Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Về vị trí địa lý..................................................................................................................7
Về Kinh tế - Xã hội...........................................................................................................7
Dân số và lao động................................................................................................9
Về cơ sở hạ tầng................................................................................................................9
Về văn hóa và con người................................................................................................10
Cơ sở lý luận về giáo dục cho người nghèo...................................................................10
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách có liên quan đến vẫn đề hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo và quán triệt đến từng địa phương, đặc biệt là tại những khu vực còn
nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội như vùng núi phía Bắc..............................10
Những chủ trương, chính sách, và đường lối giáo dục cho người nghèo của Đảng và
Nhà nước ta đã đề cập và nhấn mạnh đến vấn đề kiên quyết không để cho học sinh bỏ
học vì nghèo, phối hợp thực hiện tốt chính sách cho học sinh vay tiền đi học.............10
Hỗ trợ học sinh nghèo về trang thiết bị cần thiết cho học tập như sách vở, bút thước,
có chính sách về miễn giảm học phí, bảo đảm điều kiện cho các em học sinh nghèo có
điều kiện đến trường và theo học...................................................................................10
Có những chính sách và các quỹ khen thưởng cho những học sinh nghèo vượt khó, tạo
động lực cho các em hăng say trong học tập, vượt qua những mặc cảm và cản trở của
sự nghèo khó, giúp các em vươn lên, trở thành những con người tri thức....................10
Vai trò quan trọng của giáo dục đối với trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc.11
Triển vọng của việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục.............................................12
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển......................................................................12
Chính sách về kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước ta đối với khu vực miền núi
phía Bắc..............................................................................................................13
Nhận thức của cộng đồng được nâng cao hơn......................................................14
Chất lượng giáo dục ngày càng được cải thiện cả về số lượng và chất lượng.........14
Xã hội hóa giáo dục ngày càng được quan tâm.....................................................15
- Lên danh sách tổng thể về trẻ em nghèo tại vùng núi phía bắc để xây dựng chiến
lược, kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, trang thiết bị và những phương tiện cần thiết
khác cho giáo dục các em...............................................................................................66
- Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là phụ
huynh học sinh - những người bảo lãnh về nhu cầu giáo dục của trẻ em và trách nhiệm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của gia đình, cộng đồng trong giáo dục trẻ em. Kết hợp với các cá nhân, tổ chức kinh
tế-xã hội để thực hiện xã hội hoá giáo dục trẻ em khu vực miền núi phía Bắc nói chung
và trẻ em nghèo tại khu vực nói riêng............................................................................67
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Về vị trí địa lý..................................................................................................................7
Về Kinh tế - Xã hội...........................................................................................................7
Dân số và lao động................................................................................................9
Về cơ sở hạ tầng................................................................................................................9
Về văn hóa và con người................................................................................................10
Cơ sở lý luận về giáo dục cho người nghèo...................................................................10
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách có liên quan đến vẫn đề hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo và quán triệt đến từng địa phương, đặc biệt là tại những khu vực còn
nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội như vùng núi phía Bắc..............................10
Những chủ trương, chính sách, và đường lối giáo dục cho người nghèo của Đảng và
Nhà nước ta đã đề cập và nhấn mạnh đến vấn đề kiên quyết không để cho học sinh bỏ
học vì nghèo, phối hợp thực hiện tốt chính sách cho học sinh vay tiền đi học.............10
Hỗ trợ học sinh nghèo về trang thiết bị cần thiết cho học tập như sách vở, bút thước,
có chính sách về miễn giảm học phí, bảo đảm điều kiện cho các em học sinh nghèo có
điều kiện đến trường và theo học...................................................................................10
Có những chính sách và các quỹ khen thưởng cho những học sinh nghèo vượt khó, tạo
động lực cho các em hăng say trong học tập, vượt qua những mặc cảm và cản trở của
sự nghèo khó, giúp các em vươn lên, trở thành những con người tri thức....................10
Vai trò quan trọng của giáo dục đối với trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc.11
Triển vọng của việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục.............................................12
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển......................................................................12
Chính sách về kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước ta đối với khu vực miền núi
phía Bắc..............................................................................................................13
Nhận thức của cộng đồng được nâng cao hơn......................................................14
Chất lượng giáo dục ngày càng được cải thiện cả về số lượng và chất lượng.........14
Xã hội hóa giáo dục ngày càng được quan tâm.....................................................15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lên danh sách tổng thể về trẻ em nghèo tại vùng núi phía bắc để xây dựng chiến
lược, kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, trang thiết bị và những phương tiện cần thiết
khác cho giáo dục các em...............................................................................................66
- Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là phụ
huynh học sinh - những người bảo lãnh về nhu cầu giáo dục của trẻ em và trách nhiệm
của gia đình, cộng đồng trong giáo dục trẻ em. Kết hợp với các cá nhân, tổ chức kinh
tế-xã hội để thực hiện xã hội hoá giáo dục trẻ em khu vực miền núi phía Bắc nói chung
và trẻ em nghèo tại khu vực nói riêng............................................................................67
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội ở khu vực miền núi
phía Bắc có nhiều chuyển biến, một số mặt xã hội được cải thiện, đặc biệt là
giáo dục đào tạo.
