Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.66 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

BÀI TIỂU LUẬN
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI
NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 5 Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC

Họ và tên sinh viên
Lớp
Học phần
Ngành học

: Nguyễn Hải Anh
: GDTH D2018A
: PPDH Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học 1
: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI - 2020

1


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh
nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…
Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ giáo viên các trường … và sự giúp đỡ,


tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và thầy cơ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Khoa Giáo dục Tiểu học, trường
Đại học Thủ Đô Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và thực
hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Nguyễn Thị Thanh Thúy đã tận
tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tiểu luận trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thơng cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của q
thầy cơ.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hải Anh
Mục lụ

2


LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ.................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................6
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................7
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................7
NỘI DUNG...........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................8

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN...................................................8
1.1.1. Khái niệm phương pháp và phương pháp dạy học......................8
1.1.2. Khái niệm trò chơi...........................................................................8
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH TIỂU
HỌC................................................................................................................8
1.1.1. Một số đặc điểm tâm lí của HSTH.................................................8
1.1.1.1. Đặc điểm tri giác của HSTH.......................................................8
1.1.1.2. Đặc điểm tư duy của HSTH.........................................................9
1.1.1.3. Đặc điểm tưởng tượng của HSTH.............................................10
1.1.1.4. Đặc điểm trí nhớ của HSTH......................................................10
1.1.1.5. Đặc điểm ngơn ngữ của HSTH..................................................11
1.1.1.6. Đặc điểm chú ý của HSTH.........................................................11
1.1.2. Vai trò của hứng thú trong việc học tập.......................................12
1.3. KHÁI QUÁT VỀ MƠN LỊCH SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP
5.....................................................................................................................12
1.3.1. Vai trị..............................................................................................12
1.3.2. Nội dung..........................................................................................13
1.3.3. Cách trình bày sách giáo khoa Lịch sử lớp 5..............................13
3


1.3.3.1. Kênh chữ, kênh hình..................................................................13
1.3.3.2. Cấu trúc bài học........................................................................14
CHƯƠNG 2:...................................................................................................16
2.1. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ 5...................................................................................................16
2.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC TRỊ CHƠI HỌC TẬP.............................16
2.3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC KHI TỔ CHỨC TRÒ CHƠI..................17
2.4. CÁC TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬ 5...............18
2.4.1. Trị chơi “Ơ chữ kỳ diệu”...............................................................18

2.4.1.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................18
2.4.1.2. Chuẩn bị.....................................................................................18
2.4.1.3. Cách tiến hành...........................................................................18
2.4.1.4. Ví dụ minh họa...........................................................................19
2.4.2. Trị chơi “Cờ trắng cờ đỏ”.............................................................20
2.4.2.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................20
2.4.2.2. Chuẩn bị:...................................................................................21
2.4.2.3. Cách tiến hành...........................................................................21
2.4.2.4. Ví dụ minh họa...........................................................................21
2.4.3. Trị chơi “Đi tìm sự kiện”...............................................................22
2.4.3.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................22
2.4.3.2. Chuẩn bị.....................................................................................23
2.4.3.3. Cách tiến hành...........................................................................23
2.4.3.4. Ví dụ minh họa...........................................................................23
2.4.4. Trị chơi “Ai nhanh hơn ai tài hơn”..............................................24
2.4.4.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................24
2.4.4.2. Cách tiến hành...........................................................................24
2.4.4.3. Ví dụ minh họa...........................................................................25
2.4.5. Trị chơi “Theo dịng lịch sử”........................................................25
2.4.5.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................25
2.4.5.2. Cách tiến hành...........................................................................26
4


2.4.5.3. Ví dụ minh họa...........................................................................26
2.4.6. Trị chơi “Mật mã lịch sử”.............................................................28
2.4.6.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................28
2.4.6.2. Chuẩn bị.....................................................................................28
2.4.6.3. Cách tiến hành...........................................................................29
2.4.6.4. Ví dụ minh họa...........................................................................29

2.4.7. Trị chơi “Điền lược đồ trống”.......................................................30
2.4.7.1. Tìm hiểu về trị chơi..................................................................30
2.4.7.2. Chuẩn bị.....................................................................................30
2.4.7.3. Cách tiến hành...........................................................................30
2.4.7.4. Ví dụ minh họa...........................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................36

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HSTH :

Học sinh tiểu học

PPDH :

