Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đánh giá dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.77 KB, 13 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...........................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ...... Error!
Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm, sự cần thiết, các hình thức đánh giá dự ánError! Bookmark
not defined.
1.1.1.Khái niệm chung về Đánh giá Chương trình, Dự án.Error! Bookmark
not defined.
1.1.2. Sự cần thiết của việc đánh giá Chương trình, dự ánError! Bookmark
not defined.
1.1.3. Các hình thức đánh giá dự án đầu tưError! Bookmark not defined.
1.2. Phƣơng pháp đánh giá dự án ............... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA)Error! Bookmark not
defined.
1.2.2. Phương pháp đánh giá dự án dựa trên phân tích hệ thống đa tiêu chí
............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Nội dung đánh giá cuối kỳ dự án.......... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Trọng tâm đánh giá cuối kỳ dự án Error! Bookmark not defined.
1.3.2.Tính phù hợp (10 điểm) ................. Error! Bookmark not defined.


1.3.3. Tính hiệu quả (40 điểm) ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Tính hiệu suất (25 điểm) .............. Error! Bookmark not defined.


1.3.5.Tính bền vững (25 điểm) ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.6. Phân bổ trọng số cho các tiêu chí trong đánh giá dự án........ Error!
Bookmark not defined.
1.3.7. Đánh giá tiêu chí chính dựa trên việc cho điểm các tiêu chí thành phần
............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.8. Tổng hợp và xếp hạng Tiêu chí chínhError! Bookmark not defined.
1.3.9. Kết luận và xếp hạng kết quả đánh giá cuối kỳ dự ánError! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ “DỰ ÁN TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG
SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON” .. Error! Bookmark not defined.
2.1.Giới thiệu chung về dự án Tăng cƣờng khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ
mầm non. ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thông tin cơ bản về dự án ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khái quát chung về dự án SRPP ... Error! Bookmark not defined.
2.2. Đánh giá cuối kỳ dự án “Tăng cƣờng khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ
mầm non” ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Tính phù hợp ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực (tối đa 40 điểm)...... Error!
Bookmark not defined.
2.2.3.Tính hiệu suất về mức độ đạt được kết quả trực tiếp (tối đa 25điểm)
............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Tính bền vững .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Thống kê điểm tiêu chí chính và tiêu chí thành phầnError! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....... Error! Bookmark not defined.
3.1. Những kết quả và tồn tại ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Các kết quả mà Dự án đạt được..... Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Những tồn tại của Dự án SRPP .... Error! Bookmark not defined.

3.2. Kiến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Kiến nghị liên quan đến công tác quản lý và thực hiện dự ánError!
Bookmark not defined.
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao tính bền vững của Dự ánError! Bookmark
not defined.
Kết luận......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............. Error! Bookmark not defined.
TĨM TẮT LUẬN VĂN
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao dân trí là một phần quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam và được coi là 1 trong 3 lĩnh vực đột phá trong Chiến lược Phát
triển Kinh tế Xã hội trong giai đoạn 2011 – 2020. Đầu tư cho Giáo dục mầm non là
một bước cơbản hướng tới xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trong lúc Việt
Nam nỗ lực để trở thành nền kinh tế thị trường công nghiệp hóa hiện đại.
Ơng Xiaoqing Yu, Giám đốc Ban phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng
Thế giới tại khu vực Đơng Á và Thái Bình Dương cho rằng: “Rất nhiều bằng chứng
trên thế giới cho thấy nhiều kỹ năng tư duy, kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng xã hội và kỹ
năng ứng xử được hình thành trong những năm đầu đời của trẻ. Nếu bạn muốn có một
nền giáo dục công bằng, nếu bạn muốn mọi người đều tận dụng lợi thế từ nền kinh tế
phát triển, nếu bạn muốn chống lại đói nghèo – phát triển Giáo dục mầm non là một
trong những công cụ hứa hẹn nhất."
Theo dữ liệu cung cấp năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, khoảng một
nửa số trẻ em Việt Nam 5 tuổi có nguy cơ thiếu hụt hoặc thiếu hụt ít nhất 1 trong 5
kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học. Các khảo sát độ tuổi mầm non do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học viện Offord ở Canada
và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ em chưa sẵn sàng đến


trường cao nhất ở nhóm trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hồn cảnh khó khăn.
Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mầm non sử dụng nguồn

