Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của khách sạn JW Marriott Hanoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.38 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH


BÀI THẢO LUẬN MÔN
KINH TẾ DU LỊCH

ĐỀ TÀI: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA
KHÁCH SẠN JW MARRIOTT HANOI

Giáo viên hướng dẫn: Dương Thị Hồng Nhung
Nhóm: 04
Lớp HP: 2005TEMG2711

HÀ NỘI – 2020

1


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHĨM
Lần 1
Mơn: kinh tê
́́
lươ
̣́
ng
MHP: 1119AMAT0411
Địa điểm: Trước cửa phòng C13
Thời gian


:7h40 – 8h ngày 9/11/2011
Nội dung :
hóm
N trưởng thơng báo tên đề tài thảo luận nhóm và định hướng tiến
hành thảo luận của thầy:
- Các thành viên đưa ra ý kiến về đề tài và nêu ra quan điểm của mình cho
đề tài cụ thể của nhóm
- Nhóm trưởng yêu cầu: các thành viên về tìm tư liệu liên quan đến đề tài
và suy nghĩ cho đề cương đề tài
Các thành viên ghi số điện thoại và địa chỉ email cho nhóm trưởng để
tiện trao đổi và liên lạc.
- Thành viên tham gia:Tất cả các thanh viên trong nhóm tham gia đầy đủ
và đúng giờ
Nhóm trưởng Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Vu
́̃
Thị Lý Nguyễn Thị Lan

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................7
PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ KINH DOANH KHÁCH SẠN..........................7
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh.........................................................7
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh khách sạn.......................................................8
1.2. Tầm quan trọng và phân loại chi phí kinh doanh khách sạn................................8
1.2.1. Tầm quan trọng của chi phí kinh doanh khách sạn.......................................8
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh khách sạn........................................................9

2



1.3. Tỷ suất chi phí...................................................................................................11
1.3.1. Khái niệm...................................................................................................11
1.3.2. Ý nghĩa của tỷ suất chi phí..........................................................................11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh khách sạn...........................................12
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN
JW MARRIOTT HANOI............................................................................................13
2.1. Giới thiệu chung về khách sạn JW Marriott Hanoi...........................................13
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại khách sạn JW Marriott......14
2.3. Thực trạng sử dụng chi phí kinh doanh tại khách sạn JW Marriott Hanoi........19
2.3.1. Thực trạng các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh mà khách sạn đang
sử dụng.................................................................................................................19
2.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng chi phí kinh doanh qua năm 2018 và năm 2019
của khách sạn JW Marriott Hanoi.........................................................................20
PHẦN III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
KHÁCH SẠN JW MARRIOTT HANOI....................................................................23
3.1. Đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh................................................23
3.2. Cách thức thực hiện..........................................................................................26
KẾT LUẬN................................................................................................................. 28

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành khách sạn ở nước ta phát triển mạnh mẽ từ những năm 90 trở lại. Hiện nay,
Việt Nam đang dần nổi lên trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn nhờ sở
hữu nhiều danh lam thắng cảnh đẹp hàng đầu thế giới, có nền văn hóa vơ cùng đặc sắc
phong phú và đa dạng, đã khiến cho lượng khách du lịch đến Việt Nam bùng nổ một
cách nhanh chóng, kéo theo việc thu hút rất nhiều các thương hiệu khách sạn lớn trên

thế giới đổ về Việt Nam. Vì vậy khả năng vận hành và khai thác khách sạn sao cho
hiệu quả là một yếu tố cực kì quan trọng quyết định đến sự phát triển thành cơng hay
thất bại của khách sạn đó. Chính vì vậy lựa chọn một đơn vị quản lý khách sạn có
năng lực, chun mơn và dày dặn kinh nghiệm là một đều hết sức quan trọng.
Một số tập đoàn uy tín tại Việt Nam như: InterContinental Hotels Group, Accor
Hotels, H&K Hospitality… Trong đó khơng thể khơng kể đến là tập đồn Marriott
International và JW Marriott Hanoi chính là một trong những khách sạn 5 sao có chất
lượng dịch vụ cao cấp nhất khu vực Đông Nam Á thuộc tập đoàn này. Để đứng vững
được trên thị trường Việt Nam, họ đã có những chính sách cũng như các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí, đem lại nguồn lợi nhuận tốt nhất cho doanh ngiệp của mình.
Nhận thấy được điều đó, nhóm 04 đã cùng nhau tìm hiểu về đề tài: “Đề xuất các biện
pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của khách sạn JW Marriott Hanoi”
Đối với đề tài nay, nhóm 04 đã nghiên cứu và đưa ra bố cục 3 phần như sau:
Phần 1: Lý thuyết về chi phí kinh doanh khách sạn
Phần 2: Thực trạng sử dụng chi phí kinh doanh tại khách sạn JW Marriott Hanoi
Phần 3: Đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của khách sạn JW Marriott
Hanoi

4


PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm chung: chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt được hoặc
có được một thứ gì đó thơng qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con người.
- Khái niệm riêng: chi phí kinh doanh khách sạn là giá trị tồn bộ những hao phí lao
động xã hội cần thiết (gồm lao động sống và lao động vật hoá) để thực hiện việc sản
xuất và cung ứng các sản phẩm khách sạn.
- Chi phí trong kinh doanh khách sạn đều được biểu hiện ra bằng tiền, khoản chi phí

được biểu hiện ra bằng tiền như: chi phí tiền lương, điện, nước, vận chuyển…. Có
những hao phí về hiện vật được quy ra tiền như: hao phí về tài sản cố định, vật rẻ tiền
mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt ngun liệu, hàng hố….
1.1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh khách sạn

* Chi phí kinh doanh khách sạn ln ln được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
- Dùng tiền tệ để biểu hiện cho chi phí vì trong kinh doanh địi hỏi nhiều chi phí khác
nhau nên cần phải thống nhất một đại lượng để xác định được tồn bộ chi phí, các chi
phí phát sinh khác nhau….
- Chi phí kinh doanh khách sạn biểu hiện dưới nhiều hình thức, trong đó:
+ Biểu hiện trực tiếp là chi phí hiện vật là sự hao mịn của các tài sản cố định, công cụ
lao động, nhiên liệu, hao hụt bằng hiện vật đó cũng được chuyên thành tiền.
+ Biểu hiện trực tiếp bằng tiền đó là tiền lương, tiền trả cho các công dịch vụ như vận
chuyển, điện thoại….
* Chi phí kinh doanh khách sạn đa dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau, mức
độ chi phí khác nhau và các chi phí này cũng mang các tính chất khác nhau
- Tính chất chi phí sản xuất: là chi phí tạo ra sản phẩm và giá trị mới hay giá trị gia
tăng của sản phẩm.
- Tính chất chi phí lưu thơng: liên quan đến việc lam thay đổi hình thái của sản phẩm
hàng thành tiền hoặc tiền thành hàng.
- Tính chất chi phí dịch vụ: liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng ví dụ
chi phí trang trí phịng ăn, đào tạo nhân viên….
- Tính chất chi phí quản lý hành chính khơng liên quan trực tiếp đến quá trình cung
ứng và tạo ra sản phẩm nhưng nó cũng rất cần thiết vì nó giúp cho q trình kinh
doanh diễn ra trơi chảy.
* Chi phí là sự chuyển hố của vốn trong q trình sản xuất kinh doanh

5



- Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong q trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm
có ích cho con người và chi phí sẽ được bù đắp lại sau khi quá trình kinh doanh kết
thúc.
- Vốn biểu thị dưới dạng nguồn lực cần thiết để bắt đầu q trình kinh doanh, vốn sẽ
được chuyển hố từ tiền thành hàng, thành chi phí… Vốn phải được bảo toàn và phải
được thu hồi lại.
- Vấn đề giá trị nguyên liệu, hàng hoá trong kinh doanh ăn uống:
Giá trị nguyên liệu hàng hoá trong kinh doanh ăn uống mang tính chất chi phí tuy
nhiên bộ phận nay thường được quản lý riêng biệt.
1.2. Tầm quan trọng và phân loại chi phí kinh doanh khách sạn
1.2.1. Tầm quan trọng của chi phí kinh doanh khách sạn
- Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để doanh
nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để tái
sản xuất mở rộng tái sản cuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, cơng
nhân viên.
- Ngồi ra tiết kiệm chi phí cịn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành các sản
phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải
ln ln coi trọng cơng tác thực hành tiết kiệm chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh khách sạn
* Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
- Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những
hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chưc tiêu dùng
các sản phẩm ăn uống.
- Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những
hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở kinh doanh
lưu trú như: khách sạn, motel, nhà nghỉ… Đó là những khoản chi về tiền lương cho
cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú, về nhiên liệu, điện, nước,
khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo dưỡng tài
sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ.
- Chi phí của nghiệp vụ hướng dẫn du lịch: là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao

động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là những chi
phí trả lương cho hướng dẫn viên, chi phí xây dựng chương trình và những chi phí
phát sinh khác để tổ chức các hoạt động:
+ Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch.

