Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Tài liệu tập huấn và đề cương ôn tập HKI môn địa năm học 2017 - 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 107 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


<b>Tài liệu này, Thầy cô tải về đầy đủ tại địa chỉ: (www.hcm.edu.vn - Phịng giáo</b>
<b>dục trung học – chun mơn – KHXH – Địa- tải về)</b>


<b>TÀI LIỆU TẬP HUẤN</b>



<b>PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT TỔ CHỨC</b>


<b> HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ </b>



<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC</b>


<b>MƠN: ĐỊA LÍ</b>



<b>(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thơng)</b>
<b>LƯU HÀNH NỘI BỘ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b> Trang


<b>Phần I. Một số vấn đề chung về đổi mới nội dung, phương pháp, hình</b>
<b>thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá</b>


I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 5


II. Quy trình xây dựng bài học 20


III. Các bước phân tích hoạt động học của HS 27


IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học 29


<b>Phần II. Xây dựng bài học và tổ chức hoạt động học theo định hướng</b>
<b>phát triển năng lực HS mơn Địa lí</b>



I. Tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 31


1. Các hình thức học tập và học tập theo nhóm 31


2. Hướng dẫn học sinh tự học 35


II. Xây dựng bài học minh họa mơn Địa lí 52


<b>Phần III. Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng bài học trên mạng</b>
<b>"trường học kết nối"</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>


Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực HS đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu
hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá
trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp
dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xốy ốc" nhiều
vịng nên trong nội bộ mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức được chia ra
các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp
lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội
dung, nặng vềlập luận, suy luận, diễn giảihình thành kiến thức; cùng một chủ
đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong
45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung
kiến thức được đưa vào nhiều mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo
từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ
yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.



Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu
tập huấn về "Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn HS tự học" nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa
chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề;
thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS
tự học. Ngoài các vấn đề chung về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức, kĩ
thuật tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
HS, tài liệu tập trung vào việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước:


Bước 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành
của một mơn học hoặc các mơn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học


Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho HSđể xác định các năng lực và
phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và
kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học.


Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo
tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cựcđể tổ chức cho HS thực
hiện ở trên lớp và ở nhà.


Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", các tổ/nhóm
chun mơn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học
minh họa".Các bài học được xây dựng và trình bày trong tài liệu không phải là


"mẫu" mà được xem là các "Bài học minh họa" để giáo viên trao đổi, thảo luận,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thức tiễn của các địa phương, nhà
trường.Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học được thực hiện theo các tiêu chí
tại Cơng văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.


Tuy đã hết sức cố gắng nhưng tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót.
Các tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy giáo, cơ giáo để tài liệu
được hồn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


Trân trọng cảm ơn./.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN I</b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG</b>


<b>VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC</b>
<b>TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ</b>


<b>I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá</b>


<b>1. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm phát</b>
<b>huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương</b>
<b>pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng</b>
<b>kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn</b>


Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,


cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú
trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.


<i>- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương</i>
<i>trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng</i>
<i>hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,</i>
<i>giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ</i>
<i>năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh</i>
<i>giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.</i>


- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm
<i>theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục</i>
<i>đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng</i>
<i>phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người</i>
<i><b>học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao</b></i>
<i><b>đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp</b></i>


<i><b>kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi"</b><b>.</b></i>


- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
<i>giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ</i>
<i>bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của</i>
<i>người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng</i>
<i>lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho</i>
<i>HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,</i>


<i>truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực</i>
<i>hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,</i>
<i>khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của q trình giáo</i>
dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.


- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
<i>quốc tế: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả</i>
<i>giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá</i>
<i>trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mơ hình của các nước có nền</i>
<i>giáo dục phát triển”...</i>


Thực hiện định hướng nêu trên việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học
trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể như sau:


<i>a) Về nội dung dạy học</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

của nhà trường, địa phương và khả năng của HS. Nhà trường tổ chức cho giáo
viên rà sốt nội dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học
theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn nhằm khắc phục
hạn chế về cấu trúc chương trình kiểu "xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức HS đã
được học ở lớp dưới có thể lại được tác giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên theo
lôgic của vấn đề khiến HS phải học lại một cách chưa hợp lý, gây quá tải.


Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ mơn, được
phịng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm


tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các
hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp
đặt từ cấp trên.


<i>b) Về phương pháp dạy học</i>


Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong dạy học như:
năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thơng tin và truyền
thơng... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của HS là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình
thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó,
phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức
khoa học để HS có thể tham gia vào hoạt động tìm tịi sáng tạo giải quyết vấn
đề; góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, hình thành
khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia
đình và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trình hoạt động của giáo viên và của HS trong sự tương tác thống nhất biện
chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, HS và tư liệu
hoạt động dạy học.


Hoạt động học của HS bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao
đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của HS với
tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của HS với tình huống học tập đồng
thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi,
tranh luận giữa HS với nhau và giữa HS với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ
xã hội từ phía giáo viên và tập thể HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông


qua các hoạt động của HS với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu
được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên
đối với HS.


Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, định hướng trực tiếp với HS. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của HS. Dựa
trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động của HS với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của
HS với nhau.


Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức
mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực,
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.


Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa,
tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy
tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học
tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học,
nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trị của HS trong q trình dạy học,
khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai
trị của giáo viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác
nhau nhưng nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc
trưng cơ bản sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm
được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức,


kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền
đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.


- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy
học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được
nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động,
đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở
nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.


- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong
một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng thể đồng đều tuyệt đối
thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự
phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ
năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp
học là môi trường giao tiếp giáo viên - HS và HS - HS, tạo nên mối quan hệ hợp
tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng
phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập
hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay
cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trong dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là
người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung
học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn
nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian
rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với
vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS. Giáo viên phải có trình độ chun
mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.


<i>c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của HS</i>


Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực HS, quá trình dạy
- học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức
hoạt động trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung
dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức
định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của HS phỏng theo tiến trình của chu
trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt
động dạy học như sau:


- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho HS. HS hăng hái đảm
nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Dưới sự
chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu
dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.


- HS tự chủ tìm tịi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng,
giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lí,


phù hợp với những địi hỏi phương pháp luận.


- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS, bổ sung, tổng kết, khái
quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy
học các nội dung cụ thể đã xác định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động
nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.


Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm
của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử
dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện
theo các bước như sau:


<i>(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp</i>
với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành
khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích
được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ.


<i>(2)Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi</i>
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có HS bị "bỏ qn".


<i>(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung</i>
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm
nảy sinh một cách hợp lí.


<i>(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình</i>


thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức
mà HS đã học được thông qua hoạt động.


<b>2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát</b>
<b>triển năng lực HS, vì sự tiến bộ của HS</b>


Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ,
cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận
dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để
hướng tới phát triển năng lực của HS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương
pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình
dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem HS học được cái gì mà
quan trọng hơn là biết HS học như thế nào, có biết vận dụng không.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi
trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong
quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm,
điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi
giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS
để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS
để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS.


Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của HS
thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng
lực, phẩm chất của HS dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để
giúp đỡ HS về phương pháp học tập.Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với
tất cả HS: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học


tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên
cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài
thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá
trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp
đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS, đánh giá
của cha mẹ HS và cộng đồng.Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS, không
so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng
thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy
năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực
cho HS, giáo viên và cha mẹ HS.


<i>a) Đánh giá quá trình học tập của HS</i>


Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học,
của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:


- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS
theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để
áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn.


- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của HS về những kết
quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng
kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các
phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.


- Khuyến khích, hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý
bạn, nhóm bạn: HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng nhiệm


vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng
dẫn; HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong q trình thực hiện
các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn,
giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.


Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình HS thực
hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong
mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau:


- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn
đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho HS giải quyết tình
huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi
với HS để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực hiện nhiệm
vụ học tập của HS trong lớp.


- Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân,
cặp đơi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được thực
hiện ở ngồi lớp học và ở nhà. Trong q trình HS thực hiện nhiệm vụ học tập,
giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của HS để đánh giá mức độ tích
cực, tự lực và sáng tạo của HS; khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết và đề
xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn, điều chỉnh và
thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn, sai lầm của
HS để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp HS thực hiện được nhiệm vụ học tập.


- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức
cho HS báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo
cáo kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật;
báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu,
video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.



<i>b) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS</i>


Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của HS là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS
trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập
theo 4 mức độ yêu cầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Thông hiểu: HS diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học
bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích,
giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết
để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.


- Vận dụng: HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành cơng tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.


- Vận dụng cao: HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết
các tình huống, vấn đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề đã được
hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới
trong học tập hoặc trong cuộc sống.


Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kỳ và từng khối
lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và
tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.


Bảng dưới đây là một ví dụ mơ tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi, bài
tập thông thường:


<b>Loại câu</b>
<b>hỏi/bài</b>



<b>tập</b>


<b>Mức độ yêu cầu cần đạt</b>


<b>Nhận biết</b> <b>Thông hiểu</b> <b>Vận dụng</b> <b>Vận dụng cao</b>


Câu
hỏi/bài
tập định
tính


Xác định
được một đơn
vị kiến thức
và nhắc lại
được chính
xác nội dung
của đơn vị
kiến thức đó.


Sử dụng một
đơn vị kiến thức
để giải thích về
một khái niệm,
quan điểm, nhận
định... liên quan
trực tiếp đến
kiến thức đó.



Xác định và vận
dụng được nhiều
nội dung kiến
thức có liên quan
để phát hiện, phân
tích, luận giải vấn
đề trong tình


huống quen


thuộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Câu
hỏi/bài
tập định
lượng


Xác định
được các mối
liên hệ trực
tiếp giữa các
đại lượng và
tính được các
đại lượng cần
tìm.


Xác định được
các mối liên hệ
liên quan đến
các đại lượng


cần tìm và tính
được các đại
lượng cần tìm
thơng qua một
số bước suy luận
trung gian.


Xác định và vận
dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng liên
quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề trong
tình huống quen
thuộc.


Xác định và vận
dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng liên
quan để giải quyết
một bài tốn/vấn
đề trong tình
huống mới.
Câu
hỏi/bài
tập thực
hành/thí
nghiệm



Căn cứ vào
kết quả thí
nghiệm đã
tiến hành, nêu
được mục
đích và các
dụng cụ thí
nghiệm.


Căn cứ vào kết
quả thí nghiệm
đã tiến hành,
trình bày được
mục đích, dụng
cụ, các bước tiến
hành và phân
tích kết quả rút
ra kết luận.


Căn cứ vào
phương án thí
nghiệm, nêu được
mục đích, lựa
chọn dụng cụ và
bố trí thí nghiệm;
tiến hành thí
nghiệm và phân
tích kết quả để rút
ra kết luận.



Căn cứ vào yêu
cầu thí nghiệm,
nêu được mục
đích, phương án
thí nghiệm, lựa
chọn dụng cụ và
bố trí thí nghiệm;
tiến hành thí
nghiệm và phân
tích kết quả để rút
ra kết luận.


<i>3. Tiêu chí đánh giá bài học</i>


Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học
tập có thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học có
thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương
pháp dạy học tích cực được sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học
cần sử dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy
học đã được nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
Bảng dưới đây đưa ra 03 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá.


a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên
<i>hồ sơ dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ</i>
<i>chức hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá</i>
<i>quá trình và kết quả học tập của HS.</i>


<b>Tiêu chí</b> <b>Mức độ</b>



<b>Mức 1</b> <b>Mức 2</b> <b>Mức 3</b>


<i>Mức độ phù </i>
<i>hợp của </i>


Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở


Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>chuỗihoạt </i>
<i>động học với </i>
<i>mục tiêu, nội </i>
<i>dung và </i>
<i>phương pháp </i>
<i>dạy học được </i>
<i>sử dụng.</i>


đầu nhằm huy động
kiến thức/kĩ năng đã
có của HS để chuẩn
bị học kiến thức/kĩ
năng mới nhưng
chưa tạo được mâu
thuẫn nhận thức để
đặt ra vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.


đầu chỉ có thể được


giải quyết một phần
hoặc phỏng đốn
được kết quả nhưng
chưa lí giải được
đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng đã có
của HS; tạo được
mâu thuẫn nhận
thức.


gần gũi với kinh
nghiệm sống của HS
và chỉ có thể được giải
quyết một phần hoặc
phỏng đốn được kết
quả nhưng chưa lí giải
được đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng cũ; đặt ra
được vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.
Kiến thức mới được


trình bày rõ ràng,
tường minh bằng
kênh chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ
thểcho HShoạt động
để tiếp thu kiến thức
mới.



Kiến thức mới được
thể hiện trong kênh
chữ/kênh hình/kênh
tiếng; có câu


hỏi/lệnh cụ thể cho
HS hoạt động để
tiếp thu kiến thức
mớivàgiải quyết
được đầy đủ tình
huống/câu


hỏi/nhiệm vụ mở
đầu.


Kiến thức mới được
thể hiện bằng kênh
chữ/kênh hình/kênh
tiếng gắn với vấn đề
cần giải quyết; tiếp
nối với vấn đề/câu hỏi
chính của bài học để
HS tiếp thu vàgiải
quyết được vấn đề/câu
hỏi chính của bài học.


Có câu hỏi/bài tập
vận dụng trực tiếp
những kiến thức mới


học nhưng chưa nêu
rõ lí do, mục đích
của mỗi câu hỏi/bài
tập.


Hệ thống câu hỏi/bài
tập được lựa chọn
thành hệ thống; mỗi
câu hỏi/bài tập có
mục đích cụ thể,
nhằm rèn luyện các
kiến thức/kĩ năng cụ
thể.


Hệ thống câu hỏi/bài
tập được lựa chọn
thành hệ thống, gắn
với tình huống thực
tiễn; mỗi câu hỏi/bài
tập có mục đích cụ
thể, nhằm rèn luyện
các kiến thức/kĩ năng
cụ thể.


Có yêu cầu HS liên
hệ thực tế/bổ sung
thông tin liên quan
nhưng chưa mô tả rõ
sản phẩm vận
dụng/mở rộng mà


HS phải thực hiện.


Nêu rõ yêu cầu và
mô tả rõ sản phẩm
vận dụng/mở rộng
mà HS phải thực
hiện.


Hướng dẫn để HS tự
xác định vấn đề, nội
dung, hình thức thể
hiện của sản phẩm vận
dụng/mở rộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>ràng của mục </i>
<i>tiêu, nội dung, </i>
<i>kĩ thuật tổ </i>
<i>chức và sản </i>
<i>phẩm cần đạt </i>
<i>được của mỗi </i>
<i>nhiệm vụ học </i>
<i>tập.</i>


tập thể hiện được tiến
trình các hoạt động
của GV và HS (giao
nhiệm vụ, thực hiện
nhiệm vụ, trao đổi
thảo luận, đánh giá);
Tuy nhiên, việc dự


kiến lựa chọn các kĩ
thuật tổ chức hoạt
động học chưa phù
hợp với nội dung dạy
học và điều kiện của
địa phương. Chưa rõ
sản phẩm HS cần đạt
được.


tập thể hiện được
tiến trình các hoạt
động của GV và HS.
Dự kiến lựa chọn
được kĩ thuật dạy
học phù hợp với nội
dung dạy học và
điều kiện của địa
phương. Có yêu cầu
sản phẩm cần đạt
được của mỗi nhiệm
vụ học tập.


tập thể hiện rõ tiến
trình các hoạt động
của GV và HS, dự
kiến sử dụng kĩ thuật
tổ chức dạy học phù
hợp với nội dung bài
học, điều kiện của địa
phương. Dự kiến được


thời gian cho các hoạt
động. Dự kiến được
các tình huống sư
phạm có thể phát sinh
trong mỗi nhiệm vụ.
Giải pháp giải quyết.
<i>Mức độ phù </i>


<i>hợp của thiết </i>
<i>bị dạy học và </i>
<i>học liệu được </i>
<i>sử dụng để tổ </i>
<i>chức các hoạt </i>
<i>động học của </i>
<i>HS.</i>


Có chuẩn bị thiết
bị/tài liệu, nhưng cẩu
thả, chưa thật phù
hợp với nội dung bài
học.


Chưa có các
phương án dành cho
HS sử dụng, thao tác
trên thiết bị, tài liệu
dạy học trong quá
trình học tập.


Có chuẩn bị thiết


bị/tài liệu (bao gồm
cả thiết bị tự học,
ứng dụng CNTT)
phù hợp với mục
tiêu, nội dung, hình
thức tổ chức,
phương pháp và kĩ
thuật dạy học. Tuy
nhiên, chưa biết cải
tiến phương tiện dạy
học.


Đưa ra được các
phương án dành cho
HS khai thác, sử
dụng thiết bị dạy
học, song chưa thật
hiệu quả và cịn
mang tính hình thức.


Chuẩn bị thiết bị/tài
liệu (bao gồm cả thiết
bị tự học, ứng dụng
CNTT) phù hợp với
mục tiêu, nội dung,
hình thức tổ chức,
phương pháp và kĩ
thuật dạy học. GV có
cải tiến/sáng tạo
phương tiện dạy học


mới.


Có phương án dành
cho HS được thao tác
trên thiết bị, tài liệu
học tập và có tác động
rõ rệt đến chất lượng
học tập của HS.


<i>Mức độ hợp lí </i>
<i>của phương án</i>
<i>kiểm tra, đánh </i>
<i>giá trong quá </i>
<i>trình tổ chức </i>
<i>hoạt động học </i>
<i>của HS.</i>


Xây dựng được
phương án kiểm tra
đánh giá HS trong
mỗi hoạt động học
và toàn bài, song
chưa rõ ràng chủ
yếu đánh giá kiến
thức và vàkĩ năng


Xây dựng được các
phương án kiểm tra
đánh giá HS trong
từng hoạt động học


và toàn bài: đánh giá
kiến thức, kĩ năng,
thái độ học tập, khả


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

của HS. năng giao tiếp,... hợp với nhiều đối
tượng HS khác nhau.


b) Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và HS được
thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.


<i>- Hoạt động của giáo viên</i>


<b>Tiêu chí</b> <b>Mức độ</b>


<b>Mức 1</b> <b>Mức 2</b> <b>Mức 3</b>


<i>Mức độ sinh </i>
<i>động, hấp dẫn</i>
<i>HS của </i>
<i>phương pháp </i>
<i>và hình thức </i>
<i>chuyển giao </i>
<i>nhiệm vụ học </i>
<i>tập.</i>


HS được giao nhiệm
vụ học tập cụ thể.
Tuy nhiên, phương
thức chuyển giao
chưa lôi kéo được


HS vào nhiệm vụ
học tập. Nhiều HS
còn thụ động với
nhiệm vụ học tập
được giao.


HS được giao
nhiệm vụ học tập và
được hướng dẫn cụ
thể. Phương thức
chuyển giao rõ ràng
đa số HS hiểu được
nhiệm vụ học tập.


HS được giao
nhiệm vụ cụ thể, được
hướng dẫn rõ ràng,
phương thc chuyển
giao sinh động, lôi
kéo được HS tham
gia, HS hiểu và chủ
động thực hiện được
các nhiệm vụ GV
giao.