vốn vay Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ World Bank được thiết kế để giải
quyết vần đề này bằng cách nâng cao khả năng sẵn sàng cho trẻ đi học tiểu học, thông
qua việc hỗ trợ các cấu phần đã được lựa chọn trong chương trình Quốc gia của Việt
Nam “Phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi trong giai đoạn 2010 – 2020” (Nghị định 239).
Dự án hỗ trợ các nỗ lực mở rộng ghi danh bán trú ở cấp mầm non, nâng cao năng lực
đảm bảo chất lượng cho trường mầm non và tăng khả năng chuyên môn cho giáo viên
và hiệu trưởng.
Dự án đã kết thúc vào 6/2017, tuy nhiên với những kết quả mà dự án mang lại
cho giáo dục mầm non nước nhà, Chính Phủ và Ngân hàng Thế Giới đã có kế hoạch
để dự án tiếp tục hoạt động giai đoạn 2 trong 5 năm tới. Hiện nay, dự án đang thực
hiện các thủ tục đóng và hồn thiện các báo cáo liên quan bao gồm cả báo cáo đánh
giá cuối kỳ. Tuy nhiên, báo cáo đánh giá giữa kỳ và đề cương báo cáo đánh giá cuối
kỳ đang thực hiện đều chỉ dừng lại ở việc nêu ra những kết quả mà dự án đạt được, so
sánh kết quả đã đạt được với chỉ tiêu đặt ra ban đầu. Trong bối cảnh dự án sẽ còn tiếp
tục thực hiện pha 2 thì việc đánh giá dự án theo cách trên không thể mang lại cho ban
quản lý trung ương cách nhìn tổng quan dưới nhiều góc độ nhằm phát huy hơn nữa
những thuận lợi, rút ra bài học kinh nghiệm từ những khó khăn vướng mắc để có thể
thực hiện tốt hơn trong giai đoạn tới. Chính vì vậy, luận văn này hướng tới đánh giá
cuối kỳ dự án một cách hệ thống trên các tiêu chí được nhiều nước trên thế giới sử
dụng nhằm có cái nhìn sát thực hơn đối với quá trình thực hiện hoạt động và kết quả
đạt được của dự án trên nhiều khía cạnh. Luận văn cũng sẽ đưa ra những kiến nghị
nhằm mục tiêu cuối cùng là giúp ban quản lý trung ương cùng các Tỉnh thụ hưởng
nguồn tài trợ có thể thực hiện hoạt động của dự án ở giai đoạn 2 tốt hơn và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ODA trong giai đoạn tới.
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về đánh giá cuối kỳ dự án đầu tƣ sử dụng

Comment [hn1]: Em nên viết cụ thể hơn việc
đánh giá theo cách như vậy chưa đảm bảo được yêu
cầu gì, nhất là trong bối cảnh sẽ còn tiếp tục thực
hiện pha 2 của dự án. Điều này dẫn tới luận văn đánh

giá hướng tới những điều đó


nguồn vốn ODA trong lĩnh vực giáo dục
Theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ thì Đánh giá chương trình, dự án được định nghĩa là
các hoạt động định kỳ xem xét tồn diện, có hệ thống và khách quan về tính phù
hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chương trình, dự án để
có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho
giai đoạn thực hiện tiếp theo và các chương trình, dự án khác.
Theo ”guideline for project evaluation” - 2009 xuất bản bởi OECD thì Đánh
giá là hoạt động định kỳ có hệ thống và khách quan đối với hoạt động đang thực
hiện hoặc dự án đã hồn thành hoặc thiết kế chương trình, thực hiện và kết quả của
dự án. Mục đích là để xác định sự liên quan và mức độ hoàn thành các mục tiêu,
hiệu quả, hiệu suất, tác động và tính bền vững. Đánh giá thường được thực hiện
bởi các chuyên gia độc lập, bên ngồi. Nói chung, một đánh giá phân tích các vấn
đề phức tạp và nắm bắt các tác động dự định và không mong muốn. Đánh giá điều
tra lý do tại sao các khía cạnh nhất định của một dự án chương trình đã hoặc chưa
được thực hiện theo kế hoạch.
Phƣơng pháp đánh giá dự án
Đánh giá dự án có 2 phương pháp: phương pháp phân tích chi phí lợi ích và
phương pháp đánh giá dự án dựa trên việc phân tích hệ thống các tiêu chí.
Phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA)
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) đơi khi được gọi là phân tích
lợi ích - chi phí (BCA) là tính tốn có hệ thống để so sánh lợi ích và chi phí của
một dự án, CBA có hai mục đích: Một là: Để xác định có nên ra quyết định đầu tư
hay khơng, đánh giá việc đầu tư có hiệu quả hay không. Hai là: cung cấp một cơ sở
để so sánh dự án. Nó liên quan đến việc so sánh tổng chi phí dự kiến của từng lựa
chọn so với tổng lợi ích dự kiến, để xem liệu những lợi ích có lớn hơn chi phí, và