6


+ Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách đi du lịch.
+ Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chương trình vui chơi giải trí.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc thuyết minh về các di tích lịch sử, các ngày lễ hội
cho khách đi tham quan được biết. Giới thiệu cho khách những thông tin về giá cả, thị
trường, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam.
+ Tổ chức tiễn khách…
Chi phí của các dịch vụ khác:
+ Dịch vụ dancing (khiêu vũ)
+ Dịch vụ karaoke
+ Dịch vụ massages
+ Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi…
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí:
- Chi trả tiền lương cho cán nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: tiền điện, nước, chi phí
vận chuyển, thuê tài sản cố định…
- Hao phí về vật tư trong kinh doanh như: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản cố
định…
- Hao hụt hàng hố, ngun liệu trong q trình vân chuyển bảo quản, chế biến và tiêu
thụ.
- Các khoản chi phí khác như: trả lãi tiền vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội…
* Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí:
- Trong trường hợp này chi phí được chia làm hai loại: Chi phí bất biến và chi phí khả

biến:
- Chi phí bất biến: là những khoản chi phí khơng thay đổi hoặc ít thay đổi khi mức
doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí như: khấu hao tài sản cố định, bảo trì,
bảo dưỡng nhà cửa trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính…
- Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn biến động theo sự biến động của mức
doanh thu đạt được như: chi phí tiền lương khốn, chi phí để may giặt đồ vải, một
phần chi phí nhiên liệu, điện năng…
* Căn cứ vào công tác quản lý:

7


- Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cước phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phương tiện vân chuyển của các phương
tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khn vác.
- Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì... là những khoản chi phí nhằm giữ gìn
số lượng và chất lượng hàng hoá, nguyên liệu như tiền làm sàn, mua hố chất phịng
trừ chuột bọ…
- Khấu hao tài sản cố định.
- Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng trong
mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến, phục vụ khách.
- Lãi phải trả ngân hàng và các đối tượng khác.
- Hao hụt nguyên liệu, hàng hoá định mức.
- Bảo hiểm xã hội.
- Các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết cho q trình phục vụ khách.
- Tiền lương của cán bộ và nhân viên.
- Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho q trình
kinh doanh như văn phòng phẩm, y tế, hội nghị…
1.3. Tỷ suất chi phí
1.3.1. Khái niệm

Tỷ suất chi phí là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh
khách sạn và doanh thu đạt được trong một thời kỳ nhất định (có thể là một năm, một
quý, một tháng) của doanh nghiệp.
Biểu hiện – công thức:

F’ = F / D. 100
F’: tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
F: tổng chi phí kinh doanh
D: tổng doanh thu

1.3.2. Ý nghĩa của tỷ suất chi phí
- Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, để đạt
được một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ
tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trong một doanh nghiệp
hoặc giữa các doanh nghiệp khách sạn trong cùng một thời kỳ với nhau.

8


- Mức tăng (giảm) chi phí: chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay
khơng qua việc so sánh tỷ suất phí giữa kỳ này so với kỳ trước hoặc kỳ thực hiện so
với kỳ kế hoạch và chỉ tiêu biểu hiện dưới dạng số tương đối:
D F’ = F1’ – F0’
Trong đó:

D F’: mức độ tăng hoặc giảm chi phí
F1’: tỷ suất chi phí của kỳ này (thực hiện)
F0’: tỷ suất chi phí của kỳ trước (kế hoạch)

- Đồng thời với chỉ tiêu trên chúng ta sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng (giảm) phí.

Theo cơng thức sau:
Tốc độ tăng (giảm) phí = D F’ / F0’. 100
- Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là phải luôn ln hướng
tới việc giảm tỷ suất chi phí, tăng nhanh tốc độ giảm phí, đó là cơ sở cho việc tiết
kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu số tiền tiết kiệm (bội chi) của doanh nghiệp:
± F = D F’. D1 / 100
Trong đó:

± F: Số tiền bội chi hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp trong kỳ
D1: Doanh thu đạt được năm nay (thực hiện)

- Qua các chỉ tiêu trên chúng ta có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung và của từng nghiệp vụ kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh khách sạn
1.4.1. Sự ảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu
Trong chi phí khách sạn có 2 loại chi phí là: chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi
phí khả biến thay đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuyệt đối của loại chi phí này
tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm hơn vì doanh thu
tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kinh doanh hợp lý hơn, năng suất lao đọng có điều
kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác những chi phí bất biến thường ít tăng hoặc khơng tăng
lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Như vậy khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng lên nhưng
tốc độ tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp.

9


Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ khác nhau,

do vậy mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
thay đổi.
1.4.2. Ảnh hưởng của năng suất lao động
Nếu năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được lao
động sống, hay tiết kiệm được chi phí tiên lương. Đồng thời tăng năng suất lao động
sẽ có điều kiện tăng được thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, nhân viên, tuy nhiên
chi phí về tiền lương sẽ phải có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của năng suất lao
động, như vậy mới hợp lý và tiết kiệm được chi phí.
1.4.3. Ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
Việc đầu tư xây dựng khách sạn, các cơ sở kinh doanh, mua sắm phương tiện, trang bị
các trang thiết bị dụng cụ… trang một giai đoạn nhất định sẽ làm tăng chi phí của
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư hợp lý có vai trò nâng cao chất lượng phục vụ sẽ
thu hút được nhanh chóng khách hàng và vì vậy sẽ phát huy được tác dụng của việc
đầu tư.
1.4.4. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp
Nhân tố này có vai trị trong tồn bộ q trình kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến
chi phí của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất - kinh doanh
một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ phát triển được sản xuất - kinh doanh, tiết kiệm
được chi phí hay nói cách khác, doanh nghiệp sẽ sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động
và tiền vốn doanh nghiêp bỏ ra.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên cịn có nhiều nhân tố tác động đến chi phí của doanh
nghiệp, nhưng mang tính chất khách quan như: sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh
trong thị trường kinh doanh khách sạn, lưu lượng khách tham quan Việt Nam, nhu cầu
du lịch của nhân dân, giá cước phí…
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI KHÁCH
SẠN JW MARRIOTT HANOI
2.1. Giới thiệu chung về khách sạn JW Marriott Hanoi
- Khách sạn JW Marriott Hanoi tự hào là một trong những khách sạn 5 sao có chất
lượng dịch vụ cao cấp nhất khu vực Đông Nam Á kể từ khi hoạt động vào tháng 10
năm 2013. Khách sạn này có tổng mức đầu tư 250 triệu đơ la Mỹ.