<i>Khả năng </i>
<i>theo dõi, quan</i>
<i>sát, phát hiện </i>
<i>kịp thời những</i>
<i>khó khăn của </i>


<i>HS.</i>


Biết thu thập
thông tin phản hồi
về mức độ nhận thức
của HS để điều
chỉnh phương pháp
dạy học kịp thời,
song cịn hình thức;
Một số HS cịn gặp
khó khăn trong học
tập GV chưa phát
hiện được.


Biết vận dụng các
biện pháp khác nhau
để quan sát, phát
hiện, thu thập thơng
tin phản hồi kịp thời
từ phía HS. Sử dụng
các thông tin thu
thập được để điều
chỉnh, uốn nắn HS
kịp thời, song hiệu
quả chưa rõ ràng.


Khả năng quan sát
theo dõi phát hiện kịp
thời khó khăn của HS
tốt: cử chỉ, hành vi,


nét mặt, thái độ, qua
vở ghi bài, câu hỏi
phát vấn,…) GV kịp
thời điều chỉnh và
giúp đỡ HS cịn khó
khăn trong học tập,
bước đầu có kết quả.
<i>Mức độ phù </i>


<i>hợp, hiệu quả </i>
<i>của các biện </i>
<i>pháp hỗ trợ </i>
<i>và khuyến </i>
<i>khích HS hợp </i>
<i>tác, giúp đỡ </i>


Trong q trình
học tập các mối quan
hệ tương tác giữa: HS
với HS, HS với GV,
HS với tài liệu học
tập đã được GV chú ý
tổ chức, song còn


Trong quá trình
học tập các mối quan
hệ tương tác giữa: HS
với HS, HS với GV,
HS với tài liệu học
tập đã được GV chú ý


tổ chức, bước đầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>nhau khi thực </i>
<i>hiện nhiệm vụ</i>
<i>học tập.</i>


mang tính hình thức
và hiệu quả chưa cao.


mang lại kết quả nhất
định.


và hiệu quả..


<i>Mức độ hiệu </i>
<i>quả hoạt động </i>
<i>của GV trong </i>
<i>việc tổng hợp, </i>
<i>phân tích, đánh </i>
<i>giá kết quả hoạt</i>
<i>động và quá </i>
<i>trình thảo luận </i>
<i>của HS.</i>


GV có phân tích,
nhận xét, đánh giá
và tổng hợp các kết
quả học tập và quá
trình thảo luận của
HS, song cịn mang


tính hình thức, áp
đặt và chủ yếu HS
chỉ được đánh giá về
kiến thức, kĩ năng.
HS không được
tham gia vào q
trình đánh giá, phân
tích kết quả học tập.


GV có phân tích,
nhận xét, đánh giá
và tổng hợp các kết
quả học tập và quá
trình thảo luận của
HS về các mặt, kiến
thức, kĩ năng, thái độ
học tập và hợp tác.
HS được tham gia
vào quá trình đánh
giá, tổng hợp kết quả
học tập. Song mới
chỉ tập trung vào
một số HS.


GV có phân tích,
nhận xét, đánh giá và
tổng hợp các kết quả
học tập và quá trình
thảo luận của HS về
các mặt, kiến thức, kĩ


năng, thái độ học tập
và hợp tác. HS được
tham gia vào quá
trình đánh giá, tổng
hợp kết quả học tập,
HS cảm nhận không
bị áp đặt, được tôn
trọng và cảm thấy
mình có giá trị.


<i>- Hoạt động của HS</i>


<b>Tiêu chí</b> <b>Mức độ</b>


<b>Mức 1</b> <b>Mức 2</b> <b>Mức 3</b>


<i>Khả năng </i>
<i>tiếp nhận và </i>
<i>sẵn sàng </i>
<i>thực hiện </i>
<i>nhiệm vụ </i>
<i>học tập của </i>
<i>tất cả HS </i>
<i>trong lớp.</i>


Nhiều HS học tập
thụ động, chưa sẵn
sàng nhận và thực
hiện nhiệm vụ học tập.



HS được giao
nhiệm vụ và hướng
dẫn cụ thể ở từng
hoạt động học tập.
Song vẫn còn HS
chưa sẵn sàng tiếp
nhận nhiệm vụ
được giao.


HS được giao nhiệm
vụ cụ thể, được hướng
dẫn rõ ràng, hầu hết HS
hiểu và sẵn sàng thực
hiện các nhiệm vụ GV
giao.


<i>Mức độ tích </i>
<i>cực, chủ động,</i>
<i>sáng tạo, hợp </i>
<i>tác của HS </i>
<i>trong việc thực</i>
<i>hiện các </i>
<i>nhiệm vụ học </i>
<i>tập.</i>


HS có hợp tác trong
khi thực hiện nhiệm vụ
học tập. Song chưa
tích cực, chưa chủ
động. Vẫn còn HS


chưa thực hiện các
nhiệm vụ học tập do
GV giao.


HS chủ động,
tích cực hợp tác
trong khi thực hiện
nhiệm vụ học tập,
song chưa lôi cuốn
được mọi HS tham
gia vào các hoạt
động học tập và thi
đua lành mạnh.


HS chủ động, tích
cực hợp tác trong khi
thực hiện nhiệm vụ học
tập do GV giao, toàn
lớp xây dựng được môi
trường học tập thân
thiện, hợp tác, thuận
lợi, an toàn và thi đua
lành mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>gia tích cực </i>
<i>của HS trong </i>
<i>trình bày, trao </i>
<i>đổi, thảo luận </i>
<i>về kết quả </i>
<i>thực hiện </i>


<i>nhiệm vụ học </i>
<i>tập.</i>


trao đổi để thực hiện
nhiệm vụ học tập chỉ
tập trung vào một số
HS, các HS khác chủ
yếu nghe giảng và ghi
chép thuần túy.


<b>khoảng 2/3 HS thể </b>
hiện hứng thú, sự
tự tin và tích cực
tương tác, trao đổi
thảo luận, hỗ trợ
nhau trong quá
trình học tập.


hiện hứng thú, sự tự tin
và chủ động tích cực
tương tác, trao đổi thảo
luận và hỗ trợ nhau
trong quá trình học tập.
HS tự tin và sẵn sàng
trình bày kết quả học
tập.


<i>Mức độ đúng </i>
<i>đắn, chính </i>
<i>xác, phù hợp </i>


<i>của các kết </i>
<i>quả thực hiện </i>
<i>nhiệm vụ học </i>
<i>tập của HS.</i>


Chỉ có một số HS có
kết quả thực hiện các
nhiệm vụ học tập đúng
đắn, chính xác và đạt
được mục tiêu của hoạt
động.


Đa số HS trong
lớp khi thực hiện
các nhiệm vụ có kết
quả học tập đúng,
chính xác và đạt
được mục tiêu, yêu
cầu của nhiệm vụ
học tập. Tuy nhiên
vẫn cịn HS có kết
quả học tập cịn
thiếu chính xác, sai
sót.


Hầu hết HS trong
lớp đều thể hiện được
khả năng hiểu và làm
chủ được các kiến thức,
hình thành được kĩ


năng đáp ứng được
mục tiêu bài học, có
thái độ tích cực; có khả
năng trình liên hệ và
vận dụng kiến thức học
được một cách tự tin.


<b>II. Quy trình xây dựng bài học</b>
<b>1. Định hướng chung</b>


Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ
thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho HS thực
hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức
cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức
chung như sau:


- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động
này là tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu
hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS cịn
thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải
quyết các tình huống/vấn đề thực tiễn.


Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/nhóm chun mơn tổ chức cho giáo viên thảo


luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.


<b>2. Quy trình xây dựng bài học</b>


Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập. Vì
vậy, việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:


a) Bước 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong bài học.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.


- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.


- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của mơn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn
xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số
bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một
chuyên đề dạy học đơn môn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan
đến nhiều mơn học, lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan
cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên
mơn.


Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường;
năng lực của giáo viên và HS, có thể xác định một trong các mức độ sau:


Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của HS.



Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề.
HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo
viên và HS cùng đánh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh
giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.


Ví dụ: Địa hình là một trong những thành phần quan trọng nhất của mơi
trường địa lí tự nhiên, đồng thời cũng là thành phần bền vững nhất tạo nên diện
mạo cảnh quan trên thực địa. Địa hình tác động mạnh đến các thành phần khác
của tự nhiên như phân phối lại nhiệt, ẩm của khí hậu, điều tiết dịng chảy của
sơng ngịi…. Vì vậy muốn nắm được đặc điểm của tự nhiên Việt Nam thì trước
hết phải hiểu biết về địa hình.


Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc tới nam, từ
đông sang tây, từ miền núi đến đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa, các đảo và
quần đảo. Đặc điểm của địa hình nước ta phản ánh rõ lịch sử phát triển địa chất,
sự tác động của các yếu tố ngoại lực trong mơi trường nóng ẩm, gió mùa, q
trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của sơng ngịi.


Đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình
thấp dưới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1%
diện tích cả nước. Vùng đồi núi của nước ta rất hiểm trở, bị chia cắt bởi một
mạng lưới sơng ngịi dày đặc. Tuy nhiên, miền núi lại có nhiều thế mạnh về
khống sản, đất trồng và tiềm năng thủy điện.


Tương phản với miền núi là vùng đồng bằng, tuy chỉ chiếm ¼ diện tích
nhưng có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ thuận tiện cho việc quần cư và


phát triển kinh tế, nhất là nông nghiệp. Tuy nhiên, giữa miền núi và đồng bằng
lại có mối quan hệ vơ cùng mật thiết


Sự sắp xếp nội dung các tiết dạy trong chương trình chưa thật sự khoa
học: Trong chương trình Địa lí 12, Bài 6 học về các đặc điểm chung của địa
hình và địa hình các khu vực đồi núi, Bài 7 tiếp tục học về các khu vực địa hình
đồng bằng và đánh giá ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến sự phát triển kinh tế,
xã hội, đánh giá ảnh hưởng của địa hình khu vực đồng bằng đến sự phát triển
kinh tế xã hội, đến Bài 13 thực hành đọc bản đồ địa hình để củng cố kiến thức
về địa hình Việt Nam. Sự sắp xếp như vậy chưa thật sự lô gic và chưa tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cho mạch kiến thức được lô gic hơn, đồng thời sau khi học tập HS được luyện
tập củng cố kiến thức, kĩ năng đã được học.


b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học


Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho HS, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự
kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của
HS, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa chọn
các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một mơn học
hoặc/và các mơn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học.


Ví dụ: Đối với bài học nói trên, nội dung bài học gồm:
<i>1. Đặc điểm chung của địa hình</i>


- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:



- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.


- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
<i>2. Các khu vực địa hình</i>


<i>a. Khu vực đồi núi: gồm 4 vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn</i>
Bắc, Nam Trường Sơn.


- Vùng núi Đông Bắc
- Vùng núi Tây Bắc


- Vùng núi Trường Sơn Bắc
<i>- Vùng núi Trường Sơn Nam </i>


 Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du


- Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội
<i>b. Khu vực đồng bằng</i>


- Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long.


 Đồng bằng ven biển.


- Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội.


Đối với HS học khá giỏi, GV có thể bổ sung thêm nội dung, để HS tự
nghiên cứu mở rộng kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>4. So sánh đặc điểm địa hình của các khu vực: đồi núi; đồng bằng.</i>


c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học


Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong
chun đề sẽ xây dựng.


Ví dụ: Đối với bài học Địa hình Việt Nam nói trên, Chương trình giáo dục
phổ thơng quy định mức độ cần đạt của HS như sau:


<i>(i) Kiến thức</i>


- Biết được đặc điểm chung của địa hình VN: đồi núi chiếm phần lớn diện
tích đất liền của lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.


- Hiểu được sự phân hóa địa hình đồi núi ở VN, đặc điểm mỗi khu vực địa
hình và sự khác nhau giữa các khu vực đồi núi.


- Hiểu được đặc điểm chung của đồng bằng nước ta và sự khác nhau giữa
các đồng bằng.


- Phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm thiên nhiên các khu vực đồi
núi và đồng bằng đối với phát triển KT-XH.


- Phân tích được mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần thự nhiên khác.
- So sánh các khu vực địa hình.


<i>(ii) Kĩ năng</i>


- Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi bật về


địa hình.


- Đọc bản đồ địa hình để xác định được vị trí các dãy núi, đỉnh núi và
dịng sơng, điền, ghi đúng trên lược đồ: dãy Hoàng Liên Sơn, đỉnh
Phan-xi-păng, Trường Sơn,...


<i>(iii) Thái độ</i>


Yêu thiên nhiên Việt Nam và có các tác động phù hợp đối với các dạng
địa hình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng không làm tổn hại đến
môi trường tự nhiên.


<i>(iiii) Định hướng năng lực được hình thành </i>


- Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc; Năng
lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự học


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học.


đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu
đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.


Ví dụ: Đối với bài học Địa hình Việt Nam nói trên, việc kiểm tra, đánh
giá như sau:


- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể
hình dung các hoạt động học của HS được diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học trên


lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của HS, giáo viên có thể
nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong học tập:


+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của HS: Mức độ hăng hái tham gia phát
biểu ý kiến của HS; Thái độ lắng nghe của HS khi giáo viên gợi ý, hướng dẫn;
Mức độ hăng hái thảo luận nhóm của HS để giải quyết nhiệm vụ học tập; Khả năng
tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân; Vai trị của nhóm
trưởng trong việc tổ chức hoạt đơng của nhóm; Trách nhiệm của mỗi thành viên
trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hồn thành các phần việc được phân công;
nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được ý kiến chung; Sự
tiến bộ về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của HS sau mỗi tiết học, thể hiện từ
chỗ giáo viên phải gợi ý từng bước để HS trả lời câu hỏi đến việc giáo viên chỉ
đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả năng ghi nhớ những điều
đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng và vận dụng
được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của HS khi trình bày, bảo vệ kết
quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt chẽ, thuyết phục.


+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS:
Trong quá trình học tập, HS được thực tế hoạt động phỏng theo con đường nhận
thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đốn giải pháp, đề xuất phương án
thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đốn quy luật đồ thị,... Giáo viên
có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của HS đối với các hoạt động sáng tạo
này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và
khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua
học tập theo tiến trình dạy học kể trên. Như HS đánh giá được các điều kiện vê
địa hình miền núi và đồng bằng có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh
tế-xã hội và đời sống, từ đó HS có thể đưa ra các ý tưởng về giải pháp để khác
phục khó khăn nêu trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

hỏi, bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Căn cứ vào


mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và
nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các
bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS.


e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học


Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức
cho HS có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát.


Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương
pháp dạy học tích cực, HS cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần
gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống
đó. Trong q trình tìm hiểu, HS phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra
tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu
biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ khơng đủ tạo nên. Những
hoạt động do giáo viên đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư phạm
nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương
trình học tập được nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn. Mục
tiêu chính của q trình dạy học là giúp HS chiếm lĩnh dần dần các khái niệm
khoa học và kĩ thuật, HS được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngơn ngữ viết
và nói. Những u cầu mang tính ngun tắc nói trên của phương pháp dạy học
tích cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học.
Như vậy, việc xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu
cầu sau đây:


- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và
đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.



- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho HS
có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu
thuẫn nhận thức, giúp HS phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề.


Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo
luận; kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>TT</b> <b>Hoạt động</b> <b>Nội dung</b>
<b>Tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề</b>


1 Chuyển


giao nhiệm
vụ


Cá nhân HS đọc bản đồ địa hình Việt Nam và ghi ra giấy
những nội dung về đặc điểm của địa hình Việt Nam mà
mình đọc được.


2 Thực hiện
nhiệm vụ


HS có thể làm việc cá nhân sau đó trao đổi với bạn bên cạnh về
cách làm và trao đổi kết quả đã tìm tòi được.


3 Báo cáo,
thảo luận



Giáo viên cho 01 HS lên bảng ghi lại kết quả đã tìm hiểu
được; gọi một vài HS khác bổ sung. Trên cơ sở đó, GV dắt
dẫn vào nội dung bài học mới


4 Đánh giá GV quan sát, đánh giá quá trình hoạt động của HS; đánh
giá kết quả cuối cùng của một số HS.


Khi vào bài học mới GV tổ chức các hoạt động học để học sinh tìm hiểu
nội dung của bài học. Tiến trình các hoạt động cịn lại được thực hiện như hoạt
động khởi động.


Tóm lại, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
kiểm tra đánh giá của q trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần
phải đổi mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh
giá theo định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang
coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức
trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển
năng lực của HS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong q trình dạy học. Việc kiểm
tra, đánh giá khơng chỉ là việc xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết
HS học như thế nào, có biết vận dụng khơng.


<b>III. Các bước phân tích hoạt động học của HS</b>


Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học
được thực hiện theo các bước sau:


<i>1. Bước 1: Mô tả hành động của HS trong mỗi hoạt động học</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- HS đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?


- Từng cá nhân HS đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ
học tập được giao? Chẳng hạn, HS đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc HS đã
ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?


- HS đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thơng qua
lời nói, cử chỉ thế nào?


- Sản phẩm học tập của HS/nhóm HS là gì?


- HS đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? HS/nhóm HS nào
báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các HS/nhóm HS khác trong lớp
đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn như thế nào?


- Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ HS/nhóm HS trong q trình thực hiện
nhiệm vụ học tập được giao như thế nào?


- Giáo viên đã tổ chức/điều khiển HS/nhóm HS chia sẻ/trao đổi/thảo luận
về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?


<i>2. Bước 2: Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học</i>


Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết
quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:


- Qua hoạt động đó, HS đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh
được những kiến thức, kĩ năng gì)?


- Những kiến thức, kĩ năng gì HS cịn chưa học được (theo mục tiêu của


hoạt động học)?


<i>3.Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học</i>
Phân tích rõ tại sao HS đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần
dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập
mà HS phải hoàn thành:


- Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà
HS phải hồn thành) là gì?


- Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, HS được
học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì?


- HS đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập
(cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào?


- Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà HS
phải hồn thành là gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của HS cần phải điều chỉnh,
bổ sung những gì về:


- Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
- Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của HS: chuyển giao nhiệm vụ học tập;
quan sát, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn HS báo
cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học
và sản phẩm học tập của HS.


<b>IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học</b>



Để hồn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ đề được xây dựng
cần được trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý như sau:


<i>1. Tình huống xuất phát</i>


1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy động kiến thức/kĩ
năng/kinh nghiệm sẵn có nào của HS? (HS đã học kiến thức/kĩ năng đó khi
nào?)


1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì HS có thể trả
lời câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản
phẩm học tập mà HS có thể hồn thành.


1.3. Để hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, HS cần vận dụng
kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình thành
kiến thức? (Có thể khơng phải là tồn bộ kiến thức/kĩ năng mới trong bài).


<i>2. Hình thành kiến thức mới</i>


2.1. Kiến thức mới mà HS phải thu nhận được của bài học là gì? HS sẽ
thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là HS phải thực hiện các hành
động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành động (đọc/nghe/nhìn/làm), HS thu được
kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hồn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập
ở tình huống xuất phát như thế nào?


2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:
- Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất
phát?


- Câu trả lời/sản phẩm học tập mà HS phải hồn thành là gì?


- HS sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó?
<i>3. Hình thành kĩ năng mới</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

3.2. Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01
kĩ năng cần giải thích tại sao?