Vai trò quan trọng của công tác giáo dục và đào tạo tại các tình miền
núi phía Bắc đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là mục tiêu hàng đầu và
tất yếu trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi phía
Bắc, đưa khu vực miền núi phía Bắc dần trở thành khu vực kinh tế trọng
điểm của đất nước.
Do đó, ngay từ bây giờ, cần phải đẩy mạnh và tăng cường hiệu quả của
công tác giáo dục tại khu vực miền núi phía Bắc, lấy giáo dục làm tiền để để
thực hiện phát triển kinh tế xã hội sau này. Và nhân tố quyết định đó chính
là thế hệ các em học sinh tại nơi đây.
Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn và bất cập, một số các em học sinh
nghèo, có hoàn cảnh khó khăn tại vùng miền núi phía Bắc khó có cơ hội để
tiếp cận với giáo dục. Điều này cho thấy công tác tiếp cận giáo dục tại khu
vực miền núi phía Bắc còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết
Nhận thức được tầm quan trọng và tính tất yếu của việc phải tăng
cường khả năng tiếp cận giáo dục tại khu vực miền núi phía Bắc, em đã lựa
chọn: “Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em
nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc” làm đề tài chuyên đề thực tập.
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn – người đã tận
tình góp ý, hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quãng thời gian thực tập,
giúp em có thể hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Đức Minh – phó giám đốc
trung tâm chuyên biệt, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục – Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong những ngày
tháng thực tập tại Viện.
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. NỘI DUNG
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO
DỤC CHO TRẺ EM NGHÈO TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
I. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC CHO
TRẺ EM NGHÈO TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1. Tổng quan về khu vực miền núi phía Bắc
Về vị trí địa lý
Như chúng ta đã biết, khu vực miền núi phía Bắc nước ta là khu vực địa
đầu của Tổ quốc, bao gồm 14 tỉnh, là địa bàn kinh tế xã hội quan trọng của cả
nước, gồm Lai Châu (cả tỉnh Điện Biên mới), Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai,
Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang.
Đây là khu vực có diện tích rộng lớn , giáp với biên giới Trung Quốc, rất
thích hợp cho giao lưu hàng hóa, thương mại giữa hai nước.
Khu vực miền núi phía Bắc có nguồn tiềm năng to lớn về đất đai, tài
nguyên, khoáng sản, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, đặc
biệt là thương mại du lịch.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó, khu vực miền núi phía Bắc cũng
còn nhiều khó khăn về điều kiện địa lý như khí hậu khắc nghiệt, quanh năm
phải lo đối phó với thiên tai như lũ lụt, cháy rừng. Đường sá đi lại khó khăn,
đồi núi còn trập trùng, điều này có ảnh hưởng không nhỏ trong việc phát triển
khu vực miền núi phía Bắc trở thành vùng kinh tế trọng điểm của đất nước
như Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Về Kinh tế - Xã hội
Đời sống kinh tế xã hội ở miền núi phía Bắc nước ta còn nhiều khó khăn,
cuộc sống của người dân còn thấp, nền kinh tế còn nhiều lạc hậu, phần lớn
vẫn dựa chủ yếu vào nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá.
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng còn cao (43,19 %), nền kinh tế chậm phát triển,
tính đến nay vẫn là vùng nghèo nhất cả nước. Nguyên nhân là do sức