- Tọa lạc tại trung tâm thương mại mới của Hà Nội cách sân bay Nội Bài 27km, vị trí
của khách sạn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của khách hàng trong và ngoài

10


nước. Nằm cạnh Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia và tòa nhà Landmark cao nhất Việt
Nam, JW Marriott Hanoi đảm bảo sẽ đáp ứng mọi nhu cầu làm việc và giải trí của
khách hàng.
- Được thiết kế bởi cơng ty kiến trúc Carlos Zapata Studio nổi tiếng lấy cảm hứng từ
hình ảnh con rồng huyền thoại trong dân gian và những đường bờ biển tuyệt đẹp của
Việt Nam, khách sạn JW Marriott Hanoi gây được thiện cảm trong lòng khách hàng
bởi một phong cách hiện đại nhưng vẫn mang đậm nét văn hóa truyền thống Việt
Nam.
- Với tổng diện tích khu phòng họp, hội nghị và khu vực sảnh hội nghị lên đến hơn
5.000 m2, khách sạn JW Marriott Hanoi là địa điểm lý tưởng phục vụ cho các sự kiện
MICE (Hội nghị, hội thảo, sự kiện và triển lãm) tại Việt Nam. Khách sạn có tổng số
17 phịng họp, trong đó bao gồm 2 phịng hội thảo lớn rơng 1,000 m2 và 480 m2 với
khu vực tiền sảnh rộng đủ phục vụ 1000 quan khách. Tất cả các dịch vụ dành cho hội
thảo đều được thiết kế thuận tiện trên một tầng với lối vào và khu đỗ xe riêng biệt.
- Ngồi những tiện ích dành cho cơng việc, khách sạn JW Marriott Hanoi luôn đem tới
một trải nghiệm nghỉ ngơi tuyệt vời với 450 phòng nghỉ. Với diện tích phịng nhỏ nhất
48m2, thiết kế sàn gỗ sang trọng, khơng gian làm việc tiện nghi và dịch vụ phịng
24/7, JW Marriott Hanoi đảm bảo sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu thư giãn và làm việc
của khách hàng.
- Hơn thế nữa, khách sạn JW Marriott Hanoi đã dành được sự yêu mến của những
thực khách sành điệu nhất bởi những lựa chọn ẩm thực tinh tế đến từ nhà hàng French
Grill, Crystal Jade Palace, JW Café, The Lounge và Akira Back.
- Ngoài ra, một trong những biện pháp thư giãn hiệu quả nhất đó là ghé thăm Spa by
JW và tận hưởng những liệu pháp massage đặc trưng của Việt Nam và Châu Á. Bạn

cũng có thể ghé qua trung tâm Fitness mở cửa 24/7 với những thiết bị thể thao hiện
đại, bể bơi treo 310 độ và phòng tắm sauna sang trọng.
- Khẳng định được chất lượng dịch vụ cao cấp và những đóng góp quan trọng cho
ngành du lịch Việt Nam ngay từ ngày đầu mở cửa, khách sạn JW Marriott Hanoi đã
được vinh danh với những giải thưởng cao quý như “Khách sạn dẫn đầu về dịch vụ
Mice tại Châu Á” do World Travel Awards bình chọn, “Khách sạn có thiết kế & Xây
dựng đẹp nhất” khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, “ Khách sạn tốt nhất về dịch vụ
MICE tại Việt Nam” của tạp chí The Guide; giải thưởng Khách sạn Quốc tế với số
điểm cao nhất tại cả hai hạng mục: “Khách sạn tốt nhất Việt Nam” và “Khách sạn có
dịch vụ Hội nghị, Hội thảo tốt nhất Việt Nam”; giải thưởng “Khách sạn năm 2014”
của tạp chí uy tín Robb Report Việt Nam, Traveler’s Choice Award “Top Luxury Hotel
in Asia & Top Hotel in Asia” của trang mạng du lịch lớn và uy tín nhất thế giới Trip
Advisor “ và giải thưởng “Award of Excellence” do khách hàng đánh giá đến từ
booking.com, một trong những trang mạng hàng đầu thế giới về dịch vụ đặt phòng và
nhiều giải thưởng khác nữa.

11


- Đến với khách sạn JW Marriott Hanoi, khách hàng sẽ được chào đón bởi sự thân
thiện của đội ngũ nhân viên tận tình và tân hưởng những dịch vụ cao cấp bậc nhất khu
vực, đảm bảo sẽ mang đến cho khách hàng một trải nghiệm ấn tượng không thể nào
quên.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại khách sạn JW Marriott
2.2.1 Các nhân tố khách quan
a) Giá cả
Khách sạn JW Marriott Hà Nội có 450 phịng trong đó bao gồm 395 phịng khách
sang trọng, 53 phòng cao cấp, 1 phòng Nguyên thủ và 1 phòng Tổng thống với giá
thấp nhất dao động từ 4.500.000 đến 5.500.000 VNĐ/đêm. Với mục tiêu khách hàng
là các doanh nhân thành đạt, JW Marriott là một trong những khách sạn có giá dịch vụ

đắt nhất trên địa bàn Hà Nội.
Giá cả dịch vụ cao so với thị trường nội địa, khách hàng chưa chấp nhận được vị thế.
Khách trong nước đến với khách sạn là chưa nhiều và sản phẩm dịch vụ của khách sạn
nào cũng na ná giống nhau nên chưa có sự cạnh tranh nhiểu. Nguồn khách hàng phù
hợp với thương hiệu về đẳng cấp và nhận thức chưa nhiều do đối tượng khách hàng
của khách sạn là những người có khả năng và sẵn sàng chi trả cao cho mức chất lượng
dịch vụ mà họ nhận được. Bởi thị trường khách mà khách sạn hướng đến là những
người có địa vị trong xã hội, có khả năng chi trả cao và chủ yếu là khách quốc tế. Tập
khách hàng của khách sạn JW Marriott Hà Nội chủ yêu là: Các cán bộ trong cơ quan
chính phủ, các đại sứ và các nguyên thủ quốc gia, khách công vụ (là những thương
gia, doanh nhân, …). Phân chia thị trường khách của khách sạn JW Marriott Hà Nội
theo khu vực địa lý bao gồm khách quốc tế và khách nội địa.
Chính vì giá cao nên khách sạn JW Marriott Hà Nội sẽ bỏ ra phần chi phí khơng nhỏ
để đầu tư cho xứng đáng với mức giá.
b) Sự phát triển của xã hội
Hiện nay dân số của Việt Nam khoảng 97 triệu người, đó là một thị trường tương đối
lớn không chỉ của riêng ngành du lịch mà cả những ngành khác. Ngoài ra sự thay đổi
của cơ cấu độ tuổi của dân cư, sự thay đổi về đặc điểm gia đình cũng ảnh hưởng đến
sức mua và hành vi mua của khách hàng. Việt Nam hiện đang trên con đường phát
triển về mọi mặt, trình độ học vấn của các tầng lớp nhân dân được nâng cao, đời sống
vật chất và tinh thần được cải thiện đây là những yếu tố tích cực có thể là thúc đẩy nhu
cầu du lịch. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà yếu tố dân số mang lại thì việc
gia tăng nhanh lượng dân số có thể đi đơi với tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội.
Những thập niên gần đây, Việt Nam tiếp nhận những làn sóng văn hóa từ châu Âu và
Mỹ dẫn đến sự thay đôi trong cách nhìn nhận của giới trẻ. Họ muốn thể hiện mình nên
những u cầu của khách ngày càng cao, địi hỏi khách sạn phải có những nỗ lực thay