Phương pháp dạy học


6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng
4.0 hiện nay khiến Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá VIII) đã xác đinh: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố,
hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.” Cũng trong
nghị quyết này Đảng và nước ta đã khẳng định “giáo dục - đào tạo là quốc sách
hàng đầu” Chính vì vậy, chúng ta cần quan tâm đến đổi mới giáo dục, nâng cao
tri thức. Trong đó, tri thức về lịch sử khơng chỉ có nhiệm vụ giúp chúng ta nắm
rõ được rõ vị trí, điều kiện và khả năng của đất nước thơng qua việc trang bị
những hiểu biết về lịch sử dân tộc mà từ đó cịn có thể xác định được hướng đi
đúng đắn trong tương lai
Lịch sử 5 là phân mơn quan trọng trong chương trình Tiểu học. Phân mơn
này cung cấp cho HS những kiến thức về: những sự kiện, nhân vật lịch sử phản
ánh những cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của các giai đoạn lịch sử
Việt Nam từ năm 1858 tới nay. Phần kiến thức này có nhiều mốc thời gian quan
trọng trong cùng một bài dạy khiến các em khó tiếp thu bởi ở lứa tuổi này các
em còn thiếu sự tập trung, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được
phát triển mạnh. Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức
độ tập trung, tính tích cực, chủ động của HS, tính hấp dẫn của nội dung học tập,
yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...
Chính vì vậy, các em cần có sự đinh hướng rõ ràng cũng như tạo điều kiện
từ phía GV. Tuy nhiên, thơng qua trải nhiệm thực tế tại trường Tiểu học Nguyễn
Du tôi thấy bộ môn Lịch sử chưa được coi trọng. Bản thân các GV chưa thực sự

để tâm trong việc giảng dạy bộ môn này bởi mọi người vẫn luôn quan niệm đây
chỉ là môn phụ, môn học thuộc. Hơn nữa, việc dạy học Lịch sử trường cò gặp
phải các hạn chế về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đầy đủ, GV chủ
7


yếu vẫn theo lối dạy truyền thống, cộng với việc chạy theo thành tích... Vì vậy,
HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc, chưa thực sự yêu thích bộ
mơn Lịch sử. Các kiến thức mà HS có được sau mỗi bài học chỉ dừng ở mức độ
ghi nhớ, chưa thực sự hiểu rõ bản chất cốt lõi của những sự kiện, nhân vật lịch
sử.
Mặt khác, trò chơi là phương pháp được GV tiểu học sử dụng còn chưa
thường xuyên, chỉ sử dụng như là một phương pháp phụ, thay đổi khơng khí
trạng thái của tiết học, chứ chưa sử dụng phương pháp này với tư cách là
phương pháp chính, chủ yếu để giúp HS lĩnh hội kiến thức cơ bản của bài. Bên
cạnh đó, vấn đề này chỉ đề cập rất ít ỏi trong giáo trình dành cho sinh viên ở các
trường sư phạm. Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề tổ chức
cho HS tham gia trò chơi trong quá trình dạy học ở tiểu học nhưng những cơng
trình nghiên cứu về dạy học bằng phương pháp trò chơi trong phân mơn Lịch sử
cịn rất ít, chưa có đi sâu nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp trò chơi trong
dạy học phân môn Lịch sử, đặc biệt là đối với phân mơn Lịch sử ở tiểu học.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp trò
chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 5 ở trường Tiểu
học” giúp cho GV tiểu học có thể vận dụng phương pháp này vào q trình dạy
học phân mơn Lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và phát huy tính
tích cực chủ động của HS trong phân mơn này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, đa phần các GV vẫn chỉ sử dụng trò chơi như một hình thức để
ổn định tổ chức, thay đổi khơng khí lớp học, hoặc củng cố bài học mà chưa coi
đây là một hình thức nhằm xây dựng, hình thành kiến thức mới cho HS. Bên

cạnh đó, vấn đề này chỉ đề cập rất ít ỏi trong giáo trình dành cho sinh viên ở các
trường sư phạm. Các sách giáo trình cũng chỉ đề cập đến phương diện lí thuyết
như vai trị, quy trình, lưu ý mà chưa đi sâu vào chi tiết cụ thể từng loại trò chơi.
Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề tổ chức cho HS tham gia
trò chơi trong quá trình dạy học ở tiểu học nhưng những cơng trình nghiên cứu
8


về dạy học bằng phương pháp trò chơi trong phân mơn Lịch sử cịn rất ít, chưa
có đi sâu nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học phân
môn Lịch sử, đặc biệt là đối với phân mơn Lịch sử ở tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Tơi nghiên cứu việc “Sử dụng phương pháp trị chơi nhằm tạo hứng thú
cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 5 ở trường Tiểu học” giúp cho GV Tiểu
học có thể sử dụng phương pháp trị chơi học tập một cách có hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Lịch sử lớp 5.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Những khái niệm về phương pháp, phương pháp dạy học, trò chơi, trò
chơi học tập
- Nghiên cứu đặc điểm tâm lí của HSTH và vai trị của hứng thú trong việc
học tập, đặc điểm chương trình Lịch sử lớp 5
- Đưa ra những trò chơi phù hợp với phân môn Lịch sử 5 và cách sử dụng
những trò chơi này để đạt được hiệu quả cao nhất trong giờ dạy
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Các trị chơi, mục đích và cách sử dụng chúng
trong phân môn Lịch sử lớp 5
5. 2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên việc sử dụng các trị chơi
trong phân mơn Lịch sử lớp 5

