b>


<b>1</b> <b>Có đối tượng nghiên cứu mới</b>


<b>2 Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng hiệu quả cơng việc</b>
<b>3 Có đề xuất hướng nghiên cứu mới</b>


<b>2</b> <b>LỢI ÍCH</b> <b>4</b>


<b>Có chứng cớ cho thấy SKKN đã tạo hiệu quả cao hơn, đáng</b>
<b>tin, đáng khen (phân biệt SK chưa áp dụng với SK đã áp</b>
<b>dụng)</b>


<b>3</b> <b>KHOA HỌC</b> <b>5</b>


<b>Có phương pháp nghiên cứu, cải tiến phù hợp với nghiệp vụ</b>
<b>và tổ chức hiện của đơn vị (NĐ 20/08.2.1965)</b>



<b>6 Đạt logic, nội dung văn bản SKKN dễ hiểu</b>


<b>4</b> <b>KHẢ THI</b> <b>7 Có thể áp dụng SKKN cho nhiều người, ở nhiều nơi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>TỔNG CỘNG:</b>
<b>XẾP LOẠI:</b>


<i><b>Sơn Thành Đông, ngày ... tháng 5 năm 2009</b></i>


<b> HIỆU TRƯỞNG KIÊM CHỦ TỊCH HỘI</b>
<b>ĐỒNG </b>


<b>PHẦNĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>


<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY HOÀ</b>
<b>I. NHẬN XÉT:</b>


<b>1. ĐỔI MỚI:</b> ...
...
...


<b>2.LỢI ÍCH (TÍNH HIỆU QUẢ):</b>...
...
...


<b>3.TÍNH KHOA HỌC:</b>...
...
...



<b>4.TÍNH KHẢ THI:</b>...
...
...


<b>5.HỢP LỆ:</b>...
...
...


II.KẾT QUẢ XẾP LOẠI:


<b>TIÊU CHUẨN</b> <b>TIÊU CHÍ</b> <b>ĐIỂM</b>


<b>ĐẠT</b>


<b>1</b> <b>ĐỔI MỚI</b>


<b>1</b> <b>Có đối tượng nghiên cứu mới</b>


<b>2 Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng hiệu quả công việc</b>
<b>3 Có đề xuất hướng nghiên cứu mới</b>


<b>2</b> <b>LỢI ÍCH</b> <b>4</b>


<b>Có chứng cớ cho thấy SKKN đã tạo hiệu quả cao hơn,</b>
<b>đáng tin, đáng khen (phân biệt SK chưa áp dụng với SK đã</b>
<b>áp dụng)</b>


<b>3</b> <b>KHOA HỌC</b> <b>5</b>


<b>Có phương pháp nghiên cứu, cải tiến phù hợp với nghiệp</b>


<b>vụ và tổ chức hiện của đơn vị (NĐ 20/08.2.1965)</b>


<b>6 Đạt logic, nội dung văn bản SKKN dễ hiểu</b>


<b>4</b> <b>KHẢ THI</b> <b>7 Có thể áp dụng SKKN cho nhiều người, ở nhiều nơi</b>


<b>5</b> <b>HỢP LỆ 8</b> <b>Hình thức văn bản theo quy định của các cấp quản lí thi<sub>đua đã quy định.</sub></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>Tây Hòa, ngày ... tháng năm 2009</b></i>


<b> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1 - Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học
Nhà xuất bản Giáo Dục năm 2000
2 - Phương pháp giải Toán ở Tiểu học


Nhà xuất bản Giáo dục


3 - 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 4 - 5
4 - 100 câu hỏi và giải đáp về việc dạy Toán ở Tiểu học


Phạm Đình Thục - NXB Giáo Dục
5 - Tâm lý học Tiểu học


PGS-PTS Bùi Thị Huệ - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I năm 1995
6 - Hướng dẫn giảng dạy Toán


Nhà xuất bản Giáo dục



7 - Bài soạn Toán 5 - NXB Giáo dục


8 - Sách giáo khoa Toán 5 - NXB Giáo dục


</div>

<!--links-->

×