12



đổi, sự mới lạ, tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí để đáp ứng
được nhu cầu ln ln thay đổi của khách hàng. Chính vì nắm bắt được những nhu
cầu của khách hàng mà khách sạn JW Marriott rất quan tâm và đầu tư trong dịch vụ để
đem đến cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất. Dịch vụ buồng phịng chính là một
trong những hoạt động kinh doanh chính của JW Marriott Hanoi. Do dịch vụ này trực
tiếp liên quan đến mục đích đảm bảo nơi lưu trú cho khách hàng; nên JW Marriott
Hanoi rất đầu tư cả về số lượng phòng và chất lượng phịng. Vì thế chi phí đầu tư cho
dịch vụ lưu trú cũng tăng thêm nhưng doanh thu của khách sạn cũng tăng mà đa phần
doanh thu khách sạn kiếm được đều từ dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống. Dịch vụ ăn
uống đẳng cấp tại JW Marriott Hanoi sẽ có đến 7 nhà hàng và các bar cho thực khách
tha hồ lựa chọn. Các nhà hàng được xây dựng theo tiêu chí đáp ứng nhu cầu và đem
lại cho khách hàng sự thuận tiện nhất. Cụ thể: Nhà hàng Pháp French Grill, Buffet JW
Café, Juice Bar, … Ngồi ra cịn có dịch vụ tổ chức sự kiện chu đáo.
c. Các chế độ, chính sách của Nhà nước
Nhà nước khuyến khích đầu tư nước ngồi vào thị trường trong nước, cho phép các
doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam, … Ngoài
ra, Nhà nước còn tạo thuận lợi trong cấp Visa nhập cảnh được coi là một trong những
chính sách có tác động mạnh đến du lịch. Đơn giản hóa chính sách Visa là biện pháp
quan trọng góp phần thúc đẩy trao đổi thương mại, đầu tư, trao đôi khách và giao lưu
văn hóa, thể hiện mức độ hội nhập của một quốc gia điểm đến. Việt Nam đang miễn
Visa đơn phương cho 7 nước (Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch,
Thụy Điển, Nga), miễn visa trên cơ sở có đi có lại với 9 nước ASEAN. Việc đó làm
thúc đẩy lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng. Qua đó, thấy được Nhà
nước rất quan tâm và chú trọng phát triển ngành du lịch ở nước ta, tạo mọi điều kiện
để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, lượng khách quốc tế đến khách sạn JW Marriott
càng tăng sẽ làm thúc đẩy doanh thu của khách sạn.
d. Tỷ giá hối đối, tình hình thị trường
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nên không tránh khỏi những vấn đề về
lạm phát, hay hiện nay là sự mất giá của đồng tiền trong nước khiến cho các doanh
nghiệp, các cá nhân thắt chặt chi tiêu, nhu cầu sử dụng sản phẩm du lịch cũng giảm

với cả khách nội địa, khách quốc tế dưới sự suy thối của nên kinh tế tồn cầu. Do
vậy, lượng khách quốc tế sẽ giảm, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh doanh khách sạn
JW Marriott. Mặc dù vậy, thị trường khách mà khách sạn hướng đến là những người
có địa vị trong xã hội, có khả năng chi trả cao chủ yếu là các nguyên thủ quốc gia, các
doanh nhân, … Họ có thu nhập ổn định nên khơng bị ảnh hưởng quá nhiều.
2.2.2. Các nhân tố chủ quan
a. Doanh thu và cơ cấu doanh thu
Các chỉ tiêu

Đ/v

Năm 2018

Năm 2019

So sánh

13


+/1.D
-DLT
CLT
-DĂU
CĂU
-D#
C#
2.F
F’
-FLT

F’LT
-FĂU
F’ĂU
-F#
F’#

Trđ
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%

462000
236670
51.23
164500
35.60
60830
13.17
199000

43.07
115981
25.10
62523
13.53
20496
4.44

580000
273600
47.17
258400
44.55
48000
8.28
233342
40.23
151000
26.03
65719
11.33
16623
2.87

+118000
+36930
(-4.06)
+93900
(+8.95)
-12830

(-4.89)
+34342
(-2.84)
+35019
(+0.93)
+3196
(-2.20)
-3873
(-1.57)

%
125.54
115.60
157.08
78.91
117.26
130.19
105.11
81.10
-

Tổng doanh thu tăng 25.54%, tỷ suất chi phí giảm. Khách sạn chi phần lớn cho dịch
vụ lưu trú nhưng bù lại doanh thu mà khách sạn nhận được từ dịch vụ ăn uống cao.
Qua đó thấy được, khách sạn thực hiện tốt chính sách tiết kiệm chi phí, tận dụng
nguồn nhân lực, …
b. Năng suất lao độn
Đội ngũ nhân sự của khách sạn có những lãnh đạo cốt cán, giàu kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản lý, điều hành khách sạn. Đội ngũ nhân viên trẻ sáng tạo, năng động,
nhiệt tình và ham học hỏi. Ngồi ra, khách sạn cịn có một lực lượng khơng nhỏ các
nhân viên làm thời vụ và nhân viên là sinh viên thực tập. Số lượng này cũng giúp làm

tăng hiệu quả cho công việc là rất lớn, giúp tăng lực lượng nhân viên phục vụ trong
thời điểm đơng khách. Ví dụ như vào mùa hè, số lượng khách hàng đến sử dụng bể
bơi, phòng tập gym là rất lớn, vì vậy khách sạn đã tuyển thêm các nhân viên thời vụ
để tăng cường hiệu quả công việc. Tuy nhiên, năng suất lao động của nhân viên vẫn
được duy trì. So với mặt bằng chung của các khách sạn 5 sao khác thì mức lương mà
nhân viên nhận được từ khách sạn JW Marriott là khá ổn định, phù hợp với năng suất
lao động của nhân viên, đủ cho mức sống trung bình của họ.
Tuy nhiên, với tình hình diễn biến phức tạp của dịch SARS COVID-19, sau 2 tháng,
lượng du khách đến Hà Nội giảm gần 50% so với cùng kỳ. Hoạt động du lịch nói
chung, kinh doanh dịch vụ lưu trú nói riêng đều “lao đao”.

Không chỉ khách sạn nhỏ bị ảnh hưởng nặng nề, ngay cả các cơ sở lưu trú của các tập

14


đoàn khách sạn lớn ở Hà Nội như Mường Thanh, Bảo Sơn, Deawoo, Grand Vista,
Fortuna, Sheraton, JW Marriott... cũng bị khủng hoảng. Tuy nhiên, khách sạn JW
Marriott chưa giảm nhân sự mà giảm chi phí bằng những hình thức khác, như thực
hiện gói giảm giá phịng, điều chuyển nhân sự làm việc ở nhiều bộ phận khác nhau, sử
dụng tối ưu nguồn nhân lực. Việc cắt giảm nhân sự chỉ diễn ra ở những khách sạn vừa
và nhỏ, kinh doanh kiểu hộ gia đình.
c. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
Ý tưởng chính của cơng trình đến từ hình ảnh về một bờ biển Việt Nam nên thơ cùng
biểu tượng “con rồng huyền thoại” mang một ý nghĩa quan trọng trong di sản văn hóa
lâu đời ở Việt Nam và đậm đà bản sắc của dân tộc. Do vậy, khách sạn có kết cấu đặc
biệt theo kiểu đường cong xoắn ốc, nằm trên diện tích đất 6,3 ha hướng về phía mặt
hồ nước, thể hiện cho sự hưng thịnh trước đất trời rộng mở, kết hợp với khoảng sân
vườn xanh mát của cây cối bao quanh.
Khách sạn JW Marriott Hanoi cịn cung cấp khơng gian phục vụ hội thảo lên đến