9



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm phương pháp và phương pháp dạy học
Phương pháp có thể hiểu theo hai cách:1
- Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của
tự nhiên và đời sống xã hội, ví dụ: phương pháp biện chứng, phương
pháp so sánh thực nghiệm.
- Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt
động nào đó, ví dụ: phương pháp học tập, làm việc có phương pháp.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học
1.1.2. Khái niệm trị chơi
Trị chơi là hoạt động có chủ đề, nội dung, quy định nhất định, bày ra
để vui chơi giải trí 2
Trị chơi học tập là trị chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của
học sinh.
Phương pháp trò chơi học tập là phương pháp dạy học mà trong đó học
sinh lĩnh hội được các kiến thức cần thiết nhờ tham gia tích cực vào các hoạt
động của trò chơi.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1.1. Một số đặc điểm tâm lí của HSTH
1.1.1.1. Đặc điểm tri giác của HSTH
Tri giác của học sinh tiểu học vẫn mang tính khơng chủ định. Trong q
trình tri giác, trẻ thường tập trung vào một vài chi tiết của đối tượng và cho đó
là tất cả.
1 Hồng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, trang 793

2 Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, trang 1037

10


Tính xúc cảm cũng là một đặc trưng tri giác của HSTH. Trẻ nhận ra ở
các đối tượng không phải là những dấu hiệu cơ bản bản nhất mà là những gì
trực tiếp gây cho trẻ xúc cảm, đó là những gì rực rỡ, chuyển động, mới lạ. Vì
vậy cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động được tri giác rõ ràng hơn những
hình ảnh tượng trưng và sơ lược.
Tri giác của học sinh tiểu học cịn mang tính chất đại thể, ít đi vào chi
tiết nên ít phân hóa. Khi tri giác trẻ thường “thâu tóm” đối tượng về cái tồn
thể, trong đó các bộ phận, các chi tiết hỗn hợp với nhau; tình cảm hứng thú
của trẻ cũng hỗn hợp với ý nghĩa và tính chất khách quan của đối tượng. Quá
trình tri giác như vậy chỉ dừng lại ở việc nhận biết và gọi tên đối tượng chứ
không đi sâu vào từng chi tiết bộ phận của nó, sự phân tích một cách có mục
đích, có tổ chức và sâu sắc của các em còn yếu.
Tri giác không gian và thời gian của học sinh tiểu học cịn hạn chế. Các
em khó khăn khi phải quan sát các vật có kích thước q lớn hoặc q bé.
Mặc dù trẻ tiểu học đã gọi tên và phân biệt các hình hình học chính xác nhưng
các em vẫn nhầm lẫn giữa hình thể tích với hình mặt phẳng. Ngồi ra, trẻ đặc
biệt khó khăn khi tri giác thời gian. Phần lớn học sinh đều có xu hướng rút
ngắn độ dài của phút so với thực tế. Các em khó hình dung “ngày xưa”, “thế
kỷ” nhưng lại tri giác tốt các đơn vị thời gian như giờ, ngày, tuần.
Sự phát triển của tri giác diễn ra ngày càng chính xác, đầy đủ hơn, phân
hóa rõ ràng hơn có chọn lọc hơn. Vì vậy, các lớp cuối Tiểu học đã biết tìm ra
các dấu hiệu đặc trưng của đối tượng, biết phân biệt sắc thái của các chi tiết
để đi đến phân tích tổng hợp và tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
1.1.1.2. Đặc điểm tư duy của HSTH
Đặc điểm nổi bật trong tư duy của học sinh tiểu học là sự chuyển từ

tính trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng khái quát. Gần đến cuối tiểu học
học tư duy của học sinh đã thốt ra khỏi tính trực tiếp của tri giác và mang
dần tính trừu tượng khái quát

11


Các em đã có thể phân tích đối tượng mà không cần đến những hành
động thực tiễn đối với đối tượng đó, có khả năng phân biệt những dấu hiệu,
những khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngơn ngữ và sắp xếp
chúng vào một hệ thống nhất định. Tuy nhiên trẻ vẫn khó khăn khi tiến hành
tổng hợp.
Học sinh tiểu học các lớp cuối tiểu học đã nhìn thấy dấu hiệu bản chất
của đối tượng và cách dùng ra khỏi các dấu hiệu không bản chất để làm nên
sự khái quát đúng đắn
1.1.1.3. Đặc điểm tưởng tượng của HSTH
Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành, phát triển trong
hoạt động học tập và các hoạt động khác của các em. Khuynh hướng chủ
yếu trong sự phát triển của tưởng tượng ở học sinh tiểu học là tiến dần đến
phản ánh một cách đúng đắn và đầy đủ hiện thực khách quan trên cơ sở
những tri thức tương ứng.
Các hình ảnh tưởng tượng lúc đầu cịn phải dựa trên những đối tượng
cụ thể, về sau, nó lại được phát triển trên cơ sở ngơn từ. Hình ảnh tưởng
tượng ngày càng trở nên khái quát hơn. Các chi tiết trong hình ảnh tưởng
tượng lúc đầu cịn nghèo và tản mạn, về sau, hình ảnh trở nên trọn vẹn hơn
bởi số lượng chi tiết nhiều hơn và sự sắp xếp của chúng cũng chặt chẽ hơn,
có lý. Cùng với sự trọn vẹn, hình ảnh tưởng tượng của trẻ cũng ngày càng
trở nên phân biệt hơn. Trẻ càng lớn thì các yếu tố chi tiết thừa trong hình ảnh
càng giảm và hình ảnh càng được gọt giũa hơn, tinh giản hơn nên mạch lạc
và xác thực hơn. Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển và