lớn hơn bao nhiêu.
Trong CBA, lợi ích và chi phí được thể hiện về tiền bạc, và được điều chỉnh
cho các giá trị thời gian của tiền, để tất cả các dịng chảy của lợi ích và dịng chảy
của chi phí dự án theo thời gian được thể hiện trên một cơ sở chung là giá trị hiện
tại ròng của chúng.
Phân tích Chi phí - Lợi ích (CBA) ước lượng và tính tổng giá trị bằng tiền
tương đương đối với những lợi ích và chi phí của cộng đồng từ các dự án nhằm xác
định xem chúng có đáng để đầu tư hay không hay đánh giá dự án hoạt động có
hiệu quả hay khơng.
Phương pháp CBA được dùng khi mà các chi phí cũng như lợi ích của dự án
có thể đo đếm được bằng tiền hoặc dễ dàng ước tính bằng tiền. Các dự án kinh tế
trong khu vực tư nhân cũng như các dự án chủ đầu tư chú trọng đến lợi ích mà cụ
thể là lợi nhuận dự án mang lại thì sẽ dùng phương pháp chi phí – lợi ích để đánh
giá dự án đầu tư. Bên cạnh đó, một số dự án đầu tư cơng trong lĩnh vực xã hội
nhưng dễ dàng ước tính chi phí, lợi ích bằng tiền thì cũng có thể dùng phương
pháp chi phí – lợi ích để đánh giá dự án đầu tư.
Phƣơng pháp đánh giá dự án dựa trên phân tích hệ thống đa tiêu chí
Phương pháp này dựa trên việc hệ thống lại các tiêu chí liên quan tới tình
hình hoạt động, kết quả đầu ra trực tiếp cũng như tác động xã hội mà dự án mang
lại. Trên cơ sở mức độ đạt được của dự án sẽ phân tích, đánh giá và cho điểm các
tiêu chí dựa trên thang điểm đã cho trước. Phương pháp đánh giá này được OECD
sử dụng phổ biến trong công tác đánh giá các dự án đầu tư công và nhất là các dự
án nguồn vốn ODA với mục đích an sinh xã hội.
Ưu điểm của phương pháp này là dựa trên việc đánh giá đa tiêu chí có thể
phân tích đầy đủ các lợi ích mà dự án mang lại đối với các dự án khơng có doanh
thu và lợi ích chi phí khó quy đổi thành tiền.
Đối với dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non, đây là



một dự án trong lĩnh vực an sinh xã hội về phát triển giáo dục mầm non. Dự án
khơng có doanh thu và đối tượng hưởng lợi chủ yếu của dự án là trẻ trong độ tuổi
mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn, trẻ dân tộc thiểu số, trẻ có hồn cảnh gia đình
khó khăn.
Trọng tâm đánh giá cuối kỳ dự án
Có 4 tiêu chí chính cần được đánh giá đó là tính phù hợp, tính hiệu quả, tính
hiệu suất và tính bền vững. Trọng tâm đánh giá cuối kỳ của dự án được thể hiện
thông qua bảng dưới đây:
Bảng: Trọng tâm đánh giá cuối kỳ dự án
Tiêu chí chính

Tiêu chí thành phần
Kết quả thực hiện dự án

Tính phù hợp

Mức độ tuân thủ luật pháp và các điều khoản, điều kiện đã
được phê duyệt

Tính hiệu quả
Tính hiệu suất

Tính hiệu quả chung và tính khả thi (vững chắc) của dự án
về tài chính khi hồn thành
Việc đạt được đầy đủ kết quả trực tiếp so sánh với kỳ gốc
Triển khai các biện pháp đảm bảo tính bền vững của các

Tính bền vững


kết quả trực tiếp bằng việc giảm thiểu những rủi ro đã
được xác định. Có những kỹ năng chuyên môn thỏa đáng

Chƣơng 2: Đánh giá cuối kỳ dự án ”Tăng cƣờng khả năng sẵn sàng
đi học cho trẻ mầm non”
Giới thiệu chung về dự án


Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non (SRPP) là một dự án
vay vốn đầu tư đặc biệt dựa vào việc thực hiện theo hình thức giải ngân dựa trên
các kết quả đạt được cụ thể. Dự án nhằm mục tiêu hỗ trợ việc thực hiện Quyết định
số 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg bằng cách tăng cường khả
năng đến trường cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, thơng qua hỗ trợ ngân sách có
mục tiêu theo phương thức bồi hồn cho một số hạng mục chi hợp lệ giai đoạn
2011-2015.
Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non được cấu trúc
thành 2 hợp phần. Phần đầu tư chính sẽ dành cho Hợp phần 1, cung cấp tài chính
theo ngân sách, dựa trên kết quả để hỗ trợ triển khai các chương trình của Chính
phủ nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mầm non. Hợp phần 2 cung
cấp xây dựng năng lực để triển khai và giám sát dự án và phát triển chính sách
GDMN.
Dự án đƣợc chia thành 2 hợp phần:
Hợp phần 1: Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ có hồn cảnh khó
khăn (95 triệu USD)
Hợp phần 2: Xây dựng năng lực và thực hiện chính sách giáo dục mầm non
quốc gia (5 triệu USD)
Kết luận về đánh giá dự án qua bảng tổng hợp sau
Bảng: Biểu tổng hợp điểm đánh giá kết thúc dự án SRPP
Điểm
trung

bình(%)

Xếp hạng theo kết
quả đánh giá

7.5

93.75

A(Tốt)

33

32

96.97

A(Tốt)

20

20

100

A(Tốt)

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối

đa (A)

Tính phù hợp

8

Tính hiệu quả
Tính hiệu suất

Điểm
đánh giá
(B)


Tính bền vững

16

4

25

Điểm trung bình

77

63.5

82.47


Biên độ xếp hạng
kết quả dự án

D (Kém)

A(Tốt)

Qua các tiêu chí trên cho thấy Dự án được xếp hạng A (Tốt) trong đánh giá
kết thúc dự án.
Đánh giá tồn diện cho thấy tính phù hợp, tính hiệu quả, tính hiệu suất tại
thời điểm kết thúc của dự án rất tốt. Tuy nhiên, tính bền vững của dự án khi dự án
kết thúc là rất kém. Dự án chưa nhận diện các rủi ro liên quan đến tính bền vững và
cũng khơng đưa ra giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững khi dự án kết thúc.
Chính vì vậy, Dự án SRPP cùng đơn vị chủ quản là Bộ Giáo dục và Đào tạo nên
xem xét nhận diện và đưa ra giải pháp nhằm phát huy các kết quả đạt được và nâng
cao tính bền vững cho dự án.

Chƣơng 3: Kết luận và kiến nghị
Các kết quả mà Dự án đạt được
Dự án đã vận hành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài
cho giáo dục mầm non. Tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra khi thiết kế Dự án đều
hoàn thành hoặc hoàn thành vượt chỉ tiêu. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với giáo dục mầm non – cấp học cịn gặp rất nhiều khó khăn và cần được hỗ trợ
mạnh tay từ Chính phủ. Thời điểm kết thúc, dự án đều đạt và vượt chỉ tiêu 8 chỉ số
giải ngân DILS. Các kết quả đầu ra trực tiếp được hoàn thành và hoàn thành vượt
mục tiêu đặt ra. Hoàn thành giải ngân đúng hạn. Dự án hoàn thành đúng hạn theo
kế hoạch với tất cả các kết quả đầu ra đều đạt được. Con số chi tiêu 96.8 triệu USD
trên 100 triệu USD được giao theo hiệp định. Như vậy là dự án đã tiết kiệm chi
được 3.2 triệu USD, một con số đáng được khen ngợi. Đóng góp đáng kể nhất của
dự án chínhh là hiệu quả trong đảm bảo an sinh xã hội. Dự án góp phần tạo việc



