Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Kết quả điều tra khảo sát tình hình thu gom và xử lý rác thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.17 KB, 30 trang )

PHU LUC I: KET QUA DIEU TRA, KHAO SAT TINH HINH PHAT SINH VA THU GOM RAC

THAI TAI 18 PHUONG CUA QUAN HOAN KIEM
Bang 1: Két qua diéu tra, khảo
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Bơng
H

sát tình hình

phát

sinh

và thu

Hiện trang phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường

sa



`

»

0,458

Li | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người.ngày


L2
"“

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia đình
|(< 4người)

0,460
kg/người.ngày

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia đình
(> 4 ngudi)

0,337
kg/người.ngày

13

gom

|

14
Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh
“” | doanh

1.5 | Lượng rác trung bình của các cơ sở sản xuất
1.6 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường

I


0,919
kg/người.ngày

ti 2 kg/ cơ
SỞ.ngày
4.376,7 kg/ngày

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

H.1 | Mức độ thu gom rác thải

93%

I2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi nilon

71,40%

IL3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

28,60%

1L4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

67,45%

Trong đó:

~ số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng các túi nilon có

44,60%


~ số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt thùng

32.37%

- số hộ đồng ý với cả hai phương thức trên

23,03%

màu khác,nhau.

có nhiều ngăn khác nhau.

I5 | Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn

I

ee

32,55%

Một số đánh giá chung

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BV.MT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xứ lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

1


~ Nhìn chung phong trào vệ sinh mơi trường trên địa bàn Phường đã dần dần đi vào


nể nếp, ý thức người dân được nâng cao, rác khơng cịn tồn đọng trong mỗi gia
đình.

- Song vẫn cịn một số tồn tại: ở một số tuyến phố như Ngõ Trạm, Tống Duy Tân,

Phùng Hưng, Hà Trung,... vẫn thường xuyên có rác đọng vào lúc tối khuya hay
sáng sớm. Số xe đẩy tay thu gom rác ít so với lượng rác phát sinh vì vậy dẫn tới
tình trạng rơi vãi rác thải trong q trình vận chuyển, gây mất mỹ quan đơ thị và
không đảm bảo vệ sinh môi trường.

IV

Một số kiến nghị
~ Tăng cường số lần thu gom rác có gõ kẻng, thời gian thu gom phải đủ dài.
- Nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là tại các tuyến phố mà công tác vệ sinh
môi trường đô thị chưa thực sự đạt hiệu quả.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình
thức phân loại rác thải tại nguồn.

`

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyền, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữa cơ” ~ Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003


Bảng 2: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Trống


I

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên dia bàn Phường

1.1 | Lượng rác bình quân đầu người
Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
L2

đình (< 4 người)

0,49 kg/người.ngày
Na

13

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (> 4 người)

No
TS
0,375kg/người.ngày

14

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh

0,930kg/người ngày

L5 | Lượng rác trung bình của các cơ sở sản xuất


L6 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường

Il
Hién trang thu gom va phan loai rac thai
ILL | Mitc d6 thu gom rac thai
11.2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi mon

I3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

H4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

5.770 kg/ngay
94%
70%

23.8%
79,9%

62.6%

- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt

13.4%

- số hộ đồng ý với cả hai phương thức trên

3.9%

thùng có nhiều ngăn khác nhau.


Ii

3,670 kg/cơ sở.ngày

Trong đó: - số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng

các túi nilon có màu khác nhau.

H5

0,5 kg/người.ngày

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại
nguồn


me

201%

Mot sé danh gid chung
- Nhìn chung phong trào vệ sinh môi trường trên địa bàn Phường thời gian gần đây
đã được cải thiện, ý thức người dân được nâng cao, rác khơng cịn tồn đọng trong
mỗi gia đình nhưng tại một số tuyến đường phố vẫn tồn đọng các đống rác như:

phố Hàng Hành, Phủ Doãn, Nhà Thờ,...

- Với địa bàn đặc thù là chật chội, dân cư đông, trình độ dân trí khơng đều do đó ý

thức tự giác bảo vệ mơi trường cộng đồng cịn chưa cao. Điển hình là khu vực giữa

khu tập thể số 2 phố Nhà Thờ giáp với 2 trường THCS Hoàn Kiếm và THCS Tân

Trào rất nhiều năm nay vẫn tồn tại một ngách chứa đây rác. Điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ tới khu dân cư giáp ranh và ảnh hưởng tới cảnh quan toàn Phường.