phong phú hơn nhiều so với trẻ ở trước tuổi đi học.
1.1.1.4. Đặc điểm trí nhớ của HSTH
Ở học sinh tiểu học trí nhớ trực quan-hình tượng được phát triển hơn
trí nhớ từ ngữ-logic. Các em ghi nhớ phải giữ gìn và nhớ lại các tài liệu trực
quan tốt hơn các tài liệu bằng lời. Khi ghi nhớ tài liệu bằng lời thì việc nhớ
và tái hiện các từ gắn với các sự vật cụ thể tốt hơn các từ có nội dung trừu
12


tượng. Các em dễ ghi nhớ và nhớ lại tốt những gì được trực tiếp tác động lên
đó, trí nhớ vẫn mang tính chất hình ảnh, cụ thể, trực tiếp.
Tính không chủ định vẫn chiếm ưu thế cả trong ghi nhớ vẫn tái hiện
nên khi ghi nhớ, trẻ dễ nhớ các bài thơ, truyện hơn là các tài liệu học tập.
Cịn khi tái hiện, trẻ khơng thích nhớ lại những gì đã qn nhưng lại rất thích
nói lại những gì vừa mới khắc vào trí nhớ.
Các em có khả năng ghi nhớ tốt, đặc biệt là ghi nhớ máy móc. Ngồi
ra, tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của sự ghi nhớ.
Phần lớn trẻ tiểu học chưa biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ như đọc và tái
hiện, tìm điểm tựa, so sánh,dùng sơ đồ lập, dàn ý,...
Sự tái hiện những gì đã ghi nhớ là một việc làm khó đối với học sinh
tiểu học bởi các em chưa có kỹ năng xác định mục đích và tích cực hóa hoạt
động tư duy dẫn đến trẻ khơng thích và khơng biết làm điều đó Tuy nhiên
nếu biết được các cách thức thủ thuật ghi nhớ và nhớ lại, những khó khăn
trong việc nhớ lại của trẻ sẽ giảm đi rất nhiều
1.1.1.5. Đặc điểm ngôn ngữ của HSTH
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm ngữ
pháp và từ vựng. Sự phát âm của trẻ tiểu học chuẩn hơn hẳn so với trẻ trước
tuổi đi học. Vốn từ của các em tăng lên một cách đáng kể do được học nhiều
môn và phạm vi tiếp xúc được mở rộng. Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng
phát triển từ chỗ hiểu một cách cụ thể cảm tính đến hiểu khái quát và trừu

tượng nghĩa của từ. Tuy nhiên trẻ thường hiểu nghĩa của từ khi gắn với nội
dung cụ thể của bài khóa. Việc hiểu nghĩa bóng của từ cịn khó khăn đối với
trẻ. Các em nắm được một số quy tắc ngữ pháp cơ bản nhưng việc vận dụng
và ngơn ngữ nói và viết chưa thuần thục nên cịn phạm nhiều lỗi nhất là khi
viết
Hình thức mới của ngơn ngữ-ngơn ngữ viết được hình thành và phát
triển mạnh. Tuy nhiên ngôn ngữ viết của trẻ nghèo hơn nhiều so với ngơn
ngữ nói bởi trẻ rất khó chuyển ngơn ngữ bên trong vào hình thức viết. Hơn
13


nữa do hiểu từ ngữ chưa chính xác, nắm ngữ pháp chưa chắc nên khi viết các
em dùng từ còn sai, viết câu chưa đúng, không biết chấm câu,...
1.1.1.6. Đặc điểm chú ý của HSTH
Chú ý không chủ định được phát triển mạnh và chiếm ưu thế ở học
sinh tiểu học học. Tất cả những gì mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ khác thường đều
sẽ dễ dàng cuốn hút sự chú ý của các em mà không cần bất kỳ một sự nỗ lực
nào của ý chí. Sự chú ý không chủ định của trẻ càng trở nên đặc biệt tập
trung và bền vững khi tài liệu học tập có tính trực quan sinh động hoặc khơi
gợi ở trẻ những xúc cảm tích cực. Vì vậy để tổ chức tốt sự chú ý của trẻ, việc
sử dụng đồ dùng phương tiện dạy học một cách hợp lý khoa học nhằm tạo
hứng thú và điều là điều kiện quan trọng.
Chú ý của học sinh tiểu học chưa bền vững nhất. Vì thế các em
thường bỏ sót chữ cái trong từ, trong câu, quên lời giáo viên dặn dò cuối
buổi học học.
Sự chú ý của học sinh tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học. Học
sinh tiểu học sẽ tập trung chú ý hơn khi thực hiện những hành động bên
ngoài hơn là hành động trí óc.
Khối lượng chú ý của học sinh tiểu học hẹp khơng thể một lúc nhìn
thấy mọi dấu hiệu của đối tượng,. Sự chú ý của học của trẻ diễn ra một cách