2.400 m2, trong đó có 2 phịng Ballroom chiều cao 7m không cột, khu vực Studio
dành cho các sự kiện lãnh đạo cấp cao, các diễn đàn kinh tế, cũng như không gian tổ
chức các sự kiện ngoài trời... cùng hệ thống nhà hàng Âu - Á, khu chăm sóc sức khỏe
và những tiện nghi cao cấp tiêu chuẩn 5 sao.
Khu vực tiền sảnh khách sạn được trang bị bởi một quầy bar, môt nhà hàng, quầy lưu
niệm, lễ tân, trung tâm mua sắm 5.000 m2, bộ phận hành chính, các phịng họp nhỏ và
một khoảng trống dành để thư giãn với mái lợp nhìn ra mặt nước. Tầng 2 là diện tích
cho các khoảng thơng tầng, sảnh đợi, các nhà hàng và phòng ăn đặc biệt, khu vực văn
phòng phục vụ khách sạn và các khu vực để phát triển sau này. Trên tầng 7 có ba
phịng nghỉ cao cấp, một phịng Phó tổng thống và một phòng Tổng thống. Tầng 9
được trang bị bể bơi trong nhà, phòng tập thể dục và một khu spa cao cấp ngồi trời.
450 phịng ngủ được trang bị điều hòa nhiệt độ tại Khách sạn JW Marriott Hà Nội bao
gồm iPod dock và đầu đĩa CD, Phòng ốc rộng rãi (48 m2) với sàn gỗ và cửa kính được
bố trí đồng bộ từ sàn đến trần. Giường được trang bị nệm có lớp đệm bơng. Khách sạn
có dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao có dây và khơng dây (có tính phí). Các phịng
đều được trang bị TV LCD. Tất cả các phịng nghỉ đều có bàn, ghế làm việc và điện
thoại nhiều đường dây có chức năng thư thoại, điện thoại nội vùng miễn phí cũng
được cung cấp (có thể áp dụng các giới hạn). Phịng tắm được trang bị vòi hoa sen và
bồn tắm bằng đá cẩm thạch. Khách sạn cung cấp tủ lạnh, minibar và dụng cụ pha cà
phê/trà trong phòng. Do khách sạn mới thành lập nên trang thiết bị trong khách sạn
đều là những thiết bị, máy móc mới, hiện đại tạo hiệu quả lớn trong quá trình phụ vụ
khách hàng và thuận tiện cho nhân viên trong quá trình làm việc. Vậy nên, khoản chi
phí mà khách sạn JW Marriott bỏ ra sẽ lớn để duy trì cũng như nâng cấp, đầu tư cho

15


trang thiết bị, cơ sở vật chất.
d. Trình độ tổ chức và quản lý


Khách sạn JW Marriott Hà Nội quản lý theo mơ hình trực tuyến chức năng tức là mọi
hoạt động của khách sạn đều do Ban Giám Đốc đề ra, các phịng ban phải có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ này. Mơ hình này giúp cho Giám đốc và các quản lý dễ
dàng giám sát được nhân viên của mình từ đó tạo ra hiệu quả kinh doanh cao và sử
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, tuy nhiên việc sử dụng mơ hình này sẽ tạo áp lực và
trách nhiệm rất lớn cho Giám đốc của các bộ phận vì vậy dễ dẫn đến sai sót trong
công việc.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, số lượng nhân lực của khách sạn luôn
không ngừng gia tăng về cả số lượng, chất lượng. Hiện tại, khách sạn có 540 nhân
viên chính thức ở tất cả các bộ phận. Các nhân viên được tuyển dụng vào khách sạn
đều là những người có trình độ chun môn, học vấn, giao tiếp Tiếng Anh cơ bản, đặc
biệt những nhân viên được tuyển dụng vào các vị trí tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
lại được chọn lọc rất kỹ càng cả về ngoại hình lẫn trình độ học thức. Có thể thấy đội
ngũ nhân viên của khách sạn đều là những người có học vấn tốt. Điều này ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Bên cạnh sự yêu nghề và nhiệttình, các
nhà quản lý còn biết cách sắp xếp nhân sự phù hợp để người lao động bộc lộ được khả
năng của họ và đã được chứng minh qua lợi nhuận kinh doanh của khách sạn trong
các năm vừa qua.
2.3. Thực trạng sử dụng chi phí kinh doanh tại khách sạn JW Marriott Hanoi
2.3.1. Thực trạng các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh mà khách sạn đang
sử dụng
(1) Tiết kiệm năng lượng

16


- JW Marriot Hà Nội đã thành lập Ban quản lý năng lượng gồm 10 người, trong đó có
2 cán bộ quản lý năng lượng được cấp chứng chỉ của Bộ Công Thương. Đồng thời,
JW Marriot Hà Nội cũng đặt ra mục tiêu giảm tối thiểu 1% mức tiêu thụ năng lượng
hàng năm, xây dựng kế hoạch tiết kiệm năng lượng hàng năm và 5 năm.

- Thay thế đến 90% lượng bóng đèn của khách sạn sang đèn Led; lắp biến tần cho hệ
thống máy bơm, điều hịa khơng khí… Mức tiết kiệm của giải pháp đã thực hiện đạt
cao nhất là giải pháp thay thế thêm một phần hệ thống đèn chiếu sáng bằng đèn Led
với mức tiết kiệm khoảng 45%/năm.
- Cải tạo tháp giải nhiệt từ hệ thống giải nhiệt kín sang hệ thống giải nhiệt hở với một
chi phí rất ít (khoảng 34.000 USD) và thi cơng trong một tháng. Sau khi cải tạo, khách
sạn đã tiết kiệm được khoảng 14.000 USD/tháng.
- Khách sạn cũng sử dụng phần mềm tự động hóa các thiết bị điều khiển, quy định về
thời gian hoạt động cho các thiết bị như: Hệ thống máy lạnh, hệ thống điều hịa khơng
khí, lắp đặt các đồng hồ điện tử kiểm soát năng lượng, tiêu thụ tại các khu vực, ứng
dụng biến tần theo tải cho các thiết bị tiêu thụ năng lượng chủ yếu nhằm tránh lãng
phí năng lượng, có hệ thống báo lỗi sự cố, báo động về phòng trung tâm điều khiển
tịa nhà, qua đó biết thiết bị, vị trí của thiết bị báo lỗi để kịp thời sửa chữa. Hàng ngày,
trưởng ca trực kỹ thuật thống kê tiêu thụ năng lượng, báo cáo tình hình tiêu thụ năng
lượng để từ đó so sánh biến động nếu có sự tăng giảm bất thường để có giải pháp điều
chỉnh kịp thời cũng như làm cơ sở dữ liệu cho công tác xây dựng kế hoạch sử dụng và
tiết kiệm năng lượng hàng năm của khách sạn.
(2) Tiết kiệm nước
- Khách sạn sử dụng hệ thống làm sạch công nghệ cao, do công ty Thụy Điển
Granuldisk cung cấp. Hệ thống này sử dụng hạt mài và vịi nước cơng suất cao để làm
giảm tổng lượng nước tiêu thụ. Hệ thống này đã giúp cắt giảm lượng nước sử dụng ở
các khu bếp trong khách sạn từ 6,177 lít xuống cịn 513 lít, tương đương với 92%.
(3) Tuyển dụng và sử dụng lao động hợp lý
- Tại khách sạn, đối với những nhân viên part time, full time hay casual đều được sử
dụng và tuyển một cách rất kỹ càng, tránh tình trạng thừa nhân viên, gây lãng phí chi
phí kinh doanh của khách sạn
- Trong công tác tuyển dụng nhân lực, khách sạn đã tiến hành tuyển chọn trực tiếp
thông qua phỏng vấn. Để hạn chế một phần kinh phí đào tạo, khách sạn đã sử dụng
phỏng vấn bằng ngoại ngữ. Đây là một trong những điểm nổi bật về tuyển dụng lao
động của khách sạn Melia Hà Nội so với những khách sạn khác. Nó vừa đảm bảo chất

lượng đồng thời lại tiết kiệm được kinh phí đào tạo.
(4) Tiết kiệm phí tiếp thị, quảng cáo
- JW Marriott Hanoi có tiếng là một trong những khách sạn 5 sao hàng đầu Hà Nội,
thường xuyên đón tiếp các Nguyên thủ quốc gia cũng như các nhà lãnh đạo cấp cao
của các nước như: Donald Trump, Obama, Kim Jong Un, Tập Cận Bình…

17


- Với hệ thống thiết bị sang trọng bậc nhất cùng dịch vụ chuyên nghiệp
- Tất cả điều đó đã giúp xây dựng một hình ảnh JW Marriott trong mắt mọi người,
bằng việc đó, khách hàng biết đến nhiều hơn, truyền miệng cũng như hình ảnh JW
Marriott được lan tỏa, giảm chi phí tiếp thị, quảng cáo.
2.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng chi phí kinh doanh qua năm 2018 và năm 2019
của khách sạn JW Marriott Hanoi
Jw Marriott Hanoi chính thức được đưa vào sử dụng năm 2013, dù sinh sau đẻ muộn
hơn hầu hết các khách sạn 5 sao khác tại Hà Nội, nhưng JW Marriott luôn cố gắng
không ngừng, phát triển qua từng năm, và dần dành được vị thế trên thị trường, điều
đó đã được chứng minh qua kết quả kinh doanh hằng năm của khách sạn. Bảng dưới
đây là kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn JW Marriott Hanoi năm 20182019
STT
1