IV

Một số kiến nghị

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVIMT cấp NN: "Công nghệ thu gom, vận chuyền. xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

3


- Tang cường nguồn nhân lực, số xe thu gom và số lần thu gom rác có gõ kẻng,
thời gian thu gom phải đủ dài để người dân tại các khu tập thể hay trong ngõ sâu có
thể đổ rác kịp thời.
- Nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là tại các tuyến phố mà công tác vệ sinh
môi trường đô thị chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình

thức phân loại rác thải tại nguồn.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

|



Bảng 3: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Gai
I

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường
eas

`

se

0,485

I.L | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người.ngày

L2
.

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (< 4 người)

0,499
kg/người.ngày

13
'

Khối lượng rác trưng bình trên đầu người của các hộ gia

đình © 4 người)

0,429
kg/người.ngày

14
°

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh
doanh

0,389
kg/ngudi.ngay

I5 | Lượng rác trung bình của các cơ sở sản xuất

.
L6 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường
1

2,278 kg/ cơ

so.ngay
4.441 kg/ngày

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

IL.1 | Mức độ thu gom rác thải

92%


H.2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi miion

81,8%

I3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

15,6%

H.4 ¡ Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

65,2%

Trong đó: - số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng

65.2%

- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt

-

- số hộ đồng ý với cả hai phương thức trên

-

các túi nilon có màu khác nhau.

thùng có nhiều ngăn khác nhau.
Ls


S6 hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại
nguồn

ee

34.8%

Một số đánh giá chung
- Phong trào vệ sinh môi trường những năm qua luôn được Đảng uỷ Phường

Hàng Gai quán triệt và triển khai sâu rộng từ Phường xuống khu dân cư, tổ dân

phố. Cảnh quan đô thị đã được cải thiện rõ nét, các đống rác lưu cữu ở các đường
phố như ngã ba Yên Thái - Tạm Thương, đầu phố Tơ Tịch - Hàng Quạt đã được
xố bỏ. ý thức người dân được nâng cao.
.

- Mặc dù vậy, vẫn còn khơng ít những hình ảnh của các đống rác nhỏ rải rác dọc
tuyến phố Hàng Nón, Hàng Manh....
IV

Một số kiến nghị

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác

thải nilon và chất thải hữu cơ” ~ Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003


- Tăng cường số lần thu gom rác có gõ kéng, thời gian thu gom phải đủ dai.
- Nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là tại các tuyến phố mà công tác vệ

sinh môi trường đô thị chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình
thức phân loại rác thải tại nguồn.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thai nilon va chat thai hữu cơ” ~ Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

6


Bảng 4: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Bồ

I

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường

m

se

p e t cá

0,37

1.1 | Lượng rác bình quân đầu người tại các khu dân cư

kg/người ngày

12

`

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh
doanh

0,60
kg/người.ngày

1.3 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường
Il
Hién trang thu gom va phan loai rac thai

3.582 kg/ngày

II | Mức độ thu gom rác thải

92%

I.2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi nion
T3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng
I4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

63%

Trong đó: - số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng
are

2

23%


- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt

15%

các túi nilon có màu khác nhau.

H5

61.5%
38.5%

thùng có nhiều ngăn khác nhau.
- số hộ đồng ý với cả hai phương thức trên

25%

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại

37%

nguồn

°

Một số đánh giá chung

- Do đặc điểm chung của toàn Phường là nằm trong khu vực phố cổ nên vấn đề
thu
của

nên
giờ,

gom rác, đố rác đã được người dân từng bước quan tâm. Do diện tích sống
người dân cịn hạn hẹp, các mặt phố được tận dụng để kinh doanh, buôn bán
bản thân mọi người ln có ý thức chấp hành nội quy cũng như đồ rác đúng
đúng nơi quy định.

- Bên cạnh đó vẫn cịn số ít các hộ có thói quen đồ rác ra ngồi đường
để xe rác đến

thu gom, điều đó gây khơng ít khó khăn cho người thu gom và những người tham gia
giao thông trên các tuyến phố. _.
- Gần như 100% các hộ dân chưa có ý thức, nhận thức trong vấn đề phân loại rác

thải tại nguồn.
IV

Một số kiến nghị

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cdp NN: "Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” ~ Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003


- Do nhân lực thu gom còn mỏng nên cần đề nghị bổ sung thêm số lượng nhân
công thu gom đặc biệt vào buổi sáng và buổi chiều. Tăng cường số lần thu gom

rác có gõ kẻng, thời gian thu gom phải đủ dài.
- Đối với cụm dan cư, ngõ sâu khó có thể nghe tiếng kẻng, đề nghị xây dựng, bố


trí các điểm tập kết rác tập trung hoặc các thùng rác tập trung để có thể thu gom
một cách triệt để.