làm cho nữ giáo viên mầm non và đảm bảo nguồn lương cho đối tượng giáo viên
mầm non ngoài biên chế. Dự án hỗ trợ ăn trưa cho trẻ từ 3-5 tuổi nhằm khuyết
khích trẻ đến trường. Đối tượng con em dân tộc thiểu số, trẻ trong độ tuổi mầm
non ở khu vực đặc biệt khó khăn trên cả nước đều được hỗ trợ ăn trưa và học bán
trú lại trường. Đóng góp và tính lan tỏa của dự án rất mạnh mẽ trên tồn quốc.
Ngồi ra dự án cịn tập huấn cho cán bộ mầm non trên toàn quốc qua kênh trực tiếp
và qua việc học online trên phần mềm trực tuyến của Dự án nhằm nâng cao chuyên
môn cho cán bộ quản lý vào giáo viên mầm non trong việc dạy và học.
Những tồn tại của Dự án SRPP
Việc ký kết hợp đồng và kéo theo giải ngân chậm so với kế hoạch. Công
tác quản lý dự án còn gặp một vài vấn đề trong đấu thầu, tuyển chọn Tư vấn, nhà
thầu trong nước và nước ngồi. Cơng tác đấu thầu của Dự án thực tế khi thực hiện
đã gặp nhiều khó khăn dẫn tới giải ngân khơng theo kế hoạch. Nguyên nhân chính
của việc chậm ký kết hợp đồng là: (i)Dự án chưa được trao quyền hoàn tồn, theo
đó việc xét duyệt hồ sơ và ra quyết định phải thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo
cùng Ngân hàng Thế giới. Quy trình xét duyệt này nhanh nhất cũng sẽ mất 3 tháng
để có thể được thơng qua tất cả các bên liên quan. (ii)Tuyển chọn Tư vấn cá nhân
và nhà thầu trong lĩnh vực Giáo dục Mần non theo các điều khoản tham chiếu đã
được thiết kế sẵn có rất ít lựa chọn và thậm chí là số lượng hồ sơ ứng tuyển không
đủ cho nhu cầu tuyển dụng của Dự án.
Giải ngân kinh phí từ trung ương đến đơn vị thụ hưởng còn chậm trễ.
Nguyên nhân chính là do năng lực lập Kế hoạch và Báo cáo của địa phương còn
hạn chế. Dự án giải ngân theo cơ chế mới mà theo đó, địa phương đạt được kết quả
trước mới giải ngân vào nguồn ngân sách. Vì vậy, đơn vị thụ hưởng cịn thụ động
trong việc lập kế hoạch và báo cáo nhằm rút tiền giải ngân của dự án từ nguồn
ngân sách. Điều này dẫn tới việc giải ngân tới đơn vị thụ hưởng cịn có độ trễ nhất
định từ 6 tháng tới 1 năm.



Kiến nghị
Kiến nghị liên quan đến công tác quản lý và thực hiện dự án
Kiến nghị tới Cơ quan chủ quản là Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Nhà tài trợ
là Ngân hàng thế giới xem xét ủy quyền/trao quyền cho Dự án trong quy trình xét
duyệt hồ sơ thầu nhằm rút gọn thời gian tuyển chọn Tư vấn và Nhà Thầu, đảm bảo
tiến độ ký kết và giải ngân hợp đồng kịp thời, đúng kế hoạch.
Đối với những dự án giải ngân theo phương pháp hịa hồn tồn vào ngân
sách Nhà nước như SRPP, cần hoàn thiện hơn về cơ chế, trách nhiệm các Bộ,
ngành liên quan để bảo đảm phân bổ và sử dụng kinh phí đúng và có thể theo dõi
được theo yêu cầu của Nhà tài trợ. Qua thực tế hoạt động của dự án SRPP cho
thấy, việc giải ngân nguồn vốn vào kênh ngân sách nhà nước theo hệ thống Kho
bạc Nhà Nước gặp một số khó khăn nhất định cho cơng tác lập báo cáo, thanh tra,
kiểm toán Hợp phần 1. Khi Dự án đổ tiền giải ngân từ nhà tài trợ sang hệ thống
ngân sách. Do dự án khơng có các Mã nội dung kinh tế riêng nên sẽ hòa vào cùng
dòng ngân sách với cùng 1 mã nội dung tương ứng theo hệ thống kho bạc Nhà
nước. Khi địa phương rút tiền chi tiêu từ ngân sách thì cùng một mã nội dung kinh
tế sẽ ngầm hiểu là có 2 nguồn(nguồn chi thường xuyên và nguồn dự án). Chúng ta
không thể phân định 2 nguồn trên vì nó cùng 1 mã nội dung kinh tế. Rõ ràng là
công tác thanh tra, kiểm tốn sẽ khơng thể xem xét được số liệu chính xác là các
đơn vị thụ hưởng được từ dự án là bao nhiêu và số liệu lấy được từ mã nội dung
kinh tế mà đơn vị thụ hưởng nhận sẽ hơn nhiều lần thực tế thụ hưởng từ dự án (vì
bao gồm 2 nguồn: chi từ dự án và chi thường xuyên cho giáo dục của chính phủ).
Giải ngân theo cơ chế mới nghĩa là có kết quả đầu ra mới có giải ngân là
cách làm hiệu quả và nguồn tiền giải ngân theo dòng ngân sách sẽ tiết kiệm được
chi phí chi cho 63 ban quản lý dự án ở các tỉnh. Tuy nhiên cách làm mới này đã
xuất hiện một số bất cập trong việc theo dõi, báo cáo, thực hiện công tác thanh tra
và kiểm tra. Kiến nghị vấn đề này với Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét với