<i>4. Vận dụng và mở rộng</i>


Cần trả lời được các câu hỏi sau:


Vận dụng: HS được yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một điều
gì trong cuộc sống? Cần thay đổi gì trong hành vi, thái độ của bản thân HS?Đề
xuất với gia đình, bạn bè… thực hiện điều gì trong học tập/cuộc sống?


Mở rộng: HS được yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến thức
có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thơng tin về các nhà
khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong đời sống,
kĩ thuật?


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Phần II</b>


<b>XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC</b>
<b>THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC</b>
<b>I. Tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực HS</b>
<b>1. Các hình thức học tập và học tập theo nhóm</b>


<i><b>1.1. Hoạt động cá nhân</b></i>


- Là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc
lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của học sinh. Nó


diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng
tạo hoặc rèn luyện đặc thù. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu
thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần
thiết, cũng như các kĩ năng sẽ khơng được rèn luyện một cách tập trung.


<i>- Ví dụ các hoạt động cá nhân như:</i>


<i>+ HS đọc thầm yêu cầu, ví dụ đọc đoạn thơng tin, quan sát hình,… nêu ý chính</i>
hay trả lời câu hỏi.


<i>+ HS thực hiện yêu cầu, HS cần ghi lại kết quả thực hiện, ví dụ ghi vào vở ý</i>
chính của đoạn thơng tin, kết quả nhận xét hình. GV hướng dẫn HS biết cách ghi ngắn
gọn kết quả đạt được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Lưu ý: GV phải bao quát được việc học của HS cả lớp và hỗ trợ HS kịp thời,</i>
<i>cần ưu tiên giúp đỡ cho HS yếu, kém. GV cần nói nhỏ khi hướng dẫn cho cá nhân HS</i>
<i>và nhẹ nhàng khi di chuyển trong lớp.</i>


<i><b>1.2. Hoạt động theo cặp đôi</b></i>


- Là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác, tăng
cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thơng thường, hình thức hoạt động cặp đơi được
sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong
nhóm nhỏ gồm 2 em. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi
bài cho nhau để đánh giá chéo,…


- Tùy theo hoạt động học tập, có lúc học sinh sẽ làm việc theo cặp trong nhóm.
Giáo viên lưu ý cách chia nhóm sao cho khơng học sinh nào bị lẻ khi hoạt động theo
cặp. Nếu không, giáo viên phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả học
sinh đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như: kiểm tra


dữ liệu, giải thích, chia sẻ thơng tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như
nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo cặp sẽ giúp học sinh tự
tin và tập trung tốt vào cơng việc nhóm. Quy mơ nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia
sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này.


- GV yêu cầu 2 HS thực hiện học cặp đôi, 2 HS sẽ cùng làm việc. HS cần thực
hiện những việc sau:


<i>+ HS đọc thầm yêu cầu trong chỉ dẫn của tài liệu. Thường là yêu cầu cùng đọc</i>
thông tin, cùng giải quyết bài tập,….


<i>+ HS thực hiện yêu cầu. Ví dụ: từng HS đọc thơng tin, quan sát hình, sau đó cặp</i>
đôi HS cùng trả lời, làm các bài tập. Trong quá trình giải bài tập, trả lời câu hỏi, hai em
bàn bạc để có chung kết quả làm việc.


<i>- HS báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với cặp bạn bên cạnh. Lưu</i>
<i>ý: Từng cặp HS đọc lời hội thoại, trao đổi với nhau cũng như GV chỉ dẫn chỉ nói đủ</i>
<i>cho từng cặp nghe để khơng ảnh hưởng tới cặp bên cạnh.</i>


<i><b>1.3. Hoạt động theo nhóm</b></i>


- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức
này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều
quan trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm
việc nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trị của cá nhân, nhóm trưởng, thư kí nhóm và
giáo viên. Cụ thể là:


<i><b>+ Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong</b></i>


nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu
cầu sự trợ giúp của giáo viên; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của
giáo viên.


<i><b>+ Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác; bao</b></i>
quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì khơng; phân cơng các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức
cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm để liên hệ với giáo viên
và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình học tập nhóm; điều hành chốt kiến thức trong nhóm.
Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các
hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói
nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Khơng để tình trạng một số
thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. Giáo viên lưu ý phân cơng
học sinh ln phiên nhau làm nhóm trưởng.


<i><b>+ Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; là</b></i>
người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả cơng việc của nhóm.
Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp cơng việc mình đã thực hiện, trao đổi với các
nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, cơng việc của nhóm được
thú vị và hấp dẫn. Giáo viên có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày
như tranh hố hoặc sơ đồ hố. Thư kí cịn là người đánh dấu vào bảng tiến độ cơng việc
để giúp nhóm trưởng báo cáo giáo viên. Giáo viên phân công học sinh luân phiên nhau
làm thư kí.


+ Vai trị của giáo viên trong hoạt động nhóm


Chọn ln phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp giáo viên triển khai các
hoạt động học tập. Xác định và phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ
ràng. Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm học sinh làm việc và có thể
hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Khơng nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu,
đứng một chỗ ở khu vực bàn giáo viên.



Giúp đỡ học sinh, gợi mở để học sinh phát huy tìm tịi kiến thức mới, hỗ trợ cho
cả lớp, hướng dẫn học sinh báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, giáo
viên có thể gọi học sinh cịn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học tập, giáo viên có thể
gọi học sinh khá giỏi thay mặt nhóm để báo cáo; giao thêm nhiệm vụ cho những học
sinh hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn
khác...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng học sinh, không tập trung vào một số học
sinh trong lớp, trong nhóm.


- GV cần hướng dẫn thực hiện đúng tiến trình hoạt động nhóm


+ Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong nhóm, cá nhân ln có một
khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt
động thảo luận trong nhóm. Cá nhân làm việc độc lập trong nhóm, nhưng vẫn có thể
tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của của nhóm
trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động nhóm.


+ Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn
so với các hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp học sinh có thời gian tập trung tự
nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng
nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong q trình làm việc cá nhân, gặp
những gì khơng hiểu, học sinh có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các
thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm khơng giải quyết được vấn đề thì nhóm
trưởng có thể nhờ giáo viên hỗ trợ.


- Khi HS chưa quen tự động tạo nhóm, GV hướng dẫn tạo nhóm theo dãy bàn.
Có thể cho HS xếp bàn trên, bàn dưới ghép với nhau để từ 4 đến 6 HS ngồi quay mặt
vào nhau. Khơng nên xếp nhóm q dài theo chiều ngang hoặc dọc, HS sẽ khó giao


tiếp với nhau. Nếu nhóm làm việc ít hiệu quả, nên bố trí lại nhóm để HS có thể giao
tiếp thuận lợi và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mỗi nhóm cần bầu nhóm trưởng, thư kí,
một số em có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn tư liệu, ghi chép, theo dõi thời gian,… Các
nhóm cùng đồng thời làm việc nên HS cần giữ trật tự, khơng nói q to, khơng chạy
đi, chạy lại trong lớp khi không cần thiết (như đi lấy nguồn tài liệu, lấy thiết bị dạy học
cho nhóm,…). Nhóm trưởng đề nghị một vài bạn nêu lại yêu cầu để tất cả các thành
viên trong nhóm nhận biết được nhiệm vụ chung của nhóm. Các việc làm cần tuần tự
thực hiện:


<i>+ HS đọc thầm yêu cầu.</i>


<i>+ Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn bên</i>
cạnh theo yêu cầu của hoạt động.


<i>+ Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm chia</i>
sẻ hoặc đưa ra ý kiến. GV lưu ý để nhóm trưởng dành thời gian cho các bạn giải quyết
nhiệm vụ. Sau khoảng thời gian nhất định, nếu bạn nào muốn trình bày, nhóm trưởng
nên mời lên đầu tiên.


<i>+ Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ chức</i>
tập hợp ý kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm
trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

nhóm khác bổ sung, bình luận. GV chú ý tổng hợp kết quả của HS để cuối cùng có thể
chốt lại những nội dung cơ bản của bài học. GV nên yêu cầu HS nêu lại kết quả cuối
cùng đó. GV không nên tự chốt lại kết qủa do HS thực hiện. Nếu GV thấy HS không
lúng túng, thắc mắc về kết quả làm việc của nhóm thì nên để các nhóm trao đổi kết quả
với nhau trước khi chọn một nhóm đại diện báo cáo mang tính chốt vấn đề được tìm
hiểu, giải quyết trước lớp.



<i>Lưu ý: Vai trị của nhóm trưởng là quan trọng. Vì vậy, GV cần hình thành kĩ</i>
<i>năng điều khiển nhóm cho các em HS và tạo cơ hội để mọi HS đều có thể làm nhóm</i>
<i>trưởng.</i>


<i><b>1.4. Hoạt động cả lớp </b></i>


- Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có
những khó khăn mà nhiều học sinh khơng thể vượt qua, giáo viên có thể dừng cơng
việc của các cá nhân, cặp, nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn
khoăn hoặc bàn cãi (Lưu ý rằng những tình huống như vậy không xuất hiện thường
xuyên trong lớp học).


- Hoạt động cả lớp cịn được sử dụng trong tình huống GV nêu yêu cầu cho HS,
hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ, HS hoặc nhóm HS trình bày kết quả làm việc, GV
đánh giá kết quả làm việc của HS,… Cụ thể như sau:


<i>+ GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu, có thể là đọc đoạn văn, phân tích biểu</i>
đồ, liên hệ thực tiễn,…. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước tiếp theo.


<i>+ GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu. Trong lúc HS làm việc, GV</i>
quan sát thái độ HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về nguồn tài liệu,
về cách xử lý thông tin, cách ghi chép kết quả,…


<i>+ GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày trước</i>
lớp hoặc GV quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài tập được giải
quyết,….).


<i>+ GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng. Nếu quan sát thấy HS chưa đạt</i>
được kết quả mong muốn, GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả. GV cần nhận xét,
chỉnh sửa những kết quả đó và yêu cầu các em khác so sánh với kết quả được chỉnh


sửa để tự chỉnh sửa kết quả làm việc của mình.


+ GV mở rộng, nâng cao (nếu thấy cần thiết).


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt học sinh theo kịp
tiến độ một cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong
khi hầu hết học sinh đã hiểu và làm được; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ; cho học
sinh giơ tay phát biểu quá nhiều gây mất thời gian; thay vì dạy cả lớp như hiện hành
thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau; sử
dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt....


<b>2. Hướng dẫn học sinh tự học</b>
<i><b>2.1. Quan niệm về tự học</b></i>


Đến nay, cịn có nhiều quan niệm về tự học, chẳng hạn như:


Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp,…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức thuộc một lĩnh
vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó
thành sở hữu của chính bản thân người học.


Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ
năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí trực tiếp của cơ
sở giáo dục và đào tạo. Cụ thể hơn, tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan có ý chí tiến thủ, khơng ngại khó,
kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.



Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là người
học luôn là chủ thể nhận thức, tác động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực,
chủ động và sáng tạo để đạt được mục tiêu học tập. Hay nói cách khác, khơng ai học
giúp cho người học được, vì thế muốn học được phải tự học. Theo đó, q trình hình
thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, chủ yếu là do HS tự thực hiện, cịn mơi trường học
chỉ đóng vai trị trợ giúp. Việc học chỉ có hiệu quả khi người học ý thức được việc học
(có nhu cầu học tập) từ đó có động cơ, ý chí và quyết tâm để vượt qua những khó
khăn, trở ngại trong học tập. Tự học là một quá trình chủ thể nhận thức tác động một
cách tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo vào đối tượng học nhằm chuyển hoá chúng
thành tài sản riêng, làm cho chủ thể thay đổi và phát triển.


Có thể nói là con người ai cũng phải tự học, do vậy trong cuộc đời của mỗi
người bao giờ cũng có hoạt động tự học, song vấn đề quan trọng là tự học ở mức độ
nào và tự học như thế nào, hướng tới học suốt đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

học là sự tích cực, tự lực, chủ động của chủ thể nhận thức trong hoạt động học, quá
trình tự học do người học tự thực hiện (mang sắc thái cá nhân). Tuy nhiên, cần chú ý
rằng với HS phổ thông để việc tự học đạt hiệu quả thường cần phải có sự hướng dẫn,
trợ giúp của GV hay người trợ giúp. Theo đó, GV cần tạo ra mơi trường để HS phát
huy nội lực của mình trong quá trình khám phá kiến thức.


Xét về có hay khơng có sự trợ giúp từ các yếu tố bên ngoài, tự học có hai mức
độ: tự học hồn tồn và tự học có hướng dẫn. Tự học có hướng dẫn là hình thức tự học
để chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tương ứng với sự hướng dẫn tổ chức chỉ
đạo của GV hay người hướng dẫn, thông qua bài giảng hoặc tài liệu hướng dẫn học.
Tự học có hướng dẫn là việc học cá nhân và tự chủ, được sự giúp đỡ và tăng cường
của một số yếu tố như GV hay người hướng dẫn hay công nghệ giáo dục hiện đại. Khi
đó, người học là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành
động của mình. Người thầy là tác nhân hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học


trong sự hợp tác với bạn, với thầy, với học liệu,…


Như vậy, tự học là tự mình thực hiện việc học. Tự học khơng thể thiếu trong hoạt
động học, trong đó HS phải biết huy động hết khả năng trí tuệ, tình cảm và ý chí của
mình để lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức kĩ năng và hoàn thiện nhân cách của mình
dưới sự hướng dẫn của GV. Kết quả tự học cao hay thấp phụ thuộc vào kĩ năng tự học
của mỗi cá nhân và đặc biệt với HS THPT thì cịn phải phụ thuộc rất lớn đến sự hướng
dẫn của GV hay học liệu, phương tiện hỗ trợ,...


Xét theo con đường và khơng gian học tập thì tự học có thể diễn ra theo các
hình thức sau:


<i>– Tự học không theo con đường nhà trường, học thông qua thực tế, hình thức</i>
này phổ biến ngồi đời sống xã hội, học qua giao tiếp, học qua lao động, học qua các
thơng tin đại chúng,... Với hình thức này, việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ
mới là do người học tự trải nghiệm, qua hoạt động thực tiễn. Hình thức tự học này
thường do người học tự mị mẫm, thực hiện, thử và sai, thường khơng có thầy hướng
dẫn một cách tường minh và có chủ định, thường khơng có kế hoạch và mục đích định
<i>trước. Hình thức này thường mang tính tự nhiên, trong cuộc sống hằng ngày: “Đi một</i>
<i>ngày đàng, học một sàng khôn”, học bất cứ lúc nào, ở đâu, trong lao động cũng như</i>
vui chơi, giải trí,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

và vận dụng. Mỗi giai đoạn vừa nêu trên có các bước cơ bản để thực hiện, có thể mơ tả
chúng như phần dưới đây.


<i><b>(1) Tự nghiên cứu</b></i>


<i>- Bước 1. Xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học.</i>
Đây là khâu đầu tiên của quá trình học một nội dung hay một chủ đề. Kết quả giai
đoạn này là nhận ra các đặc điểm của từng nội dung hay chủ đề. Dựa vào đó xây dựng


được kế hoạch tự học.


<i>- Bước 2. Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề.</i>
Sau khi nhận ra nội dung, đặc điểm của từng nội dung (bước 1), HS phải tiếp tục xác
định trong mỗi nội dung đó, kiến thức nào cần thu nhận? kiến thức nào là chủ yếu,
cốt lõi? (tức là, nếu thiếu kiến thức này thì nội dung bị thay đổi, hoặc HS gặp khó
khăn khi học tiếp).


<i>- Bước 3. Hệ thống hố kiến thức. Xác định quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng</i>
<i>mới thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã có. Kinh nghiệm cho thấy, trong</i>
q trình học tập, khi thu nhận được kiến thức, kĩ năng mới, người học phải tìm quan
hệ giữa các kiến thức, kĩ năng mới thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã có.


Như vậy, kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể thống
nhất biến thành vốn riêng của chủ thể, tạo thuận lợi cho việc huy động khi cần sử
dụng.


<i><b>(2) Tự thể hiện và hợp tác</b></i>


Tự học theo cách đã nêu ở giai đoạn I tuy kiến thức có hệ thống, nhưng cịn
mang tính chủ quan, những nhầm lẫn, thiếu sót nếu có sẽ khơng dễ gì được tự phát
hiện ra. Vì thế cần phải qua giai đoạn II, nhằm chuyển sản phẩm (kiến thức, kĩ năng,
…) chủ quan thành khách quan. Tức là cần phải xã hội hoá sản phẩm học tập. Giai
đoạn này được thực hiện qua các bước:


<i>- Bước 4.Tự thể hiện, chỉ có thể nhận xét, đánh giá được sản phẩm học ở giai</i>
đoạn học cá nhân, khi được HS thể hiện (diễn đạt) lại theo mức độ nắm vững kiến
thức. Từ sản phẩm có tính cá nhân, trong tư duy được thể hiện ra hình thức cụ thể để
mỗi HS và GV có thể quan sát, phân tích từ đó bổ sung, chỉnh sửa làm cho sản phẩm
được chính xác, mang tính khách quan. Tuỳ theo nội dung và nhiệm vụ học tập mà HS


có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau như: tóm tắt, lập dàn ý, lập sơ đồ hệ thống,
báo cáo, bài nói, bài tập, dự án, phiếu học tập,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

bổ sung, sửa chữa nhằm hoàn thiện, làm cho sản phẩm đảm bảo độ tinh khiết, chính
xác, tiệm cận tới chân lí.


<i><b>(3) Tự điều chỉnh</b></i>


<i>- Bước 6. Tự đánh giá. Lúc này HS cần tự đánh giá việc học, dựa vào các</i>
hướng dẫn đã có. Tất nhiên việc tự đánh giá này ln mang tính chủ quan, độ chính
xác có thể chưa cao. Vì thế, để hiệu quả, ban đầu GV cần hướng dẫn HS cách đánh
giá, sau đó cho HS tự đánh giá, hoặc đánh giá lẫn nhau (giữa các thành viên trong
nhóm). Cứ như thế, dần dần qua luyện tập mà HS biết cách tự đánh giá, sau khi tự học
mỗi nội dung hay mỗi phần trong chương trình.


<i>- Bước 7: Tự điều chỉnh. Sau khi tự đánh giá người học tự đối chiếu, tự nhận ra</i>
những chỗ sai sót, xác định nguyên nhân, rồi từ đó tự sửa lại nội dung kiến thức, kĩ
năng và tự điều chỉnh cách học sao cho ngày càng phù hợp.


Tuy nhiên, đến đây vẫn chưa trả lời được câu hỏi: “Mục đích học để làm gì?”,
mà chỉ trả lời được khi HS sử dụng kiến thức vào các tình huống học tập và đời sống.
Vì vậy, cần có thêm giai đoạn vận dụng.


<i><b>(4) Vận dụng kiến thức</b></i>
<i>- Bước 8. Vận dụng kiến thức:</i>


Trên cơ sở đã nắm vững kiến thức, HS phải tự nhận ra được ý nghĩa, giá trị của
từng kiến thức, kĩ năng đó và sử dụng được vào những tình huống khác nhau. Vận
dụng tốt kiến thức, kĩ năng là bước cuối cùng của quá trình học hay tự học.



<i><b>2.2. Vị trí, vai trị của tự học</b></i>


Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về
<i>đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó có</i>
đề cập tới việc “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”;
trong các giải pháp có nêu “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền
thông trong dạy và học”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

học càng cần được coi trọng. Nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi là dạy tự học.
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Vì thế, muốn
thành cơng trên bước đường học tập và nghiên cứu thì người học phải có khả năng tự
phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống hay khoa học đặt ra.