khó khăn nên trẻ chỉ có thể nghe giáo viên hoặc viết chứ chưa thể vừa nghe
giảng vừa viết bài.
1.1.2. Vai trò của hứng thú trong việc học tập
K.D.Usinxki (1824-1870) cho rằng: “Trong học tập khơng có hứng thú
mà chỉ dùng sức mạnh của sự cưỡng ép, nó sẽ làm cho óc sáng tạo của người
ta ngày thêm mai một, nó sẽ làm cho người ta ngày một thờ ơ với loại hình
hoạt động này.” Có thể thấy hứng thú học tập đóng vai trị quan trọng trong
q trình chuyển từ dạy học sang tự học. Hứng thú học tập là gốc rễ quan
trọng giúp các em tham gia vào quá trình học tập một cách chủ động và tích

14


cực. Nếu khơng có hứng thú học tập, việc học đối với các em sẽ trở nên nặng
nhọc, khó khăn, dễ gây chán nản, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.
1.3. KHÁI QT VỀ MƠN LỊCH SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 5
1.3.1. Vai trò
Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện,
hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời
gian lịch sử của Việt Nam từ năm 1858 cho tới nay. Qua đó cho học sinh thấy
được Lịch sử của đất nước ta trong những năm kháng chiến chống Pháp và
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhân dân ta đã đứng lên giành độc lập từ
tay đế quốc như thế nào. Từ đó hình thành ở các em lòng yêu nước, lòng tự
hào dân tộc, để các em hình thành và phát triển nhân cách đúng đắn. Mơn
Lịch sử cịn giúp các em có ý thức hơn trong việc giữ gìn và phát triển các giá
trị văn hố Việt Nam; tơn trọng sự khác biệt về văn hố giữa các quốc gia và
dân tộc, từ đó góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.3.2. Nội dung
Nội dung chương trình mơn Lịch sử thu hẹp dần. Các kiến thức được

lựa chọn không tuân thủ nghiêm ngặt về trình tự thời gian mà lựa chọn những
sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu cho một số vùng miền, một số giai đoạn
lịch sử. Trong cùng một bài dạy có nhiều mốc thời gian quan trọng, tần suất
nhiều hơn hẳn so với chương trình lớp 4.
1.3.3. Cách trình bày sách giáo khoa Lịch sử lớp 5
Một số đặc điểm SGK mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5 được thể hiện cụ thể:
1.3.3.1. Kênh chữ, kênh hình
Kênh chữ có vai trị chủ yếu cung cấp thơng tin, thể hiện nội dung của
bài và hệ thống câu hỏi cuối bài. Kênh hình, đa dạng về thể loại, đóng vai trị
quan trọng: Ngồi bản đồ (lược đồ), bảng số liệu, biểu đồ và tranh ảnh, cịn
có những hình vẽ, hoặc tranh ảnh mang tính chất liên hồn, giúp HS hình
dung được qui trình sản xuất và sử dụng một mặt hàng, ví dụ: qui trình sản
15


xuất chè, trồng bông và chế biến , khai thác, chế biến và sử dụng dầu... Bên
cạnh đó, kênh hình chú ý thể hiện sự kết nối giữa tranh ảnh và bản đồ trong
việc cung cấp thông tin.
Các ưu điểm đó tạo điều kiện để GV tổ chức các hoạt động tìm tịi,
phát hiện kiến thức mới của HS, thơng qua làm việc với bản đồ (lược đồ),
bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh, hình vẽ, đồng thời phát triển kỹ năng bộ
môn của HS.
1.3.3.2. Cấu trúc bài học
Cấu trúc gồm 3 phần chính giúp định hướng phương pháp giảng dạy
của GV và phương pháp học tập của HS:
- Phần cung cấp thông tin hoặc các yêu cầu hoạt động học tập (quan
sát, thực hành...)
- Phần các câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động:
+ Câu hỏi hoặc các yêu cầu hoạt động ở giữa bài, nhằm gợi ý cho GV
tổ chức HS hoạt động để khai thác các thông tin, rèn luyện kĩ năng, hoặc yêu

cầu HS phải động não suy nghĩ, làm việc với kênh hình, đồ dùng học tập và
liên hệ với thực tế để tìm ra kiến thức mới.
+ Câu hỏi ở cuối bài giúp GV kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của bài
và củng cố kiến thức của HS sau mỗi bài.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương, chúng tơi đã phân tích cơ sở lí luận của khóa luận và
vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, chúng tơi đã đưa ra một số khái niệm liên
quan đến trị chơi và đã phân tích được đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu
học, từ đó đưa ra phương pháp trò chơi học tập. Từ việc phân tích các vấn đề
lí luận của khóa luận, chúng tôi đã xây dựng cơ sở thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu. Trong đó, chúng tơi đã đưa ra được mục tiêu của phân môn Lịch
16