- Đối với các khu vực công cộng đề nghị phải có cán bộ chuyên trách đảm
nhiệm.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình
thức phân loại rác thải tại nguồn theo phương thức phát túi nion có màu khác
nhau cho từng loại rác thải, tạo thói quen đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định cho
người dân.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thai nilon và chất thải hữu cơ” - Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xảy dựng, Hà Nội 2003

§


Bảng 5: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Trần Hưng Đạo

1

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường

m

`

se


0.55

I1 | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người.ngày

12 | Khối lượng rác trung bình của các hộ kinh doanh, dịch vụ

3,2 kg/hộ.ngày

L3 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường

7.323 kg/ngay

1

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

H.I ‡ Mức độ thu gom rác thải

90%

H.2 ¡ Số hộ gia đình chứa rác vào túi non

71%

11.3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

29%


H.4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

34%

Trong đó: - số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng
ara
Xung
:
các túi nilon có màu khác nhau.
- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt

thùng có nhiều ngăn khác nhau.

~ số hộ đồng ý với cả hai phương thức trên
Ls

38,7%
10.5%

mía

4.8%

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loạt tại
nguồn

46%

Một số đánh giá chung
- Nhìn chung người dân Phường Trần Hưng Đạo rất có ý thức trong việc giữ gìn

mơi trường trong sạch. Được sự quan tâm của UBND Phường nên công tác thu
gom rác trên địa bàn Phường khơng gặp phải khó khăn và trở ngại gì, cảnh quan
đô thị trên địa bàn Phường luôn được đánh giá là sạch đẹp nhất trong Quận Hoàn
Kiếm.
- Mặc dù vậy, vẫn tồn tại những hành động thiếu ý thức của một bộ phận nhỏ
nhân dân trong Phường khi rác thải bị vất bừa bãi ra lối đi chung.
IV

Một số kiến nghị

- Bổ sung nguồn nhân lực thu gơm.
~ Tăng cường số xe đẩy tay vào các
- Tăng cường số lần thu gom rác có
- Nâng cao ý thức của người dân,
sinh môi trường đô thị chưa thực sự

ngõ nhỏ
gõ kẻng,
đặc biệt
đạt hiệu

tránh hiện tượng tồn đọng rác.
thời gian thu gom phải đủ dài.
là tại các tuyến phố mà công tác vệ
quả.

~ Tổ chức tuyên truyền, vận động về tính hiệu quả của việc phân loại rác tại nguồn tới
từng người dân.
- Hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình thức phân loại rác thải tai nguồn.


Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thái hữu cơ”? — Viện Vát liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

9


Bảng 6: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Bài

I

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường

L1 | Lượng rác bình quân đầu người
12
`“

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia

| đình (< 4 người)

L3

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia

14

Khoi long rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh

“|


dinh (> 4 người)

I5 † Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường
0

k ginguời ngày
0,46

-

0,35

-

kg/người.ngày
kg/ngudi.ngay

0,4 kg/người ngày
4.000 kg/ngay

Hién trang thu gom va phan loai rac thai

1IL1 | Mức độ thu gom rác thải

95%

H2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi nilon

59,40%


IL3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

40,60%

IL5

53.67%

11.4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:
eee

đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại

1m

46,33%

Một số đánh giá chung
- Rác thải trên địa bàn Phường được Xí nghiệp Mới trường Đơ thị số 2 thu gom.

Phong trào vệ sinh môi trường của Phường đã dần được cải thiện, ý thức người
dân được nâng cao, rác được đổ đúng nơi quy định không gây mất vệ sinh và
mỹ quan đô thị.

- Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ những người dân thiếu ý thức vẫn đổ rác bừa bãi
ra đường và hiện tượng rác, phế thai xây dựng từ nơi khác đổ lén lút vào địa bàn
Phường vẫn đang tiếp diễn.
- - Hiện tại trên địa bàn Phường nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung
rác thải khơng được phân loại tại nguồn, điều này gây khó khăn cho cơng

tác tái chế và xử lý rác thải.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điển BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” ~ Viện Vật liệu xáy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

10


IV

- — Một số kiến nghị
- Tăng cường số lần thu gom rác có gõ kẻng, thời gian thu gom phải đủ dài.
- Nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là tại các tuyến phố mà công tác vệ
sinh môi trường đô thị chưa thực sự đạt hiệu quả.
~- Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác thu gom rác thai.
- Đề cao tính hiệu quả của cơng tác phân loại rác thải tại nguồn đến từng người
dân.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình
thức phân loại rác thái tại nguồn.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”“Công nghệ thu gom, vận chuyền, xử lý rác
thai nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xáy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

ll


Bảng 7: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Tràng Tiền
I


Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường
es

`

ss

0,40

I.1 | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người.ngày

L2

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (< 4 người)

kg/người.ngày

L3
.

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (> 4 người)

0,37
kg/người.ngày


°

0,51

1.4 † Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường
i

4.500 kg/ngày

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

I1 ¡ Mức độ thu gom rác thải

93%

I2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi mlon

64,1%

IL3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

11.4 ‡ Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:
Trong đó: - số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng
các túi nilon có màu khác nhau.

.

72,1%
59.7%
ne


- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt

12.4%

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại

27.9%

thùng có nhiều ngăn khác nhau.
I5

35%

nguồn

we

Một số đánh giá chung
- Phong trào vệ sinh môi trường trên địa bàn Phường tương đối tốt, dọc các
tuyến phố có đặt các thùng rác vụn, lượng rác tồn đọng không nhiều.

- Vẫn tồn tại một bộ phận nhỏ dân cư chưa có thói quen đổ rác đúng giờ và
đúng nơi quy định. Hiện nay các gia đình thường để rác lẫn lộn các thành phần

trong một dụng cụ chứa, nhận thức của người dân về công tác phân loại rác tại

nguồn chưa thống nhất.
IV


Một số kiến nghị

- Tăng cường số lần thu gom rác có gõ kẻng, thời gian thu gom phải đủ dài.
- Nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là tại các tuyến phố mà công tác vệ
sinh môi trường đô thị chưa thực sự đạt hiệu quả.

~ Đề cao tính hiệu quả của công tác phân loại rác thải tại nguồn đến từng người
dân.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp can với hình

thức phân - Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp

cận với hình thức phân loại rác thải tại nguồn.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVIMT cấp NN: "Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xây đựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

12


Bảng 8: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Phan Chu Trinh
I

Hiện trang phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường

L1 | Lượng rác bình quân đầu người

k gingubiagày


L2

Khối lượng rac trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (< 4 người)

0,49
kg/người.ngày

13

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia

0,36

đình ©œ 4 người)

1.4 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường
I

kg/người.ngày

4.194 kg/ngày

Hiện trang thu gom và phân loại rác thải

M.1 | Mức độ thu gom rác thải

:


94%

IL.2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi nilon

61,5%

IL3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

38,5%

.H.4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

91,9%

Trong đó: - SỐhộ đồng ý với phương thức phân loại bằng

56.52%

- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt
thùng có nhiều ngăn khác nhau.

35.38%
,

các túi mon có màu khác nhau.

Ls

eae


đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại

,

81%

Một số đánh giá chung
- Mạng lưới thu gom rác trên địa bàn Phường Phan Chu Trinh được bố trí

tương đối tốt (với 32 thùng rác vụn và 4 điểm cẩu rác ngày và 5 điểm cầu rác
đêm, 14 xe tam giác).
- Một số các hộ dân cư trong ngõ sâu, nhà tập thể đôi lúc không đổ rác đúng
giờ thu gom dẫn đến tình trạng tồn đọng các đống rác nhỏ.

- Hiện tại trên địa bàn Phường nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung rác
thải khơng được phân loại tại nguồn, điều này gây khó khăn cho công tác tái
chế và xử lý rác thải.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

13


IV

Một số kiến nghị
- Tăng cường số lần thu gom rác có gõ kẻng, thời gian thu gom phải đủ dài.

- Tăng cường nhân lực thu gom để việc thu gom được thuận tiện và triệt để.