<i> Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho HS</i>
<i>trong quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là</i>
tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng của giáo dục là phải hình thành được phẩm chất đó cho người học. Khi đó
giáo dục mới có thể đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với thị
trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (có nguồn
gốc từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ
trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức
cao về nhiều mặt của từng cá nhân trong quá trình nhận thức thơng qua sự hưng phấn
tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú,
người học mới có được sự tự giác, say mê tìm tịi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là
động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự
phối hợp giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong
học tập.



<i>Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng</i>
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với những
biến đổi của sự phát triển kinh tế – xã hội. Bằng con đường tự học mỗi người sẽ không
cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình
huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi
trường, nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự
học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng
ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao, tạo đà cho tự học trong
cuộc sống hay trong thực tiễn.


<i><b>2.3. Những thành tố cơ bản của tự học</b></i>


Muốn tự học, mỗi người cần thiết phải có được bốn thành tố cơ bản, là:
<i>a) Động cơ học tập</i>


Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, ta có thể tách thành hai nhóm cơ bản:
– Các động cơ hứng thú nhận thức.


– Các động cơ trách nhiệm trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

xuyên khi nguồn học liệu hay GV tăng cường tổ chức các trò chơi nhận thức, các cuộc
thảo luận hay các biện pháp kích thích tính tự giác tích cực từ người học,...


Một khi đã có động cơ, hiểu nhiệm vụ và có trách nhiệm thì bắt buộc người học
phải liên hệ với ý nghĩa xã hội của sự học. Giống như nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách
nhiệm đối với gia đình, thầy cơ, uy tín danh dự trước bạn bè,… Từ đó, các em mới có
ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những
yêu cầu từ GV, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội.



Cả hai loại động cơ trên khơng phải là một q trình hình thành tự phát, cũng
chẳng được đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự giác,
thầm lặng, từ bên trong. Do vậy nguồn học liệu hay người GV phải tuỳ theo đặc điểm
môn học, tuỳ theo đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi để tìm ra những biện pháp thích hợp,
nhằm khơi dậy hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng nơi HS. Và, điều quan trọng
hơn là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình.


Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập chính
là tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Bởi vì, động cơ học tập đúng đắn
sẽ khiến người ta luôn tự giác, say mê học tập và học tập với những mục tiêu cụ thể rõ
ràng, với niềm vui sáng tạo bất tận. Ngoài việc tạo động cơ cho HS, ta cần khích lệ sự
cố gắng của HS.


GV hay nguồn học liệu cần chỉ ra cho HS thấy nếu các em cố gắng, quyết tâm,
khắc phục khó khăn, tự mình vươn lên thì sẽ gặt hái được thành cơng. GV nên giúp
HS nhận biết cần phải tập trung học ở những phần nào, nội dung nào, môn học nào,...
Thông qua những tấm gương vượt khó, những ghi chép về sự tiến bộ của bản thân, HS
cần phải học để thay đổi niềm tin và tập trung vào sự cố gắng của mình, nhìn thấy mối
quan hệ giữa cố gắng và mức độ thành cơng.


<i>b) Học tập có kế hoạch</i>


Việc học, tự học thật sự có hiệu quả khi mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch học tập
được xây dựng cụ thể, rõ ràng và có tính hướng đích cao, sao cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh cá nhân.


Mục tiêu học tập là những gì người học đặt ra để phấn đấu trong học tập và có
khả năng đạt được nó trong q trình học tập của mình. Để có được mục tiêu khả thi
và hữu ích, HS cần xác định mục tiêu học tập của mình theo năm yếu tố sau đây:



<i>– Cụ thể và rõ ràng: Càng chi tiết càng dễ thực hiện.</i>


<i>– Đo lường được: Mục tiêu có thể đo lường và đánh giá được một cách rõ ràng</i>
<i>– Có thách thức: Mục tiêu phải cho thấy người học cần phải nỗ lực và có kỉ luật</i>
mới có thể đạt được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>– Có thời gian để hồn thành: Mục tiêu phải có thời hạn hoàn thành cụ thể. Nếu</i>
là mục tiêu lâu dài, cần chia mục tiêu thành nhiều mục tiêu nhỏ và xác định thời hạn
hoàn thành đối với từng mục tiêu.


Người có kĩ năng tự học là người xác định được kế hoạch học tập ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn của mình. Thậm chí, các kế hoạch phải được tạo lập theo từng
môn học, từng phần trong môn học theo từng thời điểm, giai đoạn học tập cụ thể.
Trong lập kế hoạch phải chọn đúng vấn đề trọng tâm, cốt lõi, quan trọng để ưu tiên tác
động trực tiếp và dành thời gian cơng sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung
thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao.


Sau khi đã xác định được các vấn đề trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc
trong kế hoạch chung một cách hợp lí, logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần
tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi
tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp q trình tiến hành việc học được trơi chảy thuận
lợi. Tuy nhiên, theo khoa học về nhận thức, cần lưu ý một số điểm sau đây:


– Học ở đâu: quan trọng nhất là học ở nơi thuận lợi cho tiếp thu, không làm
phân tán sự tập trung và là nơi học thích hợp với thói quen, phong cách học tập của
bạn.


– Khi nào nên học tập: chỉ nên học lúc thoải mái, minh mẫn, vào đúng khoảng
thời gian trong kế hoạch để học. Không nên học cố trong vòng 15 phút ngay trước và
sau khi ăn hoặc không học cố khi đã quá mệt mỏi, buồn ngủ; khơng học cố vào giờ


chót trước khi đến lớp.


– Học cho giờ lí thuyết: cần đọc tất cả những tài liệu, đọc trước và ghi chú
những điểm chưa hiểu để chuẩn bị cho giờ học trên lớp. Nếu bạn học sau giờ lên lớp
của GV, cần chú ý xem lại những thông tin đã ghi chép được.


– Học cho giờ cần phát biểu, trả bài: nên dùng khoảng thời gian trống, ngay
trước các giờ học này để luyện tập kĩ năng phát biểu.


– Sửa đổi kế hoạch học tập: có thể sửa đổi khi kế hoạch khơng hiệu quả, hoặc
khi có việc đột xuất, làm đảo lộn, khi đó việc lập kế hoạch sẽ trở nên linh hoạt, dễ
dàng hơn.


<i>c) Thực hiện kế hoạch học tập để chiếm lĩnh kiến thức</i>


Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối
lượng kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nông
hay sâu, rộng hay hẹp, có bền vững khơng,… tuỳ thuộc vào chính bản thân người học
trong bước mang tính đột phá này. Theo đó, nó thường bao gồm các hoạt động như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

giảng, xem truyền hình, tra cứu từ internet, xemina, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát,
điều tra,… Thu thập thông tin nhằm tập hợp những thông tin liên quan đến vấn đề mà
người học đang tìm hiểu, giải quyết. Để hình thành kĩ năng này, người học thường
phải tiến hành các thao tác như:


+ Tìm kiếm thơng tin: Phải xác định rõ chủ đề cần tìm kiếm thơng tin là gì; xác
định các loại thơng tin chính cần phải tìm kiếm; xác định các nguồn/các địa chỉ tin cậy
có thể cung cấp các loại thơng tin đó (như: sách, báo, internet, các tổ chức có liên
quan,…).



+ Tiến hành thu thập thông tin: bằng cách đọc và chọn lọc thông minh và linh
hoạt để ghi chép các thông tin, qua các tài liệu đã thu thập được. Theo đó cần: đọc mục
lục, đọc lời giới thiệu, lời kết luận (nếu có), đọc một vài đoạn, đọc sâu văn bản; ghi
chép theo những hình thức khác nhau tuỳ thuộc mục đích của việc đọc như đã đề ra.


+ Sắp xếp thông tin đã chọn lọc một cách hệ thống, theo từng nội dung.


– Xử lí thơng tin: Cần tìm hiểu, tóm lược, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối
chiếu, lí giải, đánh giá các thông tin thu thập được; xem xét một cách tồn diện, thấu
đáo, có hệ thống các thơng tin đó để giải quyết vấn đề. Để hình thành kĩ năng này,
người học thường phải tiến hành các thao tác như:


+ Tóm tắt, phân loại thơng tin: cần tóm lược ngắn gọn các thơng tin đã thu được;
phân chúng ra thành các loại thông tin khác nhau để tiện cho việc tìm hiểu, sử dụng.


+ Phân tích thơng tin: cần tìm ra ý nghĩa của các thơng tin có được xem chúng
nói điều gì, bằng cách đọc, so sánh, đối chiếu các thông tin đã tổng hợp được.


+ Tổng hợp, hệ thống hố thơng tin: cần sắp xếp những thơng tin cùng một loại
vào cùng một nhóm với nhau, đưa ra được nhận định chung. Mục đích của tổng hợp là để
có bức tranh chung về vấn đề đang tìm hiểu, dễ xem xét, đối chiếu trong bước kế tiếp.


Chú ý rằng, việc xử lí thơng tin trong q trình tự học khơng bao giờ diễn ra
trong vơ thức mà cần có sự gia cơng, xử lí mới có thể sử dụng được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

– Trao đổi, phổ biến thông tin: Trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thơng tin, tri thức
thơng qua các hình thức như thảo luận, thuyết trình, tranh luận,… việc này thường là
khâu cuối cùng trong quá trình tự học, tiếp nhận kiến thức. Hoạt động này giúp người
học hình thành và phát triển kĩ năng trình bày (bằng lời nói hay văn bản), chủ động, tự
tin trong giao tiếp ứng xử, phát triển kĩ năng hợp tác và quan trọng hơn giúp khách


quan hố và chính xác hố kết quả tự học.


Để hình thành và ngày càng hồn thiện kĩ năng này, người học thường phải
thực hiện có hiệu quả các hành động như:


+ Hợp tác với bạn, với thầy: Người học cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ và bổ sung
cho nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Còn thầy hỗ trợ trị trình bày, thảo luận.


+ Trình bày vấn đề bằng ngơn ngữ nói hoặc viết: Người học có thể trình bày kết
quả tự học, hoặc nêu lên những thắc mắc, băn khoăn mà mình chưa giải quyết được
hay nêu ra các vấn đề nảy sinh trong q trình thu thập và xử lí thơng tin, để nhận phản
hồi từ phía bạn và thầy hay người hướng dẫn.


+ Tham gia tranh luận, trao đổi, chia sẻ thơng tin: Người học khơng chỉ biết
trình bày ý kiến mà cịn phải biết bảo vệ ý kiến, chính kiến của mình; khơng chỉ biết
tiếp nhận thơng tin một chiều mà cịn phải có tư duy phê phán, để tranh luận, trao đổi
với bạn, với thầy, nhằm hiểu vấn đề chính xác hơn, cặn kẽ và sâu sắc hơn.


Trong hợp tác trao đổi thông tin, HS không chỉ được đo lường về mức độ hiểu
kiến thức của mình mà cịn được hình thành và nâng cao dần những kĩ năng xã hội cần
thiết như: kĩ năng trình bày, kĩ năng tranh luận,…


Thực ra, trong quá trình thu thập và xử lí thơng tin đã diễn ra một cuộc giao tiếp
ngầm giữa người học (với tư cách là người tiếp nhận thông tin) và người đưa ra thông
tin (lời của GV hay thông qua học liệu,…). Nhưng sự giao tiếp này vẫn mang tính cá
nhân diễn ra bên trong của người học. Khi HS hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin, bên
cạnh việc thu thập, xử lí thơng tin qua trao đổi, ý kiến, quan điểm, cách hiểu và cách
biểu cảm của người khác, thì HS cịn tập hợp, sàng lọc, xử lí thơng tin, để tiếp thu hoặc
phản biện,… chuyển thành các hoạt động mang tính xã hội.



d) Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Trong bất kì hoạt động nào đánh giá kết
quả cũng đều quan trọng, vì nó giúp cho chủ thể kịp thời phát hiện ưu điểm hay thiếu sót,
hạn chế và điều chỉnh các hoạt động, phù hợp với mục đích đề ra. Trong tự học, tự kiểm
tra, tự đánh giá có một ý nghĩa quan trọng, đảm bảo kết quả, chất lượng của tự học. Tự
kiểm tra, đánh giá nhằm tự điều chỉnh, có thể thực hiện theo trình tự sau:


+ So sánh đối chiếu kết luận của thầy hay người trợ giúp và ý kiến của các bạn
với sản phẩm ban đầu của mình để biết được sự: đúng – sai, hay – dở, đủ – thiếu,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+ Tổng hợp, bổ sung thêm lí lẽ, chốt lại vấn đề.
+ Sửa chữa những chỗ sai sót, hồn thiện sản phẩm.


+ Rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề.
Việc tự đánh giá, điều chỉnh kết quả học tập được thực hiện bằng nhiều hình
thức, như: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu mà GV đề xuất hay các bảng
kiểm; tự đánh giá, điều chỉnh; sự đánh giá nhận xét của tập thể, thông qua thảo luận, tự
đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu,… Tất cả cách làm đó đều mang một ý
nghĩa tích cực, cần được quan tâm thường xun. Thơng qua đó, người học tự đối
thoại để thẩm định, hiểu được cái gì làm được, điều gì chưa đáp ứng nhu cầu học tập,
nghiên cứu, để từ đó có hướng khắc phục nhược điểm hay phát huy ưu điểm.


Tự học rõ ràng là vấn đề khơng hề đơn giản. Muốn học tập có hiệu quả, nhất
thiết HS phải chủ động tự giác, học bất cứ lúc nào có thể, bằng chính nội lực, vì nội
lực chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển. Ngồi ra, cịn rất cần tới vai trị của
người thầy hay người trợ giúp với tư cách là ngoại lực trong việc giúp cho HS có được
một hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,… cùng với phương pháp tự học cụ thể, khoa
học, nhờ vào kinh nghiệm của thầy. Nhờ đó, hoạt động tự học của HS ngày càng đi
vào chiều sâu, thực chất.


<i><b>2.4. Một số phương pháp và kĩ thuật tự học</b></i>



<i>Để HS tự học có hiệu quả, ngoài việc tạo động cơ, hứng thú cho các em, cũng</i>
<i>như hướng dẫn các em lập kế hoạch học tập hay tự kiểm tra đánh giá còn cần sử dụng</i>
<i>một số phương pháp và kĩ thuật tự học thông dụng. Một vài phương pháp và kĩ thuật</i>
tự học thông dụng được đề cập như phần dưới đây.


<i>a) Nghe hiệu quả </i>


Biết nghe giảng đúng cách hay nghe tích cực sẽ giúp HS rút ngắn thời gian học
tập, làm bài tập nhanh chóng và dễ dàng hơn, tự tin, hứng thú hơn và không ngỡ ngàng
khi gặp lại các nội dung học tập, nhất là trọng tâm bài học.


Để luyện kĩ thuật nghe tích cực HS cần:


– Tập trung theo dõi bài giảng hay hướng dẫn học ngay từ lúc bắt đầu của tiết
học, nhưng chưa nên nghĩ đến việc sẽ làm gì, vì điều đó có thể sẽ phá vỡ lơgic của nội
dung cũng như q trình nghe giảng.


– Tập trung nghe trọn vẹn nội dung chính, những điểm quan trọng nhất mà GV
thường nhấn mạnh qua ngữ điệu hay qua việc nhắc lại nhiều lần, để hiểu vấn đề, rồi
ghi chép ý chính theo cách hiểu của mình. Chú ý ghi theo dàn bài để nhìn được khái
quát cấu trúc chung của bài học, chú ý tới trọng tâm, mấu chốt của vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

thống hố kiến thức,... nhờ đó ta có thể nắm được trình tự, tiến dần đến kết luận và rút
ra cái mới.


– Nếu gặp chỗ nào khó, khơng hiểu, thì hãy tạm thời gác nó lại và sẽ cố gắng
tìm hiểu những điều đó sau, để q trình nghe giảng khơng bị gián đoạn.


– Trong hoặc cuối tiết học, có thể nêu câu hỏi với GV hay người hướng dẫn để


làm rõ những chỗ chưa hiểu, khắc sâu kiến thức,...


Lưu ý: Nên dành vài phút để đọc lướt qua tài liệu sẽ học trước khi nghe giảng.
Nhờ đó, biết được những vấn đề khó để nhắc mình chăm chú hơn khi nghe giảng.


<i>b) Ghi chép hiệu quả</i>


Ghi chép không những có thể khiến tăng cường sự tập trung mà cịn là một
cơng cụ hỗ trợ ghi nhớ. Khả năng ghi chép phụ thuộc vào từng người và được bắt
nguồn từ những kinh nghiệm có sẵn. Ghi chép cịn giúp chúng ta nguồn lưu trữ thông
tin để sau này dùng lại hay ôn lại nếu cần. Song để ghi chép được nhanh và hiệu quả
nên sử dụng các thủ thuật như: dùng từ viết tắt, dùng chữ bắt đầu của một từ; dùng các
kí hiệu hoặc tạo ra những từ viết tắt riêng cho mình; đặt tựa đề riêng cho đề mục và ghi
lùi sang phải từng chi tiết liên quan với đề mục; dùng những chấm riêng cho từng
dòng và xuống dòng cho mỗi chi tiết; chừa chỗ trống nhiều so với lề trái, khoảng 1/3
chiều ngang tờ giấy; ... Không cần ghi lại mọi thứ mà hãy tư duy, lắng nghe để hiểu và
ghi được những điều quan trọng nhất. Lưu ý:


– Ghi nhanh từ mới, những ý tưởng hay khái niệm, vấn đề mới lạ vào giấy, vở
hay sổ tay.


– Trước tiết kiểm tra, viết lại những gì đã ghi chép sẽ giúp em nhớ được các chi
tiết quan trọng và dễ dàng truy cập khi cần.


– Tất cả những gì ghi chép được cần sắp xếp theo từng mục, theo nhu cầu và
cách riêng của mình.


– Nếu có máy tính thì nên sắp xếp dữ liệu theo thư mục các tập tin, khi đó, việc
tìm kiếm sửa đổi thật là đơn giản.



– Chú ý viết lại những vấn đề quan trọng khi nghe người khác hay khi đọc tài
liệu, nhờ đó sẽ hiểu sâu, hiểu liền mạch nội dung nghe được, tránh được tình trạng học
vẹt.


Sau mỗi giờ học, em nên viết ngắn gọn về một vấn đề gây ấn tượng nhất với
mình trong giờ học, hoặc vấn đề muốn tìm hiểu thêm. Thí dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

– Điều mình muốn tìm hiểu thêm trong bài ngày hơm nay là ... sẽ giúp
các em nhớ tìm tài liệu nào đó có liên quan, hoặc hỏi/chia sẻ với ai đó (như thầy cơ
giáo, cha mẹ, bạn bè,...) để hiểu hơn về vấn đề nào đó trong bài học.


<i>c) Đọc hiệu quả</i>


<i><b>- Đọc hiệu quả là đọc một cách tập trung và kĩ lưỡng để hiểu được chính xác</b></i>


những gì đọc được. Ta biết rằng một từ, một cụm từ hay một chữ, thường có hai phần là âm
và nghĩa. Đứng về mặt kĩ thuật, đọc là một quá trình kết hợp lướt mắt qua các con chữ và
nhập nghĩa của các con chữ đó vào đầu.