sử, đặc điểm phân môn cũng như đặc điểm nội dung SGK phân mơn Lịch
sử. Qua đó, khảo sát thực trạng nhận thức và sử dụng phương pháp trò chơi
trong dạy học của giáo viên cho thấy, cần phải tăng cường triển khai các
phương pháp dạy học mới một cách sâu rộng, đồng bộ. Hơn nữa, để không
ngừng nâng cao chất lượng học tập phân môn Lịch sử, việc nghiên cứu sử
dụng phương pháp trị chơi trong q trình dạy học phân mơn này lại hết sức
cần thiết, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn ở bậc tiểu
học.

17


CHƯƠNG 2:
SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 5 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
2.1. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ 5
Đối với HSTH, học tập là hoạt động chủ đạo, tuy nhiên vui chơi vẫn
chiếm vị trí lớn trong đời sống của các em. Theo tinh thần đổi mới PPDH ở
Tiểu học, trị chơi được xem là hình thức tổ chức dạy học được khuyến khích
sử dụng nhằm gây hứng thú học tập, giảm sự căng thẳng cho HS, góp phần
nâng cao hiệu quả tiết học.
Trị chơi học tập có tác dụng phát huy tính tích cực, phát triển sự nhanh
trí, tinh thần tập thể, tính tự lực và sáng tạo của HS. Phương pháp giúp các em
tham gia tích cực vào q trình học, các em được tự quyết định, giải quyết vấn
đề và phản ứng với kết quả của quyết định do mình đưa ra. Các trị chơi hàm
chứa yếu tố kích thích, thi đua, thử thách bản thân và khả năng nâng cao sự
hiểu biết, sáng tạo, kiềm chế của HS.
2.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trị chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy
đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Chuẩn bị các dụng cụ dùng để chơi
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải thưởng của cuộc chơi.
(nếu có)
- GV vừa hướng dẫn HS vừa chơi mẫu 1 lần

18


Bước 3: Tổ chức, tiến hành chơi. Để trò chơi đạt kết quả tốt, sau khi hướng dẫn

nên cho HS chơi thử vài lần rồi mới chơi thật. GV cần theo dõi diễn biến trị
chơi để có những nhận xét, đánh giá đúng đắn, khách quan
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội,
những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng
cho đội đoạt giải.
+ Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
2.3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC KHI TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau:
-Trò chơi học tập cũng phải là một tình huống có vấn đề với HS. Vì
vậy, GV khi lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi phải đảm bảo phù hợp với yêu
cầu, nội dung bài học, phục vụ thiết thực cho bài học. Mục đích của trị chơi
phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. Hình thức
chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS
phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
- Trị chơi nào cũng cần có luật chơi. Luật chơi trong trị chơi chính là
những điều kiện để HS triển khai việc học tập thông qua hoạt động chơi. Luật
chơi cần đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện và luật chơi phải được mọi
người biết và chấp nhận. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để
tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
- Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Chọn quản trị chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho HS
hứng thú học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của
bài học một cách có hiệu quả.
- Trị chơi cần có động lực để kích thích, thúc đẩy người chơi. Động lực
có thể nằm trong nội dung chơi hoặc nằm bên ngoài trò chơi (phần thưởng).
19



Nội dung trị chơi rất quan trọng, mang tính quyết định, còn phần thưởng chỉ
là điều kiện
- GV cần củng cố, tổng kết khi kết thúc trò chơi, những tri thức, kĩ năng
chưa thể trở thành vốn kinh nghiệm của HS nếu chưa có sự xác nhận của GV.
2.4. CÁC TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬ 5
2.4.1. Trị chơi “Ơ chữ kỳ diệu”
2.4.1.1. Tìm hiểu về trị chơi
Trị chơi ơ chữ là một trong những trị chơi quen thuộc được GV
thường xuyên sử dụng trong quá trình dạy học với nhiều biến thể khác nhau.
Trò chơi đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo từ phía GV. Hiện nay với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin với các phần mềm như Power Point hay Violet, việc xây
dựng trò chơi ơ chữ trở nên dễ dàng, nhanh chóng và phong phú hơn rất
nhiều so với trước đây.
Trò chơi thường được sử dụng trong những tiết ôn tập nhằm giúp các
em HS củng cố cũng như hệ thống lại những kiến thức lịch sử đã học. Đồng
thời giúp các em phát huy tính tích cực trong học tập, các em vận dụng
những kiến thức mình đã tích lũy được để tham gia trị chơi qua đó ghi nhớ
được những kiến thức đó.
2.4.1.2. Chuẩn bị
GV chuẩn bị ơ chữ với các yêu cầu:
- Các ô chữ ở hàng ngang nêu tên nhân vật tiêu biểu hoặc sự kiện
lịch sử ở trong bài học cần củng cố.
- Ô chữ hàng dọc là từ khóa của bài, có thể là nội dung chính của bài
được tóm tắt trong 1 từ hoặc 1 cụm từ, hay tên trận chiến, người lãnh đạo
trận chiến đó.
2.4.1.3. Cách tiến hành
- GV chia lớp thành các đội chơi (thường là 4 đội tương ứng với 4 tổ).