những dự án hoạt động theo cơ chế trên sẽ mở cho dự án các Mã nội kinh tế riêng.
Nếu có các Mã nội dung kinh tế riêng này, đơn chị thụ hưởng sẽ dễ dàng theo dõi
và rút tiền từ dịng tiền của Dự án, cơng tác kiểm tra, kiểm toán của Dự án, Nhà tài
trợ và cơ quan chủ quản sẽ dễ dàng và có con số hồn tồn chính xác để có thể
đánh giá được mức độ giải ngân của Dự án tới đơn vị thụ hưởng.
Chính phủ và các nhà tài trợ cần xem xét áp dụng cơ chế giải ngân phù hợp
với tính chất và đối tượng thụ hưởng của từng dự án. Cơ chế giải ngân mới lộ rõ
những bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người thụ hưởng và gây khó
khăn trong cơng tác giải ngân đến địa phương cũng như cơng tác kiểm tồn cho
các bên liên quan. Kiến nghị cần thận trọng hơn trong áp dụng cơ chế giải ngân
cho dự án ở giai đoạn 2 và các dự án có tính chất tương tự.
Cần xem xét lại khi áp dụng cơ chế giải ngân mới của Ngân hàng thế giới
vào các dự án đầu tư công tại Việt Nam và nhất là dự án trong lĩnh vực giáo dục.
Đối tượng thụ hưởng nằm ở vùng sâu vùng xa, các vùng đặc biệt khó khăn, điều
kiện thực hiện vô cùng thiếu thốn. Với mục tiêu của dự án, các địa phư ơng rất cần
nguồn vốn từ dự án để thực hiện được yêu cầu đề ra. Liệu rằng có phù hợp khơng
khi áp dụng cơ chế giải ngân sau khi có kết quả, liệu đó có phải là phương pháp tối
ưu được áp dụng với dự án có tính chất như dự án SRPP. Rõ ràng cơ chế giải ngân
mới đang có những mặt trái của nó và cần được xem xét điều chỉnh để phù hợp
hơn khi mà giai đoạn 2 của dự án đang dần hình thành. Bởi mục đích cuối cùng
của dự án chính là hỗ trợ một cách tích cực nhất, phù hợp nhất nhằm đảm bảo
nguồn lợi của dự án được đến sớm nhất và đúng đích.
Kết luận
Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” hỗ trợ thực
hiện chương trình của Chính phủ về phổ cập Giáo dục Mầm non (GDMN) cho trẻ
5 tuổi (Quyết định số 239/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển GDMN giai đoạn 2011-2015) thơng


qua việc tập trung cụ thể vào nhu cầu của những trẻ em thiệt thòi nhất và cải thiện

mức độ sẵn sàng đi học của trẻ, trong đó đặc biệt chú trọng trẻ em dân tộc thiểu số.
Qua đánh giá dự án cho thấy, Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ mầm non đã hoàn thành tất cả các mục tiêu đạt ra và cải thiện đáng kể tình trạng
giáo dục mầm non nước nhà. Những đóng góp to lớn mà dự án đạt được tin tưởng sẽ
thúc đầy giáo dục mầm non và là tiếng nói lớn giúp xã hội, cộng đồng quan tâm hơn
tới thế hệ mầm non tương lai của đất nước.
Với những tồn tại trong công tác quản lý dự án như cơng tác đấu thầu, các hoạt
động đảm bảo tính bền vững của dự án chưa được triển khai, thực hiện dự án với cơ
chế giải ngân mới gặp nhiều khó khăn ở địa phương thụ hưởng. Cần áp dụng cơ chế
giải ngân phù hợp với tính chất dự án và đối tượng thụ hưởng. Đề xuất chính phủ tiếp
tục đầu tư và quan tâm tới giáo dục mầm non trong giai đoạn mới nhằm đảm bảo an
sinh xã hội và công bằng hơn nữa cho các đối tượng cần sự hỗ trợ từ chính phủ.



×