2

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2018


Năm 2019

Tổng doanh thu

Trđ

462000

580000

- Doanh thu lưu trú

Trđ

236670

273600

- Doanh thu ăn uống

Trđ

164500

258400

- Doanh thu dịch vụ khác

Trđ


60830

48000

Tổng chi phí

Trđ

199000

233342

- Chi phí lưu trú

Trđ

115981

151000

- Chi phí ăn uống

Trđ

62523

65719

- Chi phí dịch vụ khác


Trđ

20496

16623

Từ các số liệu ở trên, ta có bảng cơ cấu chi phí kinh doanh khách sạn JW Marriott
Hanoi

Các chỉ tiêu
1.D
-DLT
CLT
-DĂU
CĂU
-D#
C#
2.F

Đ/v
Trđ
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ


Năm 2018
462000
236670
51.23
164500
35.60
60830
13.17
199000

Năm 2019
580000
273600
47.17
258400
44.55
48000
8.28
233342

So sánh
+/%
+118000
+36930
(-4.06)
+93900
(+8.95)
-12830
(-4.89)
+34342


125.54
115.60
157.08
78.91
117.26

18


F’
-FLT
F’LT
-FĂU
F’ĂU
-F#
F’#

%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%

43.07
115981
25.10
62523

13.53
20496
4.44

40.23
151000
26.03
65719
11.33
16623
2.87

(-2.84)
+35019
(+0.93)
+3196
(-2.20)
-3873
(-1.57)

130.19
105.11
81.10
-

* Nhận xét:
Nhìn chung, tình hình kinh doanh năm 2018-2019 của khách sạn JW Marriott Hanoi
là rất tốt khi tỷ suất chi phí giảm; cả doanh thu và chi phí đều tăng và tốc độ tăng của
doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Tổng doanh thu của khách sạn năm 2019 so với 2018 tăng 118000 triệu đồng tương

đương 25.54%;
Trong đó:
- Doanh thu lưu trú tăng 36930 triệu đồng tương đương tăng 15.60%
- Doanh thu ăn uống tăng 93900 triệu đồng tương đương tăng 57.08%
- Doanh thu các dịch vụ khác giảm 12830 triệu đồng tương đương giảm 21.09%
Mặc dù doanh thu các dịch vụ khác giảm nhưng tỷ trọng doanh thu dịch vụ khác trong
tổng doanh thu tương đối nhỏ chỉ chiếm 8.28% trong năm 2018 nên tốc độ tăng
trưởng doanh thu dịch vụ khác không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng trưởng của
doanh thu nói chung tại khách sạn JW Marriott HN.
Tổng chi phí của khách sạn năm 2019 so với 2018 tăng 34342 triệu đồng tương đương
tăng 17.26%.
Trong đó:
-

Chi phí lưu trú tăng 35019 triệu đồng tương đương tăng 30.19%.
Chi phí ăn uống tăng 3196 triệu đồng tương đương tăng 5.11%.
Chi phí khác giảm 3873 triệu động tương đương 18.9%.

Tổng chi phí năm 2019 so với 2018 tăng 17.26% trong khi đó tổng doanh thu tăng
25.54%. Như vậy doanh thu có tốc độ tăng trưởng lớn hơn tốc độ tăng trưởng của chi
phí dẫn tới tỷ suất chi phí giảm, cụ thể giảm 2.84%. Trong đó:
-

Chi phí lưu trú tăng 30.19%, doanh thu tăng 25.54% -> Tỷ suất chi phí lưu trú
tăng cụ thể là 0.93%.
Chi phí ăn uống tăng 5.11%, doanh thu tăng 25.54% -> Tỷ suất chi phí ăn uống
giảm cụ thể là 2.20 %.
Chi phí khác giảm 18.9%, doanh thu tăng 25.54% -> Tỷ suất chi phí khác giảm
1.57%.


* Đánh giá mức tiết kiệm/vượt chi về chi phí của khách sạn:

19


- Tổng chi phí: +/- F = (-2.84%) x 580000 = -16472 (triệu đồng) -> tiết kiệm.
- Chi phí lưu trú: +/- FLT = (0.93%) x 580000 = +5394 (triệu đồng) -> vượt chi.
- Chi phí ăn uống: +/- FĂU = (-2.20%) x 580000 = -12760 (triệu đồng) -> tiết
kiệm.
- Chi phí khác: +/- F# = (-1.57%) x 580000 = -9016 (triệu đồng) -> tiết kiệm.
=> Nhìn chung năm 2019, tình hình sử dụng chi phí của khách sạn JW Marriott
Hanoi là tốt khi tổng chi phí và chi phí ăn uống, chi phí khác được tiết kiệm, chỉ có
chi phí lưu trú vượt chi.
* Kết luận:
Tình hình sử dụng chi phí của khách sạn JW Marriott HN là rất tốt trong năm 20182019 khi chi phí các yếu tố hầu hết có sự tiết kiệm, chi phí ăn uống (tiết kiệm 12760
triệu đồng) và chi phí khác (tiết kiệm 9016 triệu đồng). Do vậy, trong thời gian tới,
khách sạn cần có những biện pháp duy trì hiệu quả kinh doanh và tiết kiệm chi phí,
đặc biệt là chi phí lưu trú để khách sạn ngày một phát triển hơn.

PHẦN III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH
TẠI KHÁCH SẠN JW MARRIOTT HANOI
3.1. Đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh
Có một sự thật rằng các khách sạn ln tìm mọi giải pháp, chiến lược để tối đa hoá
doanh thu cho khách sạn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí cũng là một trong những
giải pháp giúp khách sạn có thể tiết kiệm được khoản chi phí lớn và giúp khách sạn có
thể tối đa hoá doanh thu.
Như đã đề cập ở trên, trong năm 2018- 2019 tình hình sử dụng chi phí của khách sạn
JW Marriott Hà Nội là rất tốt. Do vậy, trong thời gian tới, khách sạn cần có những
biện pháp duy trì hiệu quả kinh doanh và tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí lưu trú
để khách sạn ngày một phát triển hơn.

Sau đây nhóm xin đề xuất một số biện pháp giúp khách sạn có thể tiết kiệm chi phí và
tối đa hố doanh thu một cách hiệu quả nhất.
3.1.1. Đảm bảo hệ thống quản lý khách sạn luôn tốt nhất
Một hệ thống quản lý khách sạn tốt nhất sẽ ln đem lại những tiện ích cho chủ khách
sạn.
Sử dụng PMS dựa trên điện toán đám mây sẽ giúp khách sạn tiết kiệm được nhân sự,
thời gian, chi phí để vận hành và duy trì chúng. Đặc biệt nó cịn tích hợp với các hệ
thống cơng nghệ khác trong khách sạn. Đây thực sự là một giải pháp nhanh chóng và
tiết kiệm chi phí bởi vì khách sạn không cần đầu tư phần cứng và đội ngũ nhân viên