20



- GV phổ biến luật chơi: Các đội lần lượt chọn các ô hàng ngang, GV
sẽ đọc gợi ý của ô hàng ngang đó, đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời.
Nếu sai, hoặc sau 30 giây khơng có câu trả lời thì đội khác được quyền đốn.
- Mỗi ô chữ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm.
- Trị chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc, các đội có thể đốn
từ hàng dọc bất cứ lúc nào ngay cả khi chưa giải hết các ơ chữ hàng ngang.
- Đội nào có điểm cao hơn là đội thắng cuộc.
2.4.1.4. Ví dụ minh họa
Bài 3: “Cuộc phản công ở kinh thành Huế” (SGK Lịch sử lớp 5; trang 89)
Cách chơi như sau:
- Ô chữ gồm tám từ hàng ngang và một từ hàng dọc.
- GV chia lớp thành 4 đội chơi.
- Các đội lần lượt chọn các ô hàng ngang, GV sẽ đọc gợi ý của ơ hàng
ngang đó, đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Nếu sai, hoặc sau 30 giây
khơng có câu trả lời thì đội khác được quyền đốn.
- Mỗi ơ chữ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm.
- Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc, các đội có thể đoán
từ hàng dọc bất cứ lúc nào ngay cả khi chưa giải hết các ô chữ hàng ngang.
- Đội nào có điểm cao hơn là đội thắng cuộc.
Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô:
1
2
3
4
5
6
7
8

21


1) Tên đồn đóng quân của Pháp, gần sát kinh thành Huế là gì? (Mang Cá)
2) Ai là đại diện phái chủ chiến khi triều đình Huế kí hiệp ước công nhận
quyền đô hộ của thực dân Pháp? (Tôn Thất Thuyết)
3) Cuộc khởi nghĩa do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo diễn ra ở đâu? (Hưng
Yên)
4) Hàm Nghi giữ vị trí gì trong triều đình? (Vua)
5) Cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng lãnh đạo diễn ra ở đâu? (Hương
Khê)
6) Khi Pháp mời Tôn Thất Thuyết đến gặp mặt ông đã làm gì? (Vờ bệnh)
7) Khi Pháp tiến vào kinh thành, Tôn Thất Thuyết đã đưa Hàm Nghi đi
đâu? (Quảng Trị)
8) Quân ta đã tấn công đồn Mang Cá bằng súng gì? (Thần cơng)
Từ hàng dọc: Cần Vương
* Đáp án:
1

M A N G C Á

2

T Ô N T H Ấ T

T H U Y Ế

3

H Ư N G Y Ê N


4

V U A

5

H Ư Ơ N G K H Ê

6

V Ờ B

7

Q U Ả N G T R



T

N H


8

T H Ầ N C Ơ N G
2.4.2. Trị chơi “Cờ trắng cờ đỏ”
2.4.2.1. Tìm hiểu về trị chơi
Trị chơi được sử dụng dạy bài mới trong từng hoạt động khác nhau

thuộcmôn lịch sử và địa lí. GV cũng có thể sử dụng trị chơi trong dạy bài ơn
tập hoạt động củng cố góp phần giúp HS phát huy sự nhanh nhẹn, rèn trí
thơng minh, khai thác được nội dung sách giáo khoa. Ngồi kiến thức sẵn có
trong sách giáo khoa, trị chơi kích thích học sinh tìm hiểu cuộc sống xung
22


quanh. Các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn,
khơng khí lớp học sôi nổi, các em nắm vững kiến thức, hăng say phát biểu ý
kiến.
2.4.2.2. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị các lá cờ màu trắng và đỏ
- GV chuẩn bị các câu hỏi theo tiến trình bài học
- Yêu cầu HS tìm hiểu bài trước ở nhà
2.4.2.3. Cách tiến hành
- GV chia lớp thành 3 đến 4 nhóm (tùy vào số lượng HS của lớp).
- Cử một vài HS lên làm ban giám khảo, phát cho mỗi đội 1 cờ trắng
và 1 cờ đỏ
- Sau khi GV phổ biến luật chơi và cách chơi, quy định thời gian chơi
cho từng câu trả lời.
- GV hoặc HS (làm ban giám khảo) lần lượt nêu từng câu cụ thể để
HS trả lời.
- Các đội có 20 giây để thảo luận, đội nào cho câu trả lời vừa rồi là
đúng thì giơ cờ đỏ,đội nào cho câu trả lời sai thì giơ cờ trắng.
- Đội nào trả lời được 10 điểm. Đội nào trả lời sai không được điểm
nào.
- Sau mỗi câu hỏi GV đưa ra câu trả lời đúng và cung cấp thêm kiến
thức cho HS
- Lần lượt tiến hành như vậy với các câu hỏi còn lại.
- Cuối cùng GV cùng ban giám khảo công bố điểm, tuyên dương và

trao quà cho đội được điểm cao nhất.
2.4.2.4. Ví dụ minh họa
Bài 7: “Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời” (SGK Lịch sử lớp 5; trang 16-17)
Cách chơi như sau
- GV chia lớp thành 3 đến 4 nhóm (tùy vào số lượng HS của lớp).