Khâu thứ nhất – xem như khâu nhận mặt chữ hay biết âm – chỉ bao gồm việc nhận
dạng kí tự, đọc thầm, phân tích ngữ pháp của câu để chuẩn bị cho việc hiểu nghĩa.


Khâu thứ hai – xem như khâu nhập nghĩa vào trong đầu – là q trình chuyển các kí
tự đọc được thành nghĩa. Nó thường xảy ra theo hướng so sánh khái niệm hoặc ý nghĩa vừa
đọc với nhận thức cũ của mình. Khi đó, nếu có sự phù hợp hay quen thuộc, thì việc hiểu này
mang nghĩa củng cố kiến thức; còn nếu nó xa lạ hay trái với những gì mình đã biết thì việc
nhập kiến thức sẽ mang nghĩa tiếp nhận, nạp cái mới.


Theo đó, q trình tiếp nhận thường khó hơn q trình củng cố, bởi nó liên quan tới
sự suy đoán, liên tưởng để tạo các liên kết mới với kiến thức cũ. Nếu quá trình liên kết này


vẫn khơng thành thì kiến thức mới sẽ nằm riêng một chỗ; tuỳ vào độ mới và độ trái ngược
mà nó sẽ nằm ở trong đầu bạn cho đến khi tìm được liên hệ với kiến thức cũ ở lại, hoặc sẽ
bị xố nhồ. Đọc hiểu chính là q trình bạn đọc, chú ý đến từng từ, từng khái niệm; với
một ý thức rằng tác giả dùng từ đó, khái niệm đó thì ắt là phải có hàm ý nào đó.


Một số điều nên làm khi đọc hiểu:


– Trau dồi vốn từ: Nên hiểu rõ các sắc thái nghĩa của từ, chú ý cách dùng từ của
người khác và biết lựa chọn, sử dụng từ, ngữ một cách chính xác, uyển chuyển và cẩn trọng
trong viết và nói.


– Khi đọc các sách có tính chun sâu hay mang tính học thuật thì trước hết phải
hiểu đúng các khái niệm đồng thời biết trân trọng cách dùng từng từ của người viết để ý
thức đầy đủ về tính chính xác của từ ngữ.


– Khi gặp một khái niệm mới thì đừng bỏ qua mà cần tìm hiểu kĩ nội hàm của khái
niệm này.


– Sau khi đọc, nên hình thành thói quen liên tưởng, tìm nghĩa và bắt lấy dụng ý của
người viết thật nhanh.


– Đọc kĩ khái niệm và từ nhưng cần xem xét nghĩa của nó trong tổng thể.


<i><b>- Đọc tích cực SQ3R (Francis Robinson, 1970) là một kĩ thuật hữu hiệu nhằm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

thông qua việc ta phải chú tâm tới đọc tài liệu một cách tích cực. Theo SQ3R, đọc tích
cực bao gồm các thao tác:


<i><b>+ Xem tổng quát tài liệu (Survey) là thu thập các thơng tin cần thiết để tập trung</b></i>
và hình thành các mục đích khi đọc. Trước khi đọc hãy dành ít phút để xem xét tổng


quát tài liệu, bằng cách xem nhanh mục lục, các tiêu đề của chương, các tựa đề, phần
tóm tắt, phần mở đầu, phần kết luận,… chú ý những bảng biểu, đồ thị, hình vẽ trong
sách, rồi xét xem tài liệu này giúp ích gì cho mình và nếu cảm thấy rằng nó khơng có
ích thì hãy tìm đọc một tài liệu khác.


<i><b>+ Đặt câu hỏi (Question) giúp cho não hoạt động và tập trung vào việc đọc.</b></i>
Đặt ra các câu hỏi trước khi bắt đầu đọc thật sự sẽ giúp người đọc có chủ đích khi
đọc tài liệu.


<i><b>+ Đọc tài liệu (Read) một cách tập trung để tìm kiếm, hiểu các chi tiết, nhằm</b></i>
giúp ta trả lời được những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta cần ghi chép các ý
chính, các chi tiết quan trọng.


<i><b>+ Thuật lại (Recite) giúp não bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa đọc. Bằng</b></i>
cách thuật lại, người học diễn giải lại nội dung đã đọc bằng chính ngơn ngữ, suy nghĩ
của mình.


<i><b>+ Xem lại nội dung đã đọc (Review): Hãy quay lại nội dung hay quyển sách đã</b></i>
đọc sau một thời gian nào đó và kiểm tra xem mức độ mình nhớ được và có thể tự
thuật lại khoảng bao nhiêu phần. Ở bước này, chỉ nhìn lướt lại những gì đã đọc, các
câu trả lời đã hoàn thành, các câu hỏi đã đặt ra và thử xem bản thân có thể trả lời
chúng một cách trôi chảy hay không? Cách này giúp cho nội dung đã có được làm mới
và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc của chúng ta.


<i>d) Ghi nhớ thơng tin hiệu quả</i>


Ghi nhớ là q trình tiếp nhận thơng tin và lưu giữ thơng tin ấy trong đầu, để
sau đó có thể nhắc lại, dùng lại được. Ghi nhớ địi hỏi yêu cầu cao với người học. Để
có thể ghi nhớ thông tin nhanh và lâu, cần lưu ý các bước sau:



<i><b>– Đọc đi đọc lại: Đọc lại những gì đã ghi chép sau buổi học sẽ giúp nhớ bài tốt</b></i>
hơn. Có thể đọc một tài liệu nhiều lần, mỗi lần với một mục tiêu khác nhau và đọc
theo đúng mục tiêu đó.


<i>– Nắm ý chính: Nắm được ý chính trong mỗi đoạn văn và hiểu nó theo cách của</i>
mình là điều cốt lõi của việc đọc có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

liên hệ được các ý tưởng với kiến thức nền tảng. Nhờ đó, ta dễ dàng huy động, sử dụng
khi cần.


<i>– Ghi thành dàn bài: bằng cách chia nội dung tồn bài thành các phần chính (Ví</i>
dụ là A, B hay C,…). Trong mỗi phần lại có thể chia thành một số mục nhỏ, bạn có thể
sắp xếp các mục nhỏ ấy bằng những chữ số, như: 1, 2, 3,... và đặt những tiêu đề riêng;
có thể gạch dưới hoặc viết đậm các phần quan trọng để dễ nhớ.


<i><b>– Nhẩm trong óc: Là cách hệ thống lại và ôn từng phần một của bài, chỗ nào</b></i>


quên thì dừng lại và lật bài đã có ra xem. Tiếp đó nhẩm sang phần khác, chú ý các
phần quan trọng cần ghi nhớ. Sau đó, tìm những nội dung cịn sót để học lại cho thuộc
và đặt thành câu hỏi rồi tự giải quyết trong óc câu hỏi ấy.


<i><b>– Ghi ra giấy: Có thể ghi riêng ra giấy những từ mới, cơng thức, những định lí,</b></i>


tính chất,… sau đó đóng hay cất những tờ giấy này vào nơi dễ nhìn thấy, có thể mở ra
xem để ghi nhớ. Khi ghi chỉ nên tóm tắt phần quan trọng, chính yếu nhất, tránh ghi
rườm rà.


<i>– Hỏi và tự trả lời: Tự đặt cho mình những câu hỏi và trả lời các câu hỏi để ghi</i>
<i>nhớ được các thông tin cần tìm hiểu. Các loại câu hỏi như: Cái gì? Ở đâu? Khi nào?</i>
<i><b>Tại sao? Như thế nào? Ai? ... Cách này vừa giúp ta nhớ kiến thức, vừa tăng cường tính</b></i>


chủ động, tích cực trong học tập.


<i>đ) Liên tưởng trong tự học</i>


<i><b>Liên tưởng giúp các em phát huy tính khám phá, tính sáng tạo bằng cách kết nối</b></i>
một vấn đề đang học, một vấn đề đang gặp phải, cần được ghi nhớ, một vấn đề chưa
thật quen thuộc, chưa thật hiểu rõ, với cái mà mình đã biết. Nhờ đó, ta sẽ dễ nhớ và dễ
truy cập, sử dụng một vấn đề nào đó khi cần.


Để sử dụng liên tưởng, chúng ta cần xem lại các luật liên tưởng:


<i>* Luật đặc trưng: Các sự vật có quan hệ về tính chất hoặc dấu hiệu đặc trưng có</i>
thể hình thành liên tưởng. Chẳng hạn, nhìn cây mía ta liên tưởng đến vị ngọt, nghe một
<i>bài hát ru ta liên tưởng tới tình u của mẹ, truyện Bó đũa cho ta liên tưởng với tinh</i>
thần đoàn kết,...


<i>* Luật tương phản: Các sự vật có những đặc điểm tương phản có thể hình thành</i>
liên tưởng, như: cao – thấp, ngắn – dài, sáng – tối, nóng – lạnh, nhút nhát – can đảm,
thành công – thất bại,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>* Luật quan hệ: Hình thành liên tưởng do mối quan hệ giữa các sự vật, như:</i>
nhìn cây cối có thể nghĩ đến rừng, nhìn con ong có thể nghĩ đến mật ngọt vàng óng,
thấy hành động giúp đỡ người khác của một ai đó ta nghĩ đến lịng nhân ái,…


* Ngồi ra cịn có:


<i>– Luật sáng rõ: liên tưởng càng rõ ràng thì ấn tượng càng sâu sắc. </i>


<i>– Luật lặp lại: ấn tượng càng sâu sắc khi liên tưởng được lặp đi lặp lại nhiều lần. </i>
<i>– Luật (thời gian) xa gần: thời gian hình thành liên tưởng càng gần chúng ta</i>


càng sâu sắc, cịn càng xa thì càng mờ nhạt.


<i>Mỗi loại liên tưởng sẽ là một kết nối hay là một “móc dính”, với các nội dung</i>
cần ghi nhớ. Vì thế, nếu muốn có một trí nhớ tốt hãy thường xuyên rèn luyện bằng
cách: khéo léo kết nối nội dung cần ghi nhớ với những sự vật, hiện tượng đa dạng,
phong phú xung quanh.


Liên tưởng có thể giúp tự học, phát huy tính sáng tạo được nhiều hơn. Đây là
một phương pháp tư duy thường được sử dụng, có tác dụng và cần thiết trong đời
sống, trong học tập và cho suốt cuộc đời con người.


<i><b>e) Suy nghĩ tích cực theo mơ hình 3C giúp học tập có hiệu quả</b></i>


<i><b>– Cam kết (Commitment): đặt ra một cam kết tích cực cho việc học hành, cho</b></i>
công việc của bản thân, hoặc cho bất cứ việc gì khác và hãy thực hiện việc đó một
cách nhiệt tình và say mê, tốt nhất có thể.


<i><b>– Quản lí (Control): tập trung suy nghĩ vào những việc quan trọng và có ý</b></i>
nghĩa theo mục tiêu và tính ưu tiên cho mỗi việc mình nghĩ và làm. Thành thật với bản
thân và kiểm tra xem đã làm được những gì và chưa làm được gì và hãy nhanh chóng
thay thế các ý nghĩ tiêu cực bằng các suy nghĩ tích cực.


<i><b>– Thử thách (Challenge): Hãy can đảm thay đổi những thói quen, suy nghĩ tiêu</b></i>
cực mỗi ngày, qua cách xem việc học hay những sự thay đổi như là các cơ hội. Hãy
thử làm khác đi điều mình vẫn làm thường ngày, hãy phát hiện ra nhiều lựa chọn khác
nhau cho mỗi sự việc.


<i>g) Sử dụng bản đồ tư duy trong tự học</i>


Trong việc học và đặc biệt là khi ơn tập, hệ thống hố kiến thức, HS đã được


làm quen với việc kẻ bảng, biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và thường HS có chung cách
“ghi chép” giống GV hay người trợ giúp, hoặc mẫu trong tài liệu, nên việc ghi nhớ
thường bị động, khó khăn, khó khắc sâu, khó nhớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với
sự tư duy tích cực. Đặc biệt, BĐTD cịn là một sơ đồ mở, khơng u cầu tỉ lệ, chi tiết
khắt khe, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu, dùng màu sắc,
hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Do đó, việc lập BĐTD cịn giúp phát huy khả
năng sáng tạo của mỗi người.


Để làm quen, trước hết nên cho HS tập “đọc hiểu” một vài BĐTD do GV thiết
kế sẵn hoặc được cho từ mạng Internet, sách tham khảo,… tập cho HS thuyết trình,
diễn giải mạch nội dung kiến thức hàm chứa trong BĐTD đó. Tiếp theo, thực hành vẽ
BĐTD trên giấy hay trên bìa, trên bảng:


Ví dụ lập BĐTD “Quang hợp ở các nhóm thực vật”, Sinh học 11:


Bước 1. Bắt đầu ý chính của chủ đề và diễn đạt chủ đề bằng một kí hiệu, hình
vẽ, cụm từ,... vẽ nó ở chính giữa trang giấy (gọi là trung tâm). Kênh chữ trên BĐTD
được viết ngắn gọn, dưới dạng từ khố, khi HS thuyết minh thì mới diễn đạt đầy đủ.


Bước 2. Vẽ các nhánh, bắt đầu là nhánh cấp 1, xuất phát từ trung tâm, đó chính
là các nội dung chính của bài học hay chủ đề (hoặc tên các mục của tài liệu).


Bước 3. Vẽ nhánh cấp 2, 3,... và hoàn thiện BĐTD.


Vẽ các nhánh cấp 2 xuất phát từ nhánh cấp 1, ghi kiến thức trên các nhánh đó,
vẽ thêm hình ảnh liên tưởng theo cách của mình.


Tiếp tục quá trình trên, các nhánh con cấp 3, 4,… của nhánh con trước đó (hay


nói rõ hơn, nhánh con cấp 3, 4,… là các ý triển khai của các ý trước đó).


Các đường nhánh có thể là đường thẳng hoặc các nhánh đường cong, tuy nhiên,
theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy các nhánh đường cong phù hợp với nếp nhăn
của não và làm cho mắt dễ chịu hơn.


Bước 4. Báo cáo hay thuyết minh về BĐTD


Đại diện của nhóm lên báo cáo (thuyết minh hay trình bày), về BĐTD đã thiết
lập. Hoạt động này vừa giúp GV biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một
cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đơng người.


Bước 5. Chỉnh sửa, hồn thiện BĐTD.


Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để dần hoàn thiện BĐTD về nội
dung của bài học. GV là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hồn chỉnh BĐTD, từ đó
dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Khi HS đã thành thạo việc lập BĐTD, sử dụng được BĐTD trên lớp, GV hướng
dẫn các em dùng BĐTD trong việc tự học ở nhà, khi ôn bài hay hệ thống kiến thức của
một chủ đề, một chương. HS có thể dùng một cuốn vở để lập các BĐTD, hoặc vẽ rời
trên giấy A4 rồi xếp thành một tập, cho vào túi clear để sau này ôn lại bài. Với cách
này, hi vọng các em sẽ ôn tập nhanh và hiệu quả.


Các em có thể lập BĐTD để chuẩn bị bài mới, các em có thể đọc trước SGK, vẽ
BĐTD theo cách hiểu của mình, khi đến lớp sẽ bổ sung thêm các thông tin, các nội
dung khác bằng cách vẽ thêm nhánh.


Việc lập BĐTD đòi hỏi q trình tư duy tích cực, HS trở thành “tác giả” kiến
thức và làm chủ “tác phẩm” kiến thức hội hoạ. Qua đó góp phần bồi dưỡng năng lực tự


học, tập dượt nghiên cứu cho HS.


<i>h) Ứng dụng CNTT trong tự học</i>


CNTT khơng chỉ hiểu là máy tính và mạng Internet mà là tất cả những phương
tiện kĩ thuật dùng để khởi tạo, lưu trữ, chuyển tải, chia sẻ, trao đổi thơng tin. Trong
giáo dục, CNTT đóng vai trị quan trọng đối với dạy và học, tạo ra “môi trường số”
giúp GV, HS linh động hơn trong việc thu thập, xử lí, trao đổi, quản lí thơng tin cũng
như giao tiếp, cộng tác và đánh giá hoặc liên kết nội dung bài học với những ý tưởng
thực tế của cuộc sống. Ở Việt Nam, có một số trang web mà HS trung học nên tham
khảo như: google.com.vn, youtube.com, moon.vn, hocmai.vn, viettelstudy.vn,
tuyensinh247.com, kienthuc.com, violet.vn (các môn),... hayhaytv.com, wattpad.com,
fictionpress.com, mangahere.com,…


– Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm thơng tin:


+ HS tìm kiếm thơng tin bằng cách đánh máy nội dung thơng tin cần tìm kiếm
trên Google; vào những trang web, phần mềm do GV giới thiệu,…


+ Lựa chọn các bài phù hợp với nội dung cần tự học.
– Ứng dụng CNTT trong xử lí thơng tin:


+ HS đọc lướt, đọc kĩ tài liệu.


+ Đánh dấu hoặc ghi chép lại những thông tin quan trọng.


+ Lựa chọn và chắt lọc thông tin cần thiết và sao lưu trong các địa chỉ, trang web, ...
– Ứng dụng CNTT trong trao đổi thơng tin:


+ HS có thể tương tác với GV qua email, chat, viber, skype, webcam, các trang


web tự tạo,…


+ Tương tác HS – HS qua các diễn đàn lập trên facebook, Google Drive,
googlegroup,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ HS tham gia làm bài tập, bài kiểm tra, bài thi,… sau mỗi bài học, chủ đề học,
… có thể tham khảo ở một số trang web như moon.vn, hocmai.vn, viettelstudy.vn,
tuyensinh247.com,…; bài thi theo tuần như ioe.go.vn, violympic.org,
thiviolympic.com ...


+ HS đối chiếu với đáp án hoặc căn cứ vào điểm số, xếp thứ tự,… của bản thân
để tự đánh giá.


<b>II. Xây dựng bài học minh họa mơn Địa lí</b>


<b>Bài học minh họa 1. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN</b>


<i><b>Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học</b></i>


Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, nội dung của sách
giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong
thực tiễn, tổ/nhóm chun mơn xác định các nội dung kiến thức liên quan với
nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành (thường trong cùng một chương),
từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một bài học trong mơn học.
Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, các tổ
chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các
bài học liên mơn.


Theo chương trình giáo dục phổ thơng mơn Địa lí lớp 12 có các nội dung
riêng biệt về sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vấn dề thiên tai.



Với hai nội dung riêng biệt, việc tích hợp thành một vấn đề dạy học được
cho là hợp lí hơn, vì sử dụng tài ngun thiên nhiên cần thiết phải đi đôi với bảo
vệ nguồn tài nguyên; trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên còn liên quan
đến mối quan hệ nhân quả là thiên tai.


Dựa trên các căn cứ trên ta xác định vấn đề cần giải quyết là: Vấn đề sử
dụng và bảo vệ tự nhiên, nội dung vấn đề này được xây dựng thành bài học và
thực hiện trong 2 tiết và dánh cho HS lớp 12.


<i><b>Bước 2. Lựa chọn nội dung, xây dựng bài học</b></i>


Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho HS, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự
kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của
HS, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề. Lựa chọn các
nội dung của bài học từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một mơn học
hoặc/và các mơn học có liên quan để xây dựng bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và các tài ngun khác (nước, khống
sản, du lịch, khí hậu, tài ngun biển).


3. Bảo vệ môi trường.


4. Một số thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất...) và
biện pháp phòng chống.


5. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.


<i><b>Bước 3. Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng, năng lực</b></i>



Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong
bài học sẽ xây dựng.