20


IT mà chỉ cần trả tiền theo gói dịch vụ đã chọn. Vì dữ liệu được lưu trữ trên đám mây
nên bạn có thể truy cập bằng bất cứ thiết bị nào, ở bất cứ đâu chỉ cần có kết nối
internet. Tính năng này cho phép bạn có thể quản lý khách sạn từ xa, ví dụ như khi đi
cơng tác.
3.1.2. Tích hợp trên thiết bị điện tử thơng minh
Việc tích hợp phần mềm quản lý khách sạn trên các thiết bị điện tử thơng minh sẽ đơn
giản hố quy trình quản lý khách sạn. Ngồi ra, việc tích hợp và phân quyền cho nhân
viên trên phần mềm quản lý khách sạn sẽ giúp nắm bắt được toàn bộ lịch trình hoạt
động, làm việc của nhân viên. Nhân viên cũng chủ động hơn trong công việc. Giúp
hoạt động kinh doanh khách sạn trở nên đơn giản và tối ưu.
Một số công nghệ thông minh khá hiệu quả hiện nay:
- Internet vạn vật (Internet of Things, IoT): quản lý tập trung những tiện nghi trong
phịng, duy trì cơ sở vật chất, tiết kiệm năng lượng và quản lý hàng tồn kho; theo dõi
xu hướng đặt phịng, tối ưu hóa hệ thống sưởi, thơng gió, điều hịa khơng khí; giúp
khách sạn đẩy các tin nhắn thông báo đến khách hàng vào thời điểm thích hợp nhất…
- Cơng nghệ điều khiển bằng giọng nói: Dưới dạng quản lý ảo (tương tự như Siri và
Alexa) hỗ trợ quản lý những công việc cơ bản thường nhật giúp nhân viên có thời gian

tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ phức tạp khác.
- Thực tế ảo tăng cường (augmented reality, AR): khách sẽ có khả năng tham quan
phịng họ chọn trơng như thế nào và tìm kiếm những địa điểm gần khách sạn “từ xa”
ngay trên smartphone thông qua ứng dụng thực tế ảo tăng cường; nhằm gia tăng tỷ lệ
đặt phịng nhờ vào tính năng “tham quan từ xa.”
- Xác thực sinh trắc học: Ứng dụng sinh trắc học (vân tay, nét mặt) nhằm rút ngắn quy
trình check-in, check-out, mở cửa phịng, hoặc trong tương lai gần, khách có thể thanh
tốn mà khơng cần dùng đến thẻ, tiền mặt hay điện thoại.
3.1.3. Giảm chi phí tiếp thị, quảng cáo, truyền thơng
Việc đầu tư vào tiếp thị, quảng cáo, truyền thông cho khách sạn thực sự đem lại rất
nhiều nguồn lợi cho việc kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào ngân sách
của khách sạn, bởi không phải lúc nào việc đầu tư vào tiếp thị, quảng cáo, truyền
thông cũng mang lại giá trị mong đợi cho khách sạn. Ngoài ra, nguồn ngân sách của
khách sạn đôi khi không đủ đáp ứng với các chiến dịch truyền thơng, quảng cáo, tiếp
thị.
Vì vậy, hãy thử tiếp cận các kênh miễn phí với lượng khách hàng truy cập cao. Một
nội dung chất lượng, xây dựng thương hiệu trên các phương tiện truyền thông xã hội
nhiều nhất mà không nhất thiết phải đầu tư một ngân sách q lớn. Có rất nhiều cơng
cụ, kênh có thể thực hiện được những yêu cầu trên: Facebook, Instagram, Google, …
giảm chi phí quảng cáo, truyền thơng, marketing khách sạn.

21


3.1.4. Sử dụng nguồn năng lượng điện hợp lý
Việc sử dụng nguồn năng lượng điện tiêu tốn một nguồn chi phí lớn đối với khách
sạn. Thay vì sử dụng các thiết bị không tiết kiêm điện, khách sạn bạn nên chuyển sang
sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng điện. Khách sạn có thể sử dụng hệ thống làm
mát và sưởi ấm nhạy cảm thích nghi khi mọi người có mặt trong phịng hay sử dụng
năng lượng xanh giúp khách sạn thân thiện với môi trường.

3.1.5. Sử dụng nguồn nước tiết kiệm
Chi phí cho việc sử dụng nguồn nước cũng là một nguồn chi phí lớn đối với khách
sạn. Sử dụng nguồn nước tiết kiệm là 1 trong 10 cách làm hiệu quả giúp khách sạn tiết
kiệm chi phí và tối đa hoá doanh thu.
3.1.6. Tận dụng tối đa các khơng gian trống
Khách sạn JW Mariott có diện tích lớn, khơng gian rộng. Nếu khơng sử dụng đến thì
nên cân nhắc việc sử dụng chúng để tránh lãng phí và lại gia tăng lợi nhuận, doanh thu
cho khách sạn. Khách sạn có thể mở thêm các dịch vụ để phục vụ nhu cầu của khách.
Từ đó có thể kích thích sự tiêu dùng và sự hài long của khách hàng, tận dụng được
khoảng không gian trống và đặc biệt là tăng doanh thu cho khách sạn.
3.1.7. Tổ chức sự kiện
Việc nhận tổ chức các sự kiện: lễ cưới, hội thảo, hội họp hay tổ chức sinh nhật khác
phổ biến tại khách sạn JW Mariott. Khách sạn nên đấu thầu thêm nhiều sự kiện hơn
nữa để tận dụng tối đa nguồn lực của khách sạn. Bằng cách này, khách sạn sẽ có thêm
một nguồn doanh thu lớn đến từ bên ngoài nguồn doanh thu từ khách lưu trú tại khách
sạn của bạn.
3.1.8. Sử dụng các vật liệu gẫn gũi, thân thiện với môi trường
Sử dụng các vật liệu gần gũi, thân thiện với môi trường cũng là một trong những cách
làm hiệu quả giúp khách sạn tiết kiệm chi phí và tối đa hoá doanh thu hiệu quả. Từ
việc sử dụng các đồ nội thất, trang trí, hay đồ cá nhân: cốc uống, giấy mềm, khăn tắm,
… gần gũi với thiên nhiên, môi trường, giúp khách sạn tiết kiêm được các chi phí.
Cách làm này sẽ thu hút khách hàng đến với khách sạn, giúp khách sạn tối đa hoá
doanh thu tốt nhất
* Đề xuất một số biện pháp để tối ưu chi phí khách sạn mùa dịch Corona:
Đại dịch Corona đang diễn biến hết sức phức tạp, ảnh hưởng rất lớn tới lĩnh vực du
lịch – khách sạn. Khi lượng khách hàng sụt giảm, doanh thu giảm sút, các khách sạn
bắt buộc phải cắt giảm chi phí hoạt động nếu muốn sống sót qua đại dịch.

22



Do đó, nhóm xin đề xuất một số biện pháp để tối ưu chi phí khách sạn mùa dịch
Covid-19 này.
- Cắt giảm nhân sự
Trong kinh doanh khách sạn, chi phí nhân sự chiếm khoảng 50%. Do đó, mỗi khi
muốn cắt giảm chi phí, nhân sự ln là yếu tố đầu tiên được cân nhắc đến. Tuy nhiên,
khách sạn cần đảm bảo cho việc cắt giảm sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động của
khách sạn.
- Thuyên chuyển nhân sự
Bên cạnh việc cắt giảm, các khách sạn cũng có thể thuyên chuyển nhân sự tới các bộ
phận khác nhau trong khách sạn hoặc tới các khách sạn trong cùng tập đoàn. Việc này
vừa đảm bảo nhân sự có việc làm lại vừa tạo cơ hội để cross training nhân sự, chuẩn
bị cho giai đoạn hồi phục sau đại dịch.
Ngoài ra, cross-training nhân sự, giúp họ có thể thực hiện được nhiều công việc khác
nhau trong khách sạn cũng là một cách để cắt giảm chi phí. Thay vì phải tuyển thêm
nhân sự mới, bạn có thể sử dụng lại những nhân sự cũ từ phịng ban khác. Về phía
nhân sự, đây cũng là cơ hội để họ có thể học được thêm nhiều kỹ năng mới, giúp ích
rất nhiều cho sự nghiệp sau này trong lĩnh vực khách sạn.
- Cắt giảm lượng điện tiêu thụ
Lượng điện năng tiêu thụ là một khoản chi phí rất lớn mà khách sạn phải chịu trong
q trình vận hành. Do đó, việc cắt giảm lượng điện tiêu thụ cũng là việc cần làm
trong giai đoạn khó khăn, cơng suất phịng sụt giảm.
- Dừng cung cấp các tiện nghi, dịch vụ tốn chi phí
Trong giai đoạn vắng khách như hiện nay, khách sạn nên cần nhắc tạm dừng cung cấp
các tiện nghi, dịch vụ mà chi phí vận hành quá lớn để tiết kiệm chi phí. Ví dụ: Spa, bể
bơi, buffet sáng, …
- Đàm phán lại với nhà cung cấp
Trong giai đoạn khó khăn thì việc đàm phán lại giá cả với nhà cung cấp cũng là việc
cần thiết. Nếu khách sạn là khách hàng quen và thường mua với số lượng lớn thì việc
yêu cầu được giảm giá để vượt qua giai đoạn khó khăn này cũng là hợp lý. Nếu khơng