23


- Cử một vài HS lên làm ban giám khảo, phát cho mỗi đội 1 cờ trắng
và 1 cờ đỏ
- Sau khi GV phổ biến luật chơi và cách chơi, quy định thời gian chơi
cho từng câu trả lời.
- GV hoặc HS (làm ban giám khảo) lần lượt nêu từng câu cụ thể để
HS trả lời.
1. Năm 1929, nước ta lần lượt ra đời ba tổ chức cộng sản (Đ)
2. Thời điểm các tổ chức ra đời và hoạt động mạnh mẽ, Nguyễn Ái
Quốc đang ở Pháp (S)
3. Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu các tổ chức cộng sản ở Hồng
Công (Đ)
4. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản được tiến hành năm 1930
(Đ)
5. Ngày 2/3 trở thành ngày kỉ niệm thành lập Đảng (S)
- Các đội có 20 giây để thảo luận, đội nào cho câu trả lời vừa rồi là
đúng thì giơ cờ đỏ,đội nào cho câu trả lời sai thì giơ cờ trắng.
- Đội nào trả lời được 10 điểm. Đội nào trả lời sai không được điểm
nào.
- Sau mỗi câu hỏi GV đưa ra câu trả lời đúng và cung cấp thêm kiến
thức cho HS
- Lần lượt tiến hành như vậy với các câu hỏi còn lại.

- Cuối cùng GV cùng ban giám khảo công bố điểm, tuyên dương và
trao quà cho đội được điểm cao nhất.
2.4.3. Trị chơi “Đi tìm sự kiện”
2.4.3.1. Tìm hiểu về trị chơi
Đây hình thức xử lý phân tích nhanh những thơng tin mà giáo viên
đưa ra để nhằm đem đến một đáp án đúng. Với trò chơi này, khả năng phán
đoán của học sinh ngày càng được chính xác hố. Trị chơi này, rèn luyện
được cho học sinh tính tư duy sắc sảo, sự nhạy bén trong nắm bắt thông tin.
24


Khi giáo viên đưa ra một câu hỏi chứa đựng một thông tin học sinh buộc
phải huy động vốn kiến thức đã học để giải đáp nhanh. Mặt khác, đòi hỏi
phải chính xác, làm sao cho đáp án đó phải đúng với yêu cầu của giáo viên
đưa ra. Qua trò chơi này, học sinh nhớ được các số liệu, sự kiện, nhân vật
Lịch sử một cách chắc chắn và nhớ lâu. Các biểu tượng, tri thức được lồng
vào nội dung của trị chơi nên sẽ giúp các em có được ấn tượng mạnh. Khi
tham gia trị chơi này, thì sự thi đua diễn ra một cách quyết liệt buộc các em
phải huy động một khối lượng kiến thức lớn và việc xử lý thơng tin phải
nhanh chóng chính xác. Loại trò chơi này thường được sử dụng ở các bài ôn
tập, hoặc những bài củng cố các sự kiện của một giai đoạn Lịch sử nhất
định.
2.4.3.2. Chuẩn bị
- Giáo viên chuẩn bị các mốc Lịch sử, ứng với mỗi mốc đó là các sự
kiện Lịch sử hoặc nhân vật Lịch sử tiêu biểu.
2.4.3.3. Cách tiến hành
- Giáo viên cử mỗi tổ 1 học sinh đại diện lên tham gia trò chơi.
- Giáo viên có thể thay hình thức bấm chng bằng cách giơ tay (ai
giơ tay nhanh thì người đó giành quyền trả lời).
- Khi giáo viên nêu mốc thời gian học sinh phải nhanh chóng xác định

đúng sự kiện hoặc nhân vật Lịch sử đúng với mốc đó.
- Để trò chơi này được tiến hành tốt khi nêu mốc thời gian giáo viên
phải nêu nhanh, dứt khốt.
2.4.3.4. Ví dụ minh họa
- Giáo viên cử mỗi tổ 1 học sinh đại diện lên tham gia trị chơi.
- Giáo viên có thể thay hình thức bấm chng bằng cách giơ tay (ai
giơ tay nhanh thì người đó giành quyền trả lời).
- Khi giáo viên nêu mốc thời gian học sinh phải nhanh chóng xác định
đúng sự kiện hoặc nhân vật Lịch sử đúng với mốc đó.
+ GV Cuối năm 1940
25


×