- Nâng cao nhận thức của người dân về tính hiệu quả của cơng tác phân loại
rác thải tại nguồn.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với
hình thức phân loại rác thải tại nguồn.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thư gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” ¬ Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xáy dựng, Hà Nội 2003

14


Bảng 9: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Bạc

1

Hiện trang phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường
ae
`
x:
0,56

I.L | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người.ngày

L2
"“_]


Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (< 4người)

0,65
kg/người.ngày

13

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia

"|

đình © 4 người)

Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường (đã tính

L# | lượng rác phát sinh từ chợ).
H

0,52

kg/người ngày

R

5.100 kg/ngay

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

I1 ¡ Mức độ thu gom rác thải


92%

I2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi milon

82,5%

H.3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

175%-

IL.4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

89.4%

Trong đó: - số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng

13 16%

- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt
thùng có nhiều ngăn khác nhau.

15.64%


Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại

10,6%

các túi nion có màu khác nhau.


IL5

“me

nguồn

Một số đánh giá chung

.

- Hang Bạc là một Phường có rất nhiều phố cổ, lịng đường hẹp, vỉa hè nhỏ, nên
tại các tuyến phố khó có thể đặt các thùng rác vụn. Mặc dù vậy, tình trạng thu

gom rác thải tại các khu dân cư tương đối tốt.

- Trên địa bàn Phường có một chợ (chợ Hàng Bè) nhưng do nguồn nhân lực tại
khu vực này còn quá mỏng nên công tác thu gom rác thải tại chợ chưa kịp thời.
IV

Một số kiến nghị
~ Tăng cường số lần thu gom rác có gõ kẻng, thời gian thu gom phải đủ dài.
- Bổ sung nguồn nhân lực thu gom, đặc biệt tại khu vực chợ trên địa bàn
Phường.
- Nâng cao nhận thức của người dân vẻ công tác phân loại rác tại nguồn.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với hình

thức phân loại rác thải tại nguồn.


-

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

15


Bảng 10: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom

rác thải trên địa bàn Phường Lý Thái Tổ

I

Hién trang phat sinh rac sinh hoat trén dia ban Phuong

L1 | Lượng rác bình quân đầu người
12
`

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia

đình (< 4 người)

0,54kg/ngàng
0,44

kg/người.ngày

L3


Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
dinh (> 4 ngudi)

kg/người.ngày

14


Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh
doanh

0,72
kg/người.ngày

.

1.5 | Lượng rác trung bình của các cơ sở sản xuất:
L6 | Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường
I

0,43

3,09 ke/ cơ
SỞ.ngày
4.910,679kg/ngày

Hién trang thu gom va phan loai rac thai

H.1 j Mức độ thu gom rác thai


91%

IL2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi nion

70,25%

IL3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

35,67%

I4
Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn,
` | trong đó:

- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng các túi

84.53%

- số hộ đồng ý với phương thức phân loại bằng cách đặt
thùng có nhiều ngăn khác nhau.

56.78%
foe

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại

29,34%

nilon có màu khác nhau.


H5

nguồn

.

mee

Một số đánh giá chung
- Phường Lý Thái Tổ là một trong 8 Phường có tuyến phố văn minh thương
mại của Quận, do vậy công tác vệ sinh môi trường đã sớm được các cấp chính

quyền quan tâm, Ban chỉ đạo Phường đã phối hợp chặt chẽ với Xí nghiệp Mơi

trường Đơ thị số 2 để thực hiện tốt công tác thu gom và vận chuyển rác thải
trên địa bàn Phường.

- Tuy nhiên, đây là một địa bàn diễn ra hoạt động buôn bán khá phức tạp, thu hút một
lượng lớn khách du lịch do vậy vẫn tồn tại một số tuyến phố có hiện tượng vứt rác bừa

bãi như: Lò Sũ, Hàng Thùng...

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

16


IV


Một số kiến nghị
- Bổ sung số lượng xe đẩy tay thu gom rác và kéo dài thời gian thu gom.
- Phổ biến rộng rãi tính hiệu quả của cơng tác phân loại rác tại nguồn.

~ Tổ chức các lớp tập huấn để cán bộ thu gom cũng như người dân có nhận
thức đúng đắn về hình thức phân loại tại nguồn.
- Thường xuyên nhắc nhở ý thức tự giác của người dân trong công tác vệ sinh
môi trường.