Ví dụ chuẩn kiến thức, kĩ năng cho bài học Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự
nhiên như sau:


Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Địa lí, quy định mức độ cần đạt về kiến
thức, kĩ năng của bài Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như sau:


<i>- Kiến thức</i>


+ Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ; một số
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.


+ Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của VN.
<i>- Kĩ năng</i>


+ Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng, sự đa
dạng sinh học và đất ở nước ta.


+ Dựa vào bản đồ/Atlat nhận biết hoạt động của bão ở nước ta.


+ Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên
tai ở địa phương.


<i>- Thái độ (giá trị)</i>



+ Có ý thức bảo vệ môi trường.


+ Cảm thông, chia sẻ với những người không may gặp thiên tai.
<i>- Định hướng các năng lực được hình thành </i>


+ Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực hợp
tác; Năng lực ICT


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i><b>Bước 4. Mô tả mức độ yêu cầu cần đạt</b></i>


Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học.


<b>Nhận biết:</b>


- Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ; một số
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.


- Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt Nam.
- Dựa vào bản đồ/Atlat nhận biết hoạt động của bão ở nước ta.


<b>Thông hiểu:</b>


Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại
sản xuất, gây thiệt hại về người và của.


Vận dụng thấp:


- Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng, sự đa


dạng sinh học và đất ở nước ta.


Vận dụng cao:


- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên
tai ở địa phương.


<i><b>Bước 5. Thiết kế tiến trình dạy học</b></i>


Thiết kế tiến trình bài học thành các hoạt động học được tổ chức cho HS
có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát. Các hoạt động tiếp theo trong tiến trình dạy học thể hiện tiến
trình sư phạm của phương pháp dạy học được lựa chọn.


<i><b>5.1. Chuẩn bị của giáo viên và HS</b></i>


5.1.1. Chuẩn bị của giáo viên


- Bản đồ giáo khoa treo tường Địa lý tự nhiên Việt Nam
- Át lát địa lý Việt Nam.


- Phiếu học tập, bảng biểu, sơ đồ.
5.1.2. Chuẩn bị của HS


Sưu tầm một số tư liệu và hình ảnh về vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>A. Tình huống xuất phát</b>



GV yêu cầu HS nêu những hiểu biết của mình về 2 vấn đề (GV có thể hỗ
trợ bằng các hình ảnh hay video clip nếu có):


- Hiện trạng khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng nước ta hoặc vấn đề sử
dụng tài nguyên đất.


- Các thiên tai chủ yếu ở nước ta và biện pháp phòng chống.
Một vài HS trả lời, HS nhận xét, bổ sung; GV dẫn dắt vào bài.
<b>B. Hình thành kiến thức mới</b>


<b>* Hoạt động 1. Tìm hiểu về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật.</b>
<b>a) Tài nguyên rừng (cặp)</b>


<i>Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát bảng 14. 1 và đọc thông tin trong SGK</i>
cũng như những hiểu biết của bản thân, hãy:


Nhận xét về sự biến động tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng
và độ che phủ rừng. Nêu ý nghĩa của rừng và các biện pháp bảo vệ rừng.


<i>Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi kết quả làm việc. </i>
<i>Bước 3: Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. </i>
<i>Bước 4: GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức. </i>


- Tổng diện tích rừng tăng, nhưng tài ngun vẫn bị suy thối vì chất
lượng chưa thể phục hồi.


- Phần lớn rừng nước ta là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
- Ý nghĩa của rừng:


+ Cung cấp gỗ, du lịch...



+ Cân bằng sinh thái môi trường
- Biện pháp bảo vệ rừng.


+ Rừng phòng hộ
+ Rừng đặc dụng
+ Rừng sản xuất


<b>b) Đa dạng sinh học (cá nhân)</b>


<i>Bước 1. GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK hãy:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Trình bày nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học.
- Liên hệ thực tế về suy giảm đa dạng sinh học ở địa phương.
- Nêu các biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học.


<i>Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ GV giao; trao đổi kết quả làm việc với</i>
bạn bên cạnh.


<i>Bước 3. Báo cáo kết quả làm việc; nhận xét, bổ sung.</i>


Bước 4. GV đánh giá kết quả làm việc, trao đổi của HS và chuẩn kiến thức.
GV có thể sử dụng một số hình ảnh, thơng tin nói về một số lồi động,
thực vật có nguyên cơ bị tuyệt chủng ở nước ta hoặc ở địa phương.


- Có sự suy giảm đa dạng sinh học nước ta ở số lượng loài động, thực vật.
- Nguyên nhân:


+ Con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên.



+ Nguồn hải sản bị suy giảm rõ rệt, nguyên nhân chủ yếu là khai thác quá
mức và ô nhiễm môi trường nước.


- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:


+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam.


+ Quy định khai thác.


<b>* Hoạt động 2. Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất (cá nhân)</b>
<i>Bước 1. GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và bằng những hiểu biết</i>
của mình hãy:


- Nêu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và biểu hiện của suy thoái tài
nguyên đất.


- Cho biết các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.


<i>Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV; trao đổi với bạn</i>
bên cạnh về kết quả làm việc của mình.


<i>Bước 3. Báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung.</i>


<i>Bước 4. Đánh giá, GV tạo điều kiện để HS tự đánh giá lẫn nhau; sau đó</i>
GV nhận xét và chuẩn kiến thức.


a) Hiện trạng sử dụng tài ngun đất


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

nghiệp khơng cịn nhiều.



- Đất bị suy thối vẫn cịn rất lớn (xói mịn, rửa trơi, hoang mạc hóa).
b) Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất


- Đối với vùng đồi núi: áp dụng tổng hợp các biện pháp thủy lợi, canh
tác; cải tạo đất hoang, bảo vệ rừng...


- Đất nơng nghiệp: quản lí chặt chẽ, có kế hoạch mở rộng diện tích,
thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất...


<b>* Hoạt động 3. Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ các tài nguyên</b>
<b>khác (cá nhân)</b>


<i>Bước 1. GV yêu cầu HS hãy:</i>


- Nêu hiện trạng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước.


- Cho biết giá trị sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
du lịch...


<i>Bước 2. HS nghiên cứu SGK và bằng kiến thức thực tế trả lời câu hỏi.</i>
<i>Bước 3. Báo cáo kết quả làm việc trước lớp, nhận xét, bổ sung.</i>


<i>Bước 4. GV nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS và đồng thời</i>
chuẩn kiến thức.


- Tài nguyên nước:


+ Hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước hiện nay là: tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô


nhiễm môi trường nước.


+ Cần sử dụng hiệu quả tài ngun nước và chống ơ nhiễm nước.
- Tài ngun khống sản:


+ Có nhiều giá trị, khơng thể phục hồi.


+ Cần quản lí chặt chẽ việc khai thác, tránh lãng phí và gây ơ nhiễm mơi trường.
- Tài ngun du lịch: cần bảo tồn, tôn tạo, bảo vệ cảnh quan khỏi bị ơ
nhiễm...


GV c ng có th làm phi u và u c u HS hồn thành (có th tham kh oũ ể ế ầ ể ả
phi u dế ướ đi ây)


Tài nguyên Tình hình sử
dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Tài nguyên nước


Tài nguyên khống sản
Tài ngun du lịch


<b>* Hoạt động 4. Tìm hiểu về bảo vệ môi trường (cá nhân)</b>
<i>Bước 1. GV yêu cầu HS dựa vào SGK và những hiểu biết của bản thân hãy:</i>


Nêu những biểu hiện và nguyên nhân của tình trạng mất cân bằng sinh
thái và tình trạng ơ nhiễm môi trường ở nước ta.


<i>Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ theo như yêu cầu của GV; trao đổi kết</i>
quả làm việc với bạn bên cạnh.



<i>Bước 3. Báo cáo kết quả làm việc trước lớp; nhận xét và bổ sung.</i>


Bước 4. GV nh n xét và ánh giá k t qu làm vi c c a HS; chu n ki n th c.ậ đ ế ả ệ ủ ẩ ế ứ
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường biểu hiện: gia tăng các
thiên tai; thời tiết, khí hậu biến đổi thất thường.


Nguyên nhân chủ yếu là do chặt phá rừng.


- Tình trạng ơ nhiễm mơi trường: nước, khơng khí và đất xảy ra ở nhiều nơi.
Nguyên nhân: do con người (...).


<b>* Hoạt động 5. Tìm hiểu một số thiên tai chủ yếu và biện</b>
<b>pháp phịng chống </b>


<b>a) Bão (nhóm)</b>


<i>Bước 1. GV u cầu HS đọc thơng tin trong SGK, quan sát hình 9.3 hoặc</i>
trang 9 (Atlat Địa lí Việt Nam) hãy cho biết:


- Hoạt động của bão ở Việt Nam.


- Hậu quả của bão và biện pháp phòng chống.


<i>Bước 2. Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ theo như yêu cầu của GV, sau đó</i>
trao đổi trong nhóm để cùng thống nhất phương án trả lời.


<i>Bước 3. Đại diện nhóm báo cáo kết quả; các nhóm khác lắng nghe, nhận</i>
xét, bổ sung.



<i>Bước 4. GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Hoạt động của bão:


+ Thời gian : thường bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI; tập
trung vào tháng IX, X và VIII. Xu hướng: chậm dần từ Bắc vào Nam.


+ Trung bình mỗi năm có khoảng 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển
nước ta.


- Hậu quả: thiệt hại về người và tài sản.


- Biện pháp phịng chống: dự báo chính xác và kịp thời để tránh những
thiệt hại do bão gây ra (...)


<b>b) Các thiên tai khác (cặp)</b>


<i>Bước 1. GV cung cấp phiếu học tập (tham khảo dưới đây), yêu cầu HS</i>
đọc thơng tin trong sách và hồn thành phiếu học tập.


Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán


Nơi hay xảy ra
Thời gian hoạt động
Hậu quả


Nguyên nhân


Biện pháp phòng chống



<i>Bước 2. Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV; sau đó trao</i>
đổi với bạn để hồn thành phiếu học tập.


<i>Bước 3. Báo cáo kết quả làm việc; nhận xét, bổ sung.</i>
<i>Bước 4. GV nh n xét, ánh giá và chu n ki n th c.</i>ậ đ ẩ ế ứ
Các thiên


tai


Ngập lụt Lũ quét Hạn hán


Nơi hay
xảy ra


Đồng bằng sông
Hồng và sông
Cửu Long


Xảy ra đột ngột ở
miền núi.


Nhiều địa phương


Thời gian
hoạt động


Mùa mưa (tháng
5 - 10).


Riêng duyên hải



Tháng 6 - 10 ở miền
Bắc. Tháng 10 - 12
ở miền Trung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

miền Trung từ
tháng 9 - 12.
Hậu quả Phá huỷ mùa


màng, tắc nghẽn
giao thông, ô


nhiễm mơi


trường...


Thiệt hại về tính
mạng và tài sản của
dân cư...


Mất mùa, cháy rừng, thiếu
nước cho sản xuất và sinh
hoạt...


Nguyên
nhân


- Địa hình thấp.
- Mưa nhiều, tập
trung theo mùa.


- Ảnh hưởng của
thuỷ triều.


- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập
trung theo mùa.
- Rừng bị chặt phá.


- Mưa ít


- Cân bằng ẩm nhỏ hơn 0.


Biện pháp
phòng
chống


Xây dựng đê
điều, hệ thống
thuỷ lợi.


- Trồng rừng, quản
lí và sử dụng đất đai
hợp lí.


- Canh tác hiệu quả
trên đất dốc.


- Quy hoạch các
điểm dân cư.



- Trồng rừng


- Xây dựng hệ thống thuỷ
lợi.


- Trồng cây chịu hạn.


<b>* Hoạt động 6. Tìm hiểu Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và</b>
<b>môi trường (Gv hướng dẫn HS tự học ở nhà)</b>


<b>C. Hoạt động hình thành kĩ năng mới (Luyện tập). GV sử dụng bảng</b>
số liệu ở bảng 2 phần phụ lục, yêu cầu HS phân tích số liệu thống kê để thấy
được tình trạng rừng bị chặt phá ở các địa phương, phân theo vùng và từ đó đề
xuất các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng.


GV có thể cho HS làm ở nhà và kết hợp với hoạt động 6.


<i><b>Bước 6. Biên soạn các câu hỏi/bài tập</b></i>


Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo bài học đã xây dựng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>Câu 1. Hiện nay tài nguyên rừng nước ta vẫn bị suy thối vì</b>
A. tổng diện tích rừng suy giảm.


B. chất lượng rừng chưa thể phục hồi.
C. khơng có những quy định bảo vệ rừng.
D. vấn nạn đốt nương làm rẫy.



<b>Câu 2. Gần đây, tài nguyên rừng của nước ta bị suy giảm nghiêm trọng,</b>
chủ yếu là do


A. chiến tranh.


B. tai biến thiên nhiên.


C. con người khai thác quá mức.
D. thiếu sự chăm sóc và bảo vệ.


<b>Câu 3. Vì sao khả năng mở rộng đất nơng nghiệp ở đồng bằng khơng nhiều?</b>
A. Đất bị thối hóa gia tăng.


B. Đất chưa sử dụng cịn rất ít.


C. Do mở rộng diện tích đất lâm nghiệp.
D. Mùa khô không có nước tưới.


<b>Câu 4. Giải pháp nào sau đây khơng phải là giải pháp để nâng cao hiệu</b>
quả sử dụng đất nơng nghiệp?


A. Canh tác hợp lí. B. Bón phân thích hợp.
C. Chống ơ nhiễm đất. D. Bón nhiều phân hóa học.


<b>Câu 5. Một trong những khó khăn nhất trong việc sử dụng tài nguyên</b>
nước hiện nay là


A. mực nước ngầm hạ thấp. B. nước bị nhiễm mặn.
C. nước bị ô nhiễm môi trường. D. tình trạng cạn kiệt nước.



<b>Câu 6. Những năm gần đây, diện tích đất trống, đồi núi trọc giảm mạnhdo</b>
A. cấm không cho khai thác rừng.


B. ít mưa, đất ít bị xói mịn rửa trơi.
C. đẩy mạnh canh tác nông nghiệp.
D. đẩy mạnh bảo vệ và trồng rừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

A. từ tháng V đến tháng X. B. từ tháng XII đến tháng VI.
C. từ tháng VI đến tháng XII. D. từ tháng VIII đến tháng XI.


<b>Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết tháng nào</b>
có tần suất từ 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng?


A. Tháng VIII. B. Tháng IX.
C. Tháng VII. D. Tháng X.


<b>Câu 9. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết các tỉnh</b>
ven biển miền Trung bão tập trung vào tháng mấy?


A. Tháng IX, X và XI. B. Tháng VI, VII và VIII.
C. Tháng VI, VII và XII. D. Tháng VII, VIII và XII.


<b>Câu 10. Tóm tắt những thay đổi và nêu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi</b>
của tài nguyên sinh vật nước ta. Nêu ý nghĩa của việc bảo vệ, phát triển vốn
rừng.


<b>Câu 11. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo</b>
vệ tài nguyên và môi trường.


<b>Câu 12. Nguyên nhân nào làm cho việc dự báo bão trở nên khó khăn?</b>


A. Biến đổi khí hậu. B. Thiết bị dự báo lạc hậu.
C. Trình độ dự báo cịn thấp. D. Thiếu lực lượng dự báo.
<b>Câu 13. Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là do</b>
A. mưa bão, lũ nguồn về. B. mưa lớn, triều cường.


C. mật độ xây dựng cao. D. có đê sông, đê biển bao bọc.
<b>Câu 14. Ở những nơi sơng suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ</b>
dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, khi có mưa lớn thường hay xảy ra thiên tai nào?


A. Ngập lụt B. Ngập úng
C. Lũ quét D. Sạt lở đất.


<b>Câu 15. Tại sao những năm gần đây ở nước ta lũ qt có xu hướng ngày</b>
càng tăng?


A. Ơ nhiễm mơi trường. B. Vỡ hồ thủy điện.


C. Xả lũ hồ thủy điện. D. Mất cân bằng sinh thái.
<b>Câu 16. Khô hạn kéo dài ở miền Bắc thường xảy ra ở những nơi </b>
A. có các khối núi cao. B. sườn núi đón gió biển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>Câu 17. Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Nam lại nhiều</b>
hơn miền Bắc?


A. Khơng có cơng trình thủy lợi.
B. Khơng có hồ tích trữ nước.


C. Mùa khơ khắc nghiệt hơn.


D. Ít kinh nghiệm phịng chống khơ hạn.



<b>Câu 18.Vùng nào ở nước ta hay xảy ra hạn hán? Cho biết hậu quả và biện</b>
pháp phòng chống hạn hán.


<b>Câu 19. Vùng nào ở nước ta hay bị ngập lụt? Nguyên nhân và biện pháp</b>
nhằm giảm nhẹ thiệt hại do ngập lụt gây ra.


<b>Câu 20.Hãy nêu nguyên nhân và thời gian xảy ra lũ quét ở nước ta. Để</b>
giảm thiệt hại do lũ quét gây ra cần có những giải pháp gì?


<b>Câu 21.Trình bày hoạt động và hậu quả của bão ở nước ta. Cho biết</b>
nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và vào
tháng IX cho miền Trung.


<b>Câu 22. Cho bảng số liệu</b>


Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng
Năm Tổng số


(nghìn ha)


Rừng sản xuất
(nghìn ha)


Rừng phịng hộ
(nghìn ha)


Rừng đặc dụng
(nghìn ha)



2005 177,3 148,5 27,0 1,8


2008 200,1 159,3 39,8 1,0


2010 252,5 190,6 57,5 4,4


2013 227,1 211,8 14,1 1,2


Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. Rừng trồng mới chủ yếu là rừng sản xuất.


B. Rừng phòng hộ tăng tương đối ổn định.


C. Rừng đặc dụng có tỉ lệ rất nhỏ và nhiều biến động.
D. Tổng diện tích rừng trồng mới tăng khơng ổn định.
<b>Câu 23. Cho bảng số liệu</b>


Sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài thực vật, động vật


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

vật lưỡng cư ngọt mặn
Số lượng loài đã


biết


14500 300 830 400 550 2000


Số lượng loài bị mất
dần


500 96 57 62 90



Trong đó, số lượng
lồi có nguy cơ
tuyệt chủng


100 62 29 -


-Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. Thực vật suy giảm nhanh hơn động vật.


B. Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao.
C. Sinh vật tự nhiên nước ta đang bị suy giảm.
D. Số lượng động vật bị suy giảm rõ rệt.


<b>Câu 24. Hiện tượng cá chết hàng loạt ở một số tỉnh ven biển miền Trung</b>
năm 2016 do


A. nước biển nóng lên. B. thủy triều đỏ.


C. biến đổi khí hậu. D. ô nhiễm môi trường nước.


<b>Câu 25. Biện pháp quan trọng nhất để hạn chế những tác hại do bão gây</b>
ra là


A. cơng trình xây dựng kiên cố.
B. dự báo bão chính xác và kịp thời.
C. cần nhiều lực lượng phòng chống.
D. tăng cường trồng rừng ven biển.


<b>Câu 26. Tại sao nước ta lại phải đưa ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ</b>


tài nguyên thiên nhiên?