thì bạn có thể tìm kiếm và chuyển sang nhà cung cấp khác để tiết kiệm chi phí.
- Cắt giảm các quảng cáo và khuyến mãi không hiệu quả
Trong giai đoạn dịch bệnh đang diễn biến phức tạp như hiện nay, hầu hết mọi người
có tâm lý ngại đi du lịch, do đó, việc quảng cáo hay khuyến mãi chưa chắc đã mang

23


lại hiệu quả Thay vào đó, khách sạn nên cân nhắc các giải pháp marketing chi phí thấp
như content marketing, truyền thơng qua mạng xã hội, duy trì quan hệ với khách hàng
quen, …
3.2. Cách thức thực hiện
3.2.1. Xây dựng hệ thống phần mềm quản lí khách sạn tốt nhất
Hệ thống phần mềm quản lí của JW Marriott nguồn lực tốt nên cũng cấp những tính
năng vững chắc có thể đáp ứng các nhu cầu chính của khách sạn và dễ dàng điều
chỉnh và thực hiện; và phải đáp ứng một yếu tố khác cũng khá quan trọng nữa là nhà
cung cấp phần mềm, các nhà cung cấp phải sở hữu những chuyên gia và kinh nghiệm
về ngành, để có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng tốt nhất. Với những phân
tích trên, nhóm nhận thấy JW Marriott cần xây dựng một hệ thống phần mềm đáp ứng
những yêu cầu quản lý các hoạt động để có thể tối ưu hóa hoạt động và giảm thiểu chi
phí như sau:
- Hoạt động lễ tân: Phần mềm quản lí khách sạn của JW Marriott phải hỗ trợ nhân
viên quầy lễ tân thực hiện những sự thay đổi về đặt phịng ví dụ như: thay đổi phịng,
thay đổi ngày, gán phịng và nhiều thứ khác nữa. Điều này có thể tương đối dễ dàng để
thực hiện trong một hệ thống an toàn, các sửa đổi sẽ ngay lập tức được thực hiện và
quá trình sẽ trở nên dễ dàng mà không gặp bất cứ trở ngại nào.
- Quản lý đặt phòng: Việc đặt phòng đến từ các nguồn khác nhau như từ trang web của
khách sạn, các trang web du lịch, các nguồn doanh nghiệp như một khách hàng, một
hãng hàng không hay các đại lý du lịch… Hệ thống phần mềm của JW Marriott phải
đáp ứng được yêu cầu xử lý việc đặt phòng cá nhân hay từ các đại lý du lịch trực

tuyến, các đại lý du lịch, các nguồn doanh nghiệp và từ các trang web mà họ hợp tác
phải được thực hiện một cách dễ dàng.
- Hóa đơn và thanh tốn: Hệ thống phần mềm quản lí phải tiếp nhận và phù hợp với
các phương thức thanh tốn bao gồm: tiền mặt, thẻ tín dụng, kiểm tra và thanh tốn
trực tuyến. Bên cạnh đó, nó cịn phải có khả năng điều chỉnh, tạm ứng tiền gửi, thu
phân chia, phí phụ, việc chuyển tiền, in ấn và các loại thuế khác. Nhân viên phải có
khả năng kiểm tra và sửa lại các nhiệm vụ liên quan tới hóa đơn và thanh tốn bất cứ
khi nào có những u cầu thay đổi. Việc quản lí hóa đơn và thanh tốn giúp khách sạn
khơng phải chịu những mất mát về tài chính khơng đáng có góp phần làm giảm chi
phí.
- Báo cáo: Với các hoạt động khách sạn đa dạng và chức năng làm việc khác nhau
giữa các phòng ban, thì việc lập báo cáo là bắt buộc với mỗi bộ phận theo nhu cầu của
họ. Những báo cáo này có thể giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn kịp

24


thời và giúp JW Marriott đẩy mạnh doanh số bán hàng và xây dựng chiến lược
marketing phù hợp. Việc báo cáo về tình hình kinh doanh giúp JW Marriott nắm bắt
được tình hình sử dụng chi phí và đưa ra các cách thức chi tiêu phù hợp với tình hình
hiện tại
Một phần mềm quản lý khách sạn hiệu quả sẽ giúp JW Marriott kiểm sốt chi phí và
đưa ra biện pháp để giảm thiểu những chi phí khơng đáng có; đồng thời khả năng hạch
tốn, lập báo cáo giúp khơng để xảy ra sai sót và thất thốt về tài chính khách sạn.
3.2.2. Xây dựng chiến lược marketing tối ưu nhất
Việc xác định được chiến lược marketing quảng bá sản phẩm không chỉ giúp thu hút
lượng lớn khách hàng mà cịn giúp khách sạn giảm thiểu những chi phí khơng đáng có
từ đó làm tăng doanh thu kinh doanh. Khi xây dựng chiến lược marketing, khách sạn
cần lưu ý những yếu tố sau:
- Thời gian thực hiện: Quảng cáo phải thay đổi theo thời gian: vào mùa cao điểm, cần

cân nhắc về mật độ xuất hiện quảng cáo để giảm thiểu chi phí; cịn vào mùa thấp
điểm, cần đưa ra các chương trình giảm giá để thu hút khách hàng một cách hợp lý.
- Đối tượng khách hàng: Việc xác định khách hàng mục tiêu là gì sẽ quyết định đến
thành bại của khách sạn bởi chỉ khi xác định đúng khách hàng mục tiêu JW Marriott
mới có thể phân bổ nguồn lực hữu hạn trong doanh nghiệp và đem lại lợi nhuận tối đa
mà khơng lãng phí ngân sách marketing. Vì vậy, các hoạt động quảng bá sản phẩm
của khách sạn cần hướng tới những người có thu nhập cao, có khả năng chi trả và yêu
cầu chất lượng dịch vụ cao là chủ yếu để tránh việc lãng phí vào các đối tượng khác.
3.2.3. Sử dụng nguồn lực hợp lý, có hiệu quả
Quản lý và tận dụng tối đa các nguồn lực trong khách sạn là cách để JW Marriott nâng
cao hiệu quả cơng việc, đồng thời có thể giảm thiểu chi phí trong kinh doanh. Nhóm
sẽ đề cập đến cách thức sử dụng 2 nguồn lực trong khách sạn:
- Nguồn lực nhân lực: Nhà quản trị phải sắp xếp đúng người có kỹ năng và trình độ
phù hợp vào đúng cơng việc ở đúng thời điểm thích hợp để tối đa khả năng của nhân
viên. Trong thời điểm dịch bệnh như hiện nay, JW Marriott bắt buộc phải sử dụng
hình thức cắt giảm nhân sự, có thể là cắt ca, nghỉ tạm thời, nghỉ không lương, nghỉ có
lương hỗ trợ, bỏ nhân viên thời vụ…
- Nguồn lực vật chất: JW Marriott cần tìm kiếm và ký hợp đồng cung ứng lâu dài với
những nhà cung cấp uy tín, đảm bảo máy móc hoạt động ổn định, có chế độ sau bán
tốt không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trinh vận hành kinh doanh;
đồng thời kiểm soát việc sử dụng trang thiết bị trong khách sạn của khách hàng cũng

25


×