- Cần có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để việc áp dụng mơ hình phân

loại có hiệu quả.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: "Công nghệ thu gom, vận chuyền, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

17


Bảng 11: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom

rác thải trên địa bàn Phường Hàng Buồm

I

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường
m

so


0,491

LI | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người.ngày

L2
°

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (< 4 người)

0,411
kg/người.ngày

L3

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
dinh (> 4 ngudi)

0,491

kg/ngudi.ngay

L4
°

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh
doanh


0,856
kg/người.ngày

°

I.5 | Lượng rác trung bình của các cơ sở sản xuất:
....-

say

1.6 | Tổng lượng rác thai phát sinh trên dia ban Phường
H

3,500kg/ cơ
sở.ngày
7.052,480

kg/ngày

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

ILI | Mức độ thu gom rác thải

90%

I2 | Số hộ gia đình chứa rác vào túi nilon

38,97%


I3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

41,02%

IL4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

67,45%

Ls

26,15%

It

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại
nguồn

Một số đánh giá chung

- Hàng Buồm là một tụ điểm buôn bán kinh doanh khá sầm uất của Quận Hoàn

Kiếm, bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề vệ sinh môi trường
đã sớm được các cấp chính quyền quan tâm và bước đầu đã được cải thiện.

- Do diện tích của Phường nhỏ, dân cư đông đúc nên vấn đề thu gom, vận
chuyển rác thải còn một số tồn tại: một số điểm tồn đọng rác như Ngõ Gạch,
Hàng Buồm, Mã Mây, Lương Ngọc Quyến. Hầu hết các tuyến phố: Hàng

Buồm, Nguyễn Siêu, Chợ Gạo,... đều có hiện tượng rác vứt tuỳ tiện ra vỉa hè,
lịng đường. Trên địa bàn Phường khơng có bãi trung chuyển rác thải nên rác


được các xe đẩy tay trở về tập kết ngồi bờ sơng, vì vậy khơng ít trường hợp
rác rơi vãi trên quãng đường vận chuyển.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xảy dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

18


IV

,
Mot sé kién nghi
- Tang cường số xe đẩy tay và số lần thu gom rác có gõ kẻng, thời gian thu

gom phải đủ dài.
- Tăng cường nhân lực thu gom trên địa bàn Phường.
- Nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là tại các tuyến phố mà công tác vệ
sinh môi trường đô thị chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hộ gia đình tiếp cận với

hình thức phân loại rác thải tại nguồn.
- Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp Trung ương và địa phương khi áp
dụng mơ hình phân loại tại nguồn.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điển BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” — Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

19



Bảng 11: Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát sinh và thu gom
rác thải trên địa bàn Phường Hàng Đào
1

Hiện trạng phát sinh rác sinh hoạt trên địa bàn Phường
m

`

5

0,585

L1 | Lượng rác bình quân đầu người

kg/người ngày

22

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (< 4 người)

0,419
kg/người.ngày

13
`


Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ gia
đình (> 4 người)

0,390
kg/người.ngày

14

Khối lượng rác trung bình trên đầu người của các hộ kinh

0,947

.

`

doanh

1.5 | Lượng rác trung bình của các cơ sở sản xuất
L6]

3,812 kg/ cơ
Sở.ngày

Tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn Phường

H

kg/người.ngày


4.191,88 kg/ngày

Hiện trạng thu gom và phân loại rác thải

H.1 | Mức độ thu gom rác thải

:

95%

I2 ¡ Số hộ gia đình chứa rác vào túi nilon

61,86%

I3 | Số hộ gia đình chứa rác vào thùng

38,13%

I4 | Số hộ gia đình đồng ý với hình thức phân loại tại nguồn:

67,45%

ILS

23,58%

m

Số hộ gia đình khơng đồng ý với hình thức phân loại tại
nguồn


Một số đánh giá chung
- Phong trào vệ sinh môi trường trên địa bàn Phường bước đầu đã nhận được sự
quan tâm của các cấp chính quyền, ý thức của người dân được nâng cao thơng

qua các chương trình tuyên truyền, vận động.

- Song vẫn còn một số tồn tại: các tuyến phố trên địa bàn Phường có vỉa hè nhỏ
đã hạn chế việc đặt các thùng rác vụn, do vậy một lượng rác không nhỏ bị vứt
tuỳ tiện ra vỉa hè. Một bộ phân dân cư chư có ý thức trong cơng tác giữ gìn vệ
sinh chung.

Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ trọng điểm BVMT cấp NN: ”Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải nilon và chất thải hữu cơ” ~ Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Hà Nội 2003

20



×