<b>Phụ lục (Giáo viên có thể tham khảo thêm một số thông tin sau để phục vụ cho</b>
hoạt động dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>2. Số liệu thống kê</b>


<i><b>Bảng 1: Diện tích rừng bị cháy phân theo địa phương (Đơn vị: ha)</b></i>


<b>Vùng</b> <b>Năm 2010</b> <b>Năm 2013</b>


Đồng bằng sông Hồng 28,8 72,6


Trung du và miền núi Bắc Bộ 2418,4 159,9


Bắc Trung Bộ 795,2 14,1


Duyên hải Nam Trung Bộ 380,0 45,8


Tây Nguyên 238,4 196,5


Đông Nam Bộ 24,6 3,8


Đồng bằng sông Cửu Long 849,5 2,3


<b>Cả nước</b> <b>4734,9</b> <b>495,0</b>


<i><b>Bảng 2: Diện tích rừng bị chặt phá phân theo địa phương </b></i>(Đơn vị: ha)


<b>Vùng</b> <b>Năm 2010</b> <b>Năm 2013</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Trung du và miền núi Bắc Bộ 319,5 118,3


Bắc Trung Bộ 13,8 65,0


Duyên hải Nam Trung Bộ 293,5 501,1


Tây Nguyên 2951,8 487,8


Đông Nam Bộ 361,6 27,1


Đồng bằng sông Cửu Long - 4,5


<b>Cả nước</b> <b>3942,0</b> <b>1204,5</b>


2.3. Tổ chức hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá các chuyên đề
chuyên sâu theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của HS.


<b>Bài học minh họa 2. ĐỊA HÌNH VIỆT NAM</b>
<b>1. Xác định vấn đề cần giải quyết</b>


Địa hình là một trong những thành phần quan trọng nhất của môi trường
địa lí tự nhiên, đồng thời cũng là thành phần bền vững nhất tạo nên diện mạo
cảnh quan trên thực địa. Địa hình tác động mạnh đến các thành phần khác của tự
nhiên như phân phối lại nhiệt, ẩm của khí hậu, điều tiết dịng chảy của sơng
ngịi…. Vì vậy muốn nắm được đặc điểm của tự nhiên Việt Nam thì trước hết
phải hiểu biết về địa hình.


Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc tới nam, từ


đông sang tây, từ miền núi đến đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa, các đảo và
quần đảo. Đặc điểm của địa hình nước ta phản ánh rõ lịch sử phát triển địa chất,
sự tác động của các yếu tố ngoại lực trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, q
trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của sông ngòi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Tương phản với miền núi là vùng đồng bằng, tuy chỉ chiếm ¼ diện tích
nhưng có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ thuận tiện cho việc quần cư và
phát triển kinh tế, nhất là nông nghiệp. Tuy nhiên, giữa miền núi và đồng bằng
lại có mối quan hệ vô cùng mật thiết


Sự sắp xếp nội dung các tiết dạy trong chương trình chưa thật sự khoa
học: Trong chương trình Địa lí 12, Bài 6 học về các đặc điểm chung của địa
hình và địa hình các khu vực đồi núi, Bài 7 tiếp tục học về các khu vực địa hình
đồng bằng và đánh giá ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến sự phát triển kinh tế,
xã hội, đánh giá ảnh hưởng của địa hình khu vực đồng bằng đến sự phát triển
kinh tế xã hội, đến Bài 13 thực hành đọc bản đồ địa hình để củng cố kiến thức
về địa hình Việt Nam. Sự sắp xếp như vậy chưa thật sự lô gic và chưa tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập.


Việc sắp xếp lại kiến thức của các Bài 6, 7, 13 thành 1 bài học tạo điều
kiện cho việc tổ chức các hoạt động học tập được tiếp nối nhau thành một chuỗi
các hoạt động, từ việc nghiên cứu "cái chung" (đặc điểm chung của địa hình
nước ta) đến nghiên cứu "cái riêng" minh chứng cho cái chung (các khu vực địa
hình và những tác động của nó đối với phát triển kinh tế xã hội) sẽ làm cho
mạch kiến thức được lô gic hơn, đồng thời sau khi học tập HS được luyện tập
củng cố kiến thức, kĩ năng đã được học.


<b>2. Nội dung bài học</b>



<i><b>2.1. Đặc điểm chung của địa hình</b></i>


- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:


- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.


- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.


<i><b>2.2. Các khu vực địa hình</b></i>


<i><b>a. Khu vực đồi núi: gồm 4 vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn</b></i>


Bắc, Nam Trường Sơn.
- Vùng núi Đông Bắc
- Vùng núi Tây Bắc


- Vùng núi Trường Sơn Bắc
<i>- Vùng núi Trường Sơn Nam </i>


 Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du


- Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long.


 Đồng bằng ven biển.


- Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội.



<i><b>2.3. Mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác.</b></i>
<i><b>2.4. So sánh đặc điểm địa hình của các khu vực: đồi núi; đồng bằng.</b></i>


<b>3. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, năng lực </b>


<i><b>3.1. Kiến thức</b></i>


- Biết được đặc điểm chung của địa hình VN: đồi núi chiếm phần lớn diện
tích đất liền của lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.


- Hiểu được sự phân hóa địa hình đồi núi ở VN, đặc điểm mỗi khu vực địa
hình và sự khác nhau giữa các khu vực đồi núi.


- Hiểu được đặc điểm chung của đồng bằng nước ta và sự khác nhau giữa
các đồng bằng.


- Phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm thiên nhiên các khu vực đồi
núi và đồng bằng đối với phát triển KT-XH.


- Phân tích được mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần thự nhiên khác.
- So sánh các khu vực địa hình.


<i><b>3.2. Kĩ năng</b></i>


- Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi bật về
địa hình.


- Đọc bản đồ địa hình để xác định được vị trí các dãy núi, đỉnh núi và
dịng sơng, điền, ghi đúng trên lược đồ: dãy Hoàng Liên Sơn, đỉnh


Phan-xi-păng, Trường Sơn,...


<i><b>3.3. Thái độ</b></i>


Yêu thiên nhiên Việt Nam và có các tác động phù hợp đối với các dạng
địa hình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng không làm tổn hại đến
môi trường tự nhiên.


<i><b>3.4. Định hướng năng lực được hình thành </b></i>


- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc; Năng lực giải quyết vấn đề;
Năng lực tự học


- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh; Năng lực khảo sát thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC</b>
<b>ĐƯỢC HÌNH THÀNH</b>


<b>Nội</b>


<b>dung</b> <b>Nhận biết</b> <b>Thông hiểu</b> <b>Vận dụng thấp</b>


<b>Vận dụng</b>
<b>cao</b>
Địa hình


Việt Nam


- Trình


bày được
đặc điểm
chung của
địa hình
Việt Nam.


- Phân tích được
được đặc điểm địa
hình ở các vùng
đồi núi nước ta.
- Phân tích được
được đặc điểm
chung của địa
hình đồng bằng
nước ta.


- Đánh giá được
ảnh hưởng của các
đặc điểm thiên
nhiên các khu vực
đồi núi và đồng
bằng đối với phát
triển KT-XH.


- Nhận xét được
sự phân hóa địa
hình đồi núi ở
Việt Nam.


- Sử dụng được


bản đồ Tự nhiên
Việt Nam để trình
bày các đặc điểm
nổi bật về địa
hình


- Đọc được bản
đồ địa hình và
điền, ghi đúng
trên lược đồ một
số dãy núi, đỉnh
núi, dòng sông.


- Liên hệ
được ảnh
hưởng của
đặc điểm địa
hình đến một
số thành phần
tự nhiên, đến
việc khai thác
các dạng địa
hình khác của
Việt Nam.
- So sánh
được các khu
vực địa hình
đồi núi; đồng
bằng.



<b>Định hướng năng lực được hình thành</b>


- Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự học


- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh; Năng lực khảo sát thực tế.


<b>5. Thiết kế tiến trình dạy học</b>


<i><b>5.1. Chuẩn bị của giáo viên và HS</b></i>


5.1.1. Chuẩn bị của giáo viên


- Bản đồ giáo khoa treo tường Địa lý tự nhiên Việt Nam
- Át lát địa lý Việt Nam.


- Tranh ảnh về các dạng địa hình nước ta
- Phiếu học tập, bảng biểu, sơ đồ.


5.1.2. Chuẩn bị của HS


Sưu tầm một số hình ảnh về cảnh quan khu vực đồi núi


<i><b>5.2. Hoạt động học tập</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

- Giúp cho HS gợi nhớ lại những đặc điểm của địa hình Việt Nam, HS
được học từ lớp 8.


- Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ của HS, thơng qua đó tìm hiểu được một
số đặc điểm về địa hình của Việt Nam.



- Tìm ra những nội dung HS chưa biết, để từ đó bổ sung và khắc sâu
những kiến thức của bài học cho HS.


<b>2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học </b>


Sử dụng phương tiện trực quan: bản đồ, sơ đồ.
<b>3. Phương tiện</b>


Bản đồ Địa hình Việt Nam.
<b>4. Tiến trình hoạt động</b>


<i>Bước 1. Giao nhiệm vụ: cá nhân HS đọc bản đồ địa hình Việt Nam và ghi</i>
ra giấy những nội dung về đặc điểm của địa hình Việt Nam mà mình đọc được.


<i>Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong 2 phút.</i>


<i>Bước 3. Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả: HS so sánh kết quả với các</i>
bạn bên cạnh để chỉnh sửa và bổ sung cho nhau. GV gọi HS lên bảng ghi kết
quả thực hiện được, trên cơ sở kết quả đó GV dắt dẫn vào bài học.


<i>Bước 4. Đánh giá: GV quan sát, đánh giá hoạt động của HS.</i>
<b>B. Hình thành kiến thức mới</b>


<b>HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình nước ta</b>
<b>1. Mục tiêu </b>


- Biết được đặc điểm nổi bật địa hình nước ta: nhiều đồi núi nhưng chủ
yếu đồi núi thấp.



- Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi bật về
địa hình núi nước ta.


<b>2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học </b>
- Đàm thoại gợi mở.


- Sử dụng phương tiện trực quan: bản đồ, sơ đồ.
<b>3. Phương tiện</b>


- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
- Phiếu học tập.


<b>4. Tiến trình hoạt động</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>Phiếu học tập 1</b>


<i>Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ để có kết quả thảo luận nhóm, cá nhân HS</i>
phải nghiên cứu sơ đồ, đọc bản đồ và SGK, dự kiến các nội dung điền vào sơ đồ
và trao đổi với bạn cùng cặp. Trong quá trình cá nhân tìm hiểu, cá nhân được
phép hỏi các bạn trong nhóm và nhóm trưởng.


<i>Bước 3. Nhóm thống nhất kết quả và báo cáo với GV hoặc báo cáo trước lớp.</i>
<i>Bước 4. GV quan sát, trợ giúp các nhóm và đánh giá q trình hoạt động</i>
của HS. GV chuẩn hóa kiến thức chưa chính xác cho HS.


<b>HOẠT ĐỘNG 2. Khám phá về khu vực địa hình đồi núi</b>
<b>1. Mục tiêu </b>


- Kiến thức: hiểu được sự phân hóa địa hình đồi núi nước ta, đặc điểm các
khu vực địa hình và sự khác nhau giữa các khu vực đồi núi.



- Kĩ năng: Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi
bật về địa hình núi nước ta. Phân tích so sánh đặc điểm các khu vực địa hình núi


<b>2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học</b>
- Đàm thoại gợi mở.


- Sử dụng phương tiện trực quan: bản đồ, sơ đồ.
- Hoạt động nhóm


<b>3. Phương tiện</b>


- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
- Phiếu học tập.


<b>4. Tiến trình hoạt động</b>


Bước 1. GV cho HS hoạt động theo nhóm


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- HS đọc lược đồ, kết hợp với đọc thơng tin trang 30, 32 SGK Địa lí 12, hãy
1. Lựa chọn thông tin và điền vào sơ đồ sau:


<b>Phiếu học tập 2</b>


<b>Vùng núi</b> <b>Giới hạn</b> <b>Độ cao</b> <b>Hướng địa</b>


<b>hình</b>


<b>Hình thái,</b>
<b>cấu trúc</b>


<b>Đơng bắc</b>


<b>Tây Bắc</b>


<b>Trường Sơn</b>
<b>Bắc</b>


<b>Trường Sơn</b>
<b>Nam</b>


<b>Đặc điểm</b> <b>Phân bố</b>


<b>Bán bình</b>
<b>nguyên</b>


<b>Đồi trung du</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>Bước 3. HS các nhóm báo cáo kết quả.</i>


<i>Bước 4. GV đánh giá q trình hoạt động của các nhóm, đánh giá sản</i>
phẩm và chuẩn hóa kiến thức.


<b>HOẠT ĐỘNG 3. Khám phá địa hình đồng bằng</b>
<b>1. Mục tiêu </b>


- Phân tích được đặc điểm địa hình đồng bằng nước ta ở nước ta và sự
khác nhau giữa các đồng bằng.


- Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi bật về
địa hình đồng bằng nước ta.



- Phân tích mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên.
<b>2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học </b>


- Đàm thoại gợi mở
- Thảo luận nhóm
- Sử dụng bản đồ, sơ đồ
<b>3. Phương tiện</b>


- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
- Phiếu học tập.


<b>4. Tiến trình hoạt động</b>


<i>Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho cá nhân HS đọc nội dung SGK và cho biết</i>
căn cứ vào nội dung trong SGK hãy:


- Cho biết nước ta các các dạng đồng bằng nào?


- Với mỗi dạng đồng bằng ta có thể khám phá được những đặc điểm gì ?
- Xây dựng nội dung khám phá đồng bằng thành sơ đồ.


- Đánh giá ảnh hưởng của khu vực đồng bằng đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội.


<i>Bước 2. HS thực hiện cá nhân, có thể trao đổi với các bạn bên cạnh để</i>
hoàn thành nội dung.


<i>Bước 3. Cá nhân báo cáo kết quả làm việc với GV</i>



<i>Bước 4. GV đánh giá nhận xét kết quả làm việc của HS, GV chọn một vài</i>
sản phẩm giống và khác biệt nhau giữa các HS để nhận xét, đánh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>Đặc điểm</b> <b>Đồng bằng sơng Hồng</b> <b>Đồng bằng sơng Cửu</b>
<b>Long</b>


<b>Nguồn gốc</b>
<b>Diện tích</b>
<b>Địa hình</b>
<b>Đất</b>


<b>Thuận lợi và khó</b>
<b>khăn khi sử dụng</b>


<b>HOẠT ĐỘNG 4. Luyện tập</b>


- Lựa chọn hai khu vực đồi núi, hoặc 2 khu vực đồng bằng để so sánh đặc
điểm địa hình ở 2 khu vực này.


- Dựa vào bản đồ địa hình Việt Nam, hãy chứng minh rằng địa hình nước
ta có tính phân bậc.


<b>6. Câu hỏi kiểm tra đánh giá</b>


<i><b>6.1. Câu hỏi nhận biết</b></i>


<b>Câu 1: Tỉ lệ diện tích địa hình núi cao trên 2000m ở nước ta so với diện</b>
tích tồn bộ lãnh thổ chiếm khoảng


A. 1%. C. 87%.


B. 85%. D. 90%.
Đáp án: A


<b>Câu 2. Trong những đặc điểm sau, đặc điểm nào không phù hợp với đặc</b>
điểm địa hình nước ta:


A. Phân bậc phức tạp với hướng nghiêng Tây Bắc – Đơng Nam là chủ yếu.
B. Có sự tương phản phù hợp giữa núi đồi, đồng bằng, bờ biển và đáy
biển gần bờ.


C. Địa hình đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm.


D. Địa hình ít chịu tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội.
<b> Đáp án: D</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

B. đèo Ngang, đèo Cù Mông, đèo Cả, đèo Hải Vân.
C. đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông, đèo Cả.
D. đèo Ngang, đèo Cù Mông, đèo Hải Vân, đèo Cả.
<b>Đáp án: C</b>


<b>Câu 4. Hãy nêu những đặc điểm chung của địa hình nước ta.</b>
<b>Đáp án</b>


Nêu được 4 đặc điểm chung của địa hình nước ta:


- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là dồi núi thấp.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng


- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa



- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người


<i><b>6.2. Câu hỏi thông hiểu</b></i>


<b>Câu 1. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy điền nội dung thích hợp vào</b>
bảng sau:


<b>Yếu tố</b>


<b>Các khu vực núi</b>


<b>Đông Bắc</b> <b>Tây Bắc</b> <b>Trường Sơn</b>


<b>Bắc</b>


<b>Trường Sơn</b>
<b>Nam</b>
Giới hạn


Hướng núi
Độ cao


Hình thái cấu
trúc


Các dãy núi
chính


<b>Câu 2. Dựa Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, Hãy điền nội dung thích hợp để hồn</b>
thành bảng theo mẫu dưới đây:



<b>Nội dung</b> <b>ĐBSH</b> <b>ĐBSCL</b> <b>ĐBDHMT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Nguồn gốc
Địa hình
Đất đai


<b>Câu 3. Các thế mạnh và hạn chế của vùng núi Đông Bắc đối với phát</b>
triển kinh tế-xã hội nước ta.


<b>Đáp án.</b>


Các thế mạnh và hạn chế của vùng núi Đông Bắc đối với phát triển kinh
tế-xã hội nước ta.


- Thế mạnh:


+ Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp.


+ Rừng và đất trồng: tạo cơ sở để phát triển lâm, nông nghiệp nhiệt đới,
Rừng giàu có về thành phần lồi động, thực vật và nhiều loài quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới.


+ Các bề mặt cao nguyên và các đồng bằng thung lũng, vùng đồi trung du
tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn
quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lương thực


+ Nguồn thủy năng: Các con sơng miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ
điện khá lớn.



+ Tiềm năng du lịch: khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nhiều
vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát, du lịch nổi tiếng.


- Hạn chế


+ Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sơng suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho
giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.


+ Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ qt, xói mịn, trượt lở đất.
+ Nơi khơ nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.


+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khơ.
<b>Câu 4. Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm</b>
gió mùa.


<b>Đáp án</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

+ Nền nhiệt cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy
quá trình xâm thực mãnh liệt, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mịn rửa trơi,


+ Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh cường độ phong hóa, đặc biệt là phong
hóa hóa học, làm đất đá vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến.


+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm đẩy nhanh tốc độ hịa tan và phá hủy đá
vơi, tạo thành các dạng địa hình cácxtơ (hang động ngầm, suối cạn, thung khơ,
…).


- Bồi tụ, mở rộng nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông: Đồng bằng châu


thổ sông Hồng, sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục mét.


- Sinh vật nhiệt đới hình thành nên một số dạng địa hình đặc biệt như đầm
lầy - than bùn (U Minh), bãi triều đước - vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô.


<i><b>6.3. Câu hỏi vận dụng</b></i>


<b>Câu 1. Dựa vào Bản đồ Địa hình trong Atlats Địa lí Việt nam và kiến thức đã</b>
học, hãy trình bày sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và
Trường Sơn Nam.


<b>Đáp án</b>


Sự khác nhau giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam
- Giới hạn


+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: từ phía nam sơng Cả đến dãy Bạch Mã.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ.
- Về hướng: Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc - đơng nam. Trường Sơn
Nam có hướng vịng cung, quay lưng về phía đơng.


- Về cấu trúc: Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le.
Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên (dẫn chứng).


- Về độ cao: Trường Sơn Bắc thấp hơn Trường Sơn Nam (dẫn chứng).
Trường Sơn Nam có những đỉnh núi cao trên 2000m (dẫn chứng), đặc biệt khối
núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.


- Về hình thái:



+ Trường Sơn Bắc: hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu (phía bắc là vùng
núi Tây Nghệ An, phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế), thấp trũng ở giữa
(vùng đá vơi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị).


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao 500 - 800 - 1000 m và các
bán bình nguyên xen đồi.


<i><b>Câu 2. Dựa vào hình trên và kiến thức đã học, so sánh đặc điểm địa hình</b></i>
giữa Đồng bằng sơng Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long.


<b>Đáp án </b>


<i>a. Giống nhau</i>


- Là các đồng bằng châu thổ sông, được thành tạo và phát triển do phù sa
sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.


- Địa hình tương đối bằng phẳng, trên bề mặt cả 2 đồng bằng bị chia cắt
thành nhiều ơ.


<i>b. Khác nhau</i>


- Diện tích: Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích lớn hơn đồng bằng
sơng Hồng (4 triệu km2<sub> so với 1,5 triệu km</sub>2<sub>).</sub>


- Đặc điểm địa hình:


+ Độ cao trung bình: Đồng bằng sơng Hồng có độ cao trung bình lớn hơn
Đồng bằng sơng Cửu Long.



+ Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường
xuyên, trong khi diện tích này ở Đồng bằng sơng Hồng nhỏ hơn nhiều.


+ Địa hình Đồng bằng sông Hồng bị chia cắt bởi hệ thống đê và phần lớn
không chịu tác động bồi đắp của các hệ thống sông, chịu tác động mạnh mẽ của
con người và các hoạt động kinh tế. Địa hình Đồng bằng sơng Cửu Long bị chia
cắt bởi hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ ngập nước trên diện
rộng, về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất
mặn, đất phèn.


<b> Câu 3. Nhân tố làm phá vỡ nền tảng nhiệt đới của khí hậu nước ta và làm</b>
giảm sút nhiệt độ mạnh mẽ, nhất là trong mùa đơng là do:


A. Địa hình nhiều đồi núi.
B. Gió mùa mùa Đơng.
C. Đồi núi và gió mùa.
D. Ảnh hưởng của biển.


<i><b>5.4. Câu hỏi vận dụng cao</b></i>


<b>Câu 1. Vai trị của địa hình đối với sự phân hóa thiên nhiên ở nước ta</b>
<b>Đáp án</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

quan nhiệt ẩm, từ đó tác động đến mạng lưới dịng chảy sơng ngịi, ảnh hưởng
đến q trình hình thành đất và lớp phủ thực vật.


- Đối với sự phân hố theo khơng gian:


+ Phân hố theo Bắc - Nam: dãy Bạch Mã trong sự kết hợp với gió mùa
Đơng Bắc được xem là một trong hai nguyên nhân gây ra sự phân hố.



+ Phân hố theo Đơng - Tây: các dạng địa hình (vùng biển và thềm lục địa,
vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi) được xem là cơ sở cho sự phân hoá.


+ Phân hoá theo độ cao: độ cao địa hình là nguyên nhân chủ yếu gây ra.
<b>Câu 2. " Một lãnh thổ giàu đẹp, có núi, đồng bằng kết hợp theo một tỉ lệ</b>
hợp lí, có nguồn nhiệt ẩm phong phú đến mức thừa thãi, có sơng ngịi rậm rạp và
nhiều nước, có biển liền kế bao quanh thông ra các đại dương, trên đất nổi và
dưới đáy biển giàu các loại khống sản, có lớp phủ sinh vật nhiều tầng lớp phân
hóa theo cả vĩ độ lẫn độ cao, đấy là Việt Nam, Tổ quốc của chúng ta"


Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh nhận
định trên thơng qua yếu tố địa hình.


<b>Đáp án</b>


Chứng minh được những đặc điểm của địa hình nước ta về:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích.


- Đa phần là đồi núi thấp


- Núi cao chiếm diện tích khơng lớn.
- Các khu vực đồi núi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>Bài: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA </b>
<b>(Địa lí 12)</b>


<i><b>Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết</b></i>


Căn cứ vào chương trình lớp 12 mơn Địa lí: phân tích được một số đặc điểm


dân số và phân bố dân cư Việt Nam, nguyên nhân và hậu quả của dân đông, gia tăng
nhanh, sự phân bố dân cư chưa hợp lí, biết được một số chính sách dân số ở nước ta;
tồn bộ nội dung trong Chương trình này được cụ thể hóa trong 01 bài học trong SGK.
Vì vậy đối với bài học minh họa này sử dụng trọn vẹn 01 bài trong SGK và được sắp
xếp, tổ chức lại thành các hoạt động học tập cho học sinh. Nội dung 1, 2, 3 dưới đây
được tổ chức HS học tập tại lớp, nội dung 3 và 4 GV hướng dẫn HS học tập ở nhà.


<i><b>Bước 2. Lựa chọn nội dung, xây dựng bài học</b></i>


Bài học được sắp xếp lại thành 4 nội dung chính:
1. Đơng dân, vẫn còn tăng nhanh;


2. Cơ cấu dân số trẻ và đang có sự thay đổi
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí


4. Nước ta có nhiều thành phần dân tộc
5. Chính sách dân số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Phân tích được một số đặc điểm dân số và phân bố dân cư Việt Nam.


- Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân đông, gia tăng nhanh, sự
phân bố dân cư chưa hợp lí.


- Biết được một số chính sách dân số ở nước ta.
<i>2. Kĩ năng</i>


- Phân tích bảng số liệu thống kê, biểu đồ dân số Việt Nam.


- Sử dụng bản đồ dân cư, dân tộc và Atlat Việt Nam để nhận biết và trình bày
đặc điểm dân số



<i>3. Thái độ</i>


Tham gia tuyên truyền và vận động người thân, cộng đồng thực hiện tốt Luật
dân số; có tinh thần đồn kết các dân tộc.


<i>4. Định hướng hình thành các năng lực</i>


Năng lực tư duy tổng hợp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng bản đồ và sử
dụng số liệu thống kê; tìm kiếm và xử lí thơng tin.


<i><b>Bước 4. Mơ tả mức độ yêu cầu cần đạt</b></i>
<i>Nhận biết:</i>


- Trình bày đặc điểm dân số và phân bố dân cư.
- Nêu được chiến lược phát triển dân số hợp lí.


- Sử dụng bản đồ dân cư, dân tộc và Atlat Việt Nam để nhận biết và trình bày
đặc điểm dân số


<i>Thơng hiểu:</i>


- Phân tích được một số đặc điểm dân số, phân bố dân cư;


- Nguyên nhân, hậu quả của dân đông, gia tăng nhanh, phân bố chưa hợp lí.
<i>Vận dụng thấp: Phân tích bảng số liệu thống kê, biểu đồ dân số Việt Nam. </i>
<i>Vận dụng cao: Đánh giá được hiện trạng dân số và phân bố dân cư ở địa</i>
phương.


<i><b>Bước 5. Thiết kế tiến trình dạy học</b></i>


<i><b>5.1. Chuẩn bị của giáo viên và HS</b></i>
<b>5.1.1. Chuẩn bị của giáo viên</b>


- Bản đồ giáo khoa treo tường Địa lý tự nhiên Việt Nam
- Át lát địa lý Việt Nam.


- Phiếu học tập, bảng biểu, sơ đồ.


<b>5.1.2. Chuẩn bị của HS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<i><b>5.2. Hoạt động học tập</b></i>


<b>A. Tình huống xuất phát</b>


1. Mục tiêu:
2. Phương thức
3. Tổ chức


<i>Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc thơng tin, phân tích bảng số liệu sau đây, hãy</i>
<i>cho biết một số đặc điểm nổi bật về tình hình dân số Việt Nam. HS làm việc cá nhân. </i>


<b>Các quốc gia có dân số đông trên thế giới năm 2015</b>


Stt Quốc gia Số dân(triệu
người)


Stt Quốc gia Số dân(triệu


người)



1 Trung Quốc 1,372 7 Nigeria 182


2 Ấn Độ 1,314 8 Bangladesh 160


3 Hoa Kì 321 9 Nga 144


4 Indonesia 256 10 Mexico 127


5 Brazil 205 11 Nhật 126.9


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

13 Việt Nam 91,7
Theo kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, Việt Nam đã bước vào
thời kỳ mà các nhà nhân khẩu học và kinh tế gọi là thời kỳ ‘cơ hội dân số vàng’.
Thời kỳ này sẽ kéo dài trong vòng 30 năm và là cơ hội duy nhất, ‘có một khơng hai’
trong q trình quá độ nhân khẩu học. Trong thời kỳ này, ít nhất hai người hoạt động
kinh tế sẽ hỗ trợ cho một người không hoạt động kinh tế.


Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. GV quan sát và trợ giúp HS.


Bước 3. Trao đổi thảo luận GV gọi 1 HS lên bảng, ghi nhanh kết quả thực hiện
được lên bảng, một số HS khác bổ sung, trên cơ sở thảo luận và bổ sung đó GV dẫn
dắt vào nội dung của bài học mới.


Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá quá trình HS thực hiện và đánh gia kết quả cuối
cùng của HS.


<b>B. Hình thành kiến thức (Bài mới) và luyện tập kĩ năng</b>


<b>1. Tìm hiểu về đặc điểm dân số Việt Nam</b>
<i><b>a. Đơng dân, dân số cịn tăng nhanh</b></i>



Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS: HS tổ chức học tập nhóm với nhiệm vụ sau
đây:


<i>Quan sát các hình 1, phân tích biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm hình 2,</i>
<i>kết hợp với đọc thơng tin, hãy:</i>


- Chứng minh rằng Việt Nam là nước đông dân và dân số cịn tăng nhanh.
- Giải thích ngun nhân dân số nước ta vẫn còn tăng nhanh.


- Tác động của dân số đông và tăng nhanh đến phát triển kin tế-xã hội và môi trường.


Theo số liệu thống kê, dân số nước ta là 90,7 triệu người (năm 2014). Về số dân,
nước ta đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á (sau Inđônêxia và Philippin) và đứng thứ 13
trong số 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.


Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. Với số dân đông,
nước ta có nguồn lao động dồi dào, đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Song
trong điều kiện của nước ta hiện nay, số dân đông lại là một trở ngại lớn cho việc phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên
thời gian qua mức gia tăng dân số có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số nước ta
vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người.


Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.


Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân trước, sau khi có kết quả, Nhóm trưởng


tổ chức cho HS thảo luận và chuẩn bị kết quả để báo cáo GV. HS điều chỉnh bổ sung
kết quả học tập cá nhân.


GV quan sát, trợ giúp HS và có phương án để điều chỉnh nhiệm vụ học tập đối
với HS yếu có thể giảm bớt nhiệm vụ học tập (ý 2)


Bước 3. Báo cáo thảo luận: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận kết quả
thực hiện.


- Gọi 01 HS của 1 nhóm bất kì lên báo cáo kết quả thực hiện được.


- Hướng dẫn HS trao đổi thảo luận, điều chỉnh, bổ sung kết quả thực hiện cá
nhân và ghi chép vào vở ghi bài.


- GV chốt lại nội dung học tập.


Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá quá trình HS thực hiện của HS về thái độ, tinh
thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS.


<b>b. Cơ cấu dân số trẻ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>Phân tích bảng, hãy nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta giai đoạn</i>
<i>1999-2014. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến phát triển kinh tế-xã hội.</i>


<b>Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta qua các năm</b>


(Đơn vị: %)
<b> Năm</b>


<b>Độ tuổi</b>



<b>1999</b> <b>2005</b> <b>2009</b> <b>2014</b>


Từ 0 đến 14 tuổi 33,5 27,0 24,4 23,5


Từ 15 đến 59 tuổi 58,4 64,0 66,9 66,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. GV quan sát và trợ giúp HS.


Bước 3. Trao đổi thảo luận GV gọi 1 HS lên bảng, ghi nhanh kết quả thực hiện
được lên bảng, một số HS khác bổ sung, trên cơ sở thảo luận và bổ sung đó GV dẫn
dắt vào nội dung của bài học mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88></div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<b>2. Tìm hiểu về sự phân bố dân cư chưa hợp lí</b>


Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS, HS thực hiện nhiệm vụ học tập với hình
thức cặp đơi. Đối với nhiệm vụ ở ý thứ nhất có thể khó đối với một số HS, đo đó GV
có thể gợi ý thêm


<i>Đọc thơng tin, kết hợp với phân tích lược đồ và bảng số liệu, hãy:</i>
- Chứng minh rằng dân số nước ta phân bố chưa hợp lí


<i>GV có thể gợi ý thêm: </i>


<i>+ Đọc thang màu về mật độ dân cư trên bản đồ và nhận xét.</i>
<i>+ Giữa đồng bằng với trung du và miền núi.</i>


<i>+ Giữa thành thị và nông thơn.</i>


- Ngun nhân và tác động của tình hình phân bố dân cư nói trên đối với phát


triển kinh tế-xã hội.


Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 277 người/km2<sub> (năm 2015), nhưng phân bố</sub>


chưa hợp lí giữa các vùng.


a. Giữa đồng bằng với trung du, miền núi


Ở đồng bằng tập trung 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung du, miền núi
mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài
nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.


<b>Mật độ dân số một số vùng nước ta qua các năm </b>


(Đơn vị: người/km2<sub>)</sub>


Năm
Các vùng


2006 2010 2014


Đồng bằng sông Hồng 1225 1249 1304


Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Đông bắc


- Tây bắc


148
69



149
74


155
79


Bắc Trung Bộ 207 196 202


Duyên hải Nam Trung Bộ 200 199 205


Tây Nguyên 89 95 101


Đông Nam Bộ 511 613 669


Đồng bằng sông Cửu Long 429 425 432


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn</b>


<b> (Đơn vị: %)</b>


Năm Thành thị Nông thôn


1990 19.5 80.5


1995 20.8 79.2


2000 24.2 75.8


2003 25.8 74.2



2005 26.9 73.1


2010 30.5 69.5


2014 33.1 66.9


Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai
thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là
rất cần thiết.


Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, sau đó trao đổi với bạn bên cạnh để bổ
sung điều chỉnh kết quả học tập. GV quan sát và trợ giúp HS.


Bước 3. Trao đổi thảo luận


- GV gọi 1 HS lên bảng, báo cáo kết quả thực hiện được, một số HS khác bổ
sung.


- Trên cơ sở thảo luận và bổ sung đó GV chốt lại nội dung học tập.
- HS điều chỉnh kết quả cán nhân và ghi bài.


Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá quá trình HS thực hiện và đánh giá kết quả cuối
cùng của HS.


<b>3. Tìm hiểu về các thành phần dân tộc nước ta</b>


<b>4. Tìm hiểu về chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả</b>
<b>nguồn lao động nước ta</b>



Đối với 2 nội dung học tập này GV giao nhiệm vụ cho HS


- Về nhà đọc nội dung trang 67 SGK và mục 4 trang 71 SGK, hãy:


+ Nước ta có bao nhiêu thành phần dân tộc. Vai trị của người Việt ở nước
ngồi trong xây dựng và phát triển đất nước.


+ Tóm tắt chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lí, hiệu quả nguồn lao
động ở nước ta.


HS thực hiện ở nhà, thực hiện vào vở ghi. GV kiểm tra kết quả thực hiện trong
tiết học sau.


<b>C. Vận dụng và mở rộng</b>


GV có thể khuyến khích HS thực hiện 1 trong 2 nhiệm vụ sau đây:


<b>Nhiệm vụ 1. Cho bảng số liệu sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

(Đơn vị: %)


Năm Tổng số


(nghìn người)


Nhóm tuổi (%)
Từ 0 đến 14


tuổi Từ 15 đến 59tuổi Từ 60 tuổi trởlên



1979 52472 41,7 51,3 7,0


2014 90728 23,5 66,3 10,2


<i>Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số phân theo nhóm tuổi của nước ta trong các </i>
<i>năm 1979 và 2014</i>


<b>Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu thơng tin về “Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<b>PHẦN III</b>


<b>HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG</b>
<b>BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƯỜNG HỌC KẾT NỐI"</b>


<b>I. Truy cập và đăng nhập hệ thống</b>


Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử
dụng hệ thống Soạn bài dạy Online.


- Truy cập truonghocketnoi.edu.vn;


- Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn.
- Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến


- Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường
học kết nối để đăng nhập;


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn
học/lĩnh vực khác nhau.



- Lựa chọn chun mục/mơn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu
đăng ký tham gia khóa tập huấn.


- Mỗi chun mục/mơn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý
thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>III. Cách thức thực hiện các bài học</b>


Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lượt các hoạt động theo tiến
trình bài học. Chỉ khi hồn thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở
ra. Với các hoạt động đã hồn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt
động để quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh
Mức độ hoàn thành trên menu bên trái.


- Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ơ
trịn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi.


- Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm),
kích vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu).


Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm
file để gửi kết quả của mình lên hệ thống.


<b>IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học</b>


Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học:
<i>4.1. Trao đổi với chuyên gia.</i>


Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chun gia được phân cơng phụ trách hỗ trợ
q thầy/cơ trong q trình học. Để trao đổi với chun gia, q thầy/cơ chọn


nút “Hỏi chun gia” ở góc dưới bên trái màn hình.


Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình để thực hiện việc trao
đổi với các chuyên gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

Nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham gia bài học có thể được
thiết lập bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình.


Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình trịn đỏ.


Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây.


Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hình để
tiến hành thảo luận.


V. Thiết kế bài học trực tuyến


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

- Khi đó, bạn sẽ vào Khơng gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các
công cụ để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình
bày cụ thể ở phần dưới).


<i>5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>Bước 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ):</b>
- Tiêu đề của bài học;


- Hình ảnh minh họa cho bài học;


- Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học;
- Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;



- Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”.
<i>5.2. Tạo hoạt động học</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột
vào nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:


5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài


- Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học;
- Mô tả chung của bài học;


- Thanh công cụ điều khiển;
- Nút “Tạo hoạt động”.
5.2.2. Tạo hoạt động


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

- Nhập tiêu đề của hoạt động;


- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm
tra, đánh giá sẽ được trình bày ở phần dưới);


- Nhập nội dung của hoạt động;


- Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm,
Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của
từng hoạt động (Xem hình).


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

(2) Thêm video tự làm



(3) Thêm nội dung tương tác Flash


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

(5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động


(6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động


<b>Bước 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

(1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

(3) Xóa hoạt động học.


5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá


Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học
của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học
hoặc sau một số hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học.


Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau:
<b>Bước 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên).</b>


- Nhập tiêu đề của hoạt động;


- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá;


- Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để
thêm câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung
hoạt động vào hệ thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

(1) Nội dung câu hỏi;



(2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn
đúng;


(3) Nội dung phương án 1;


(4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có);


(5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng –
Vận dụng cao;


(6) Chọn phương án đúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau:


Giáo viên có thể:


(1) (2) Thêm câu hỏi mới;


(3) Thêm mơ tả chung cho cả hoạt động;
(4) Sửa câu hỏi hiện tại.


Như vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình)
dạy học bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có
thể tạo đan xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực
hiện ý đồ dạy học của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

<b>VI. Khơng gian học tập của học sinh</b>


<i>6.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm</i>


<i>công cụ xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài</i>
<i>học. Cụ thể như sau:</i>


- Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”:


- Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”.
<i>6.2. Hoạt động học của học sinh</i>


- Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài.
- Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra.
Khi học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

học sinh gắn với từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi
thảo luận, ….


(a) Quản lý kết quả, chấm điểm


</div>

<!--links-->
<a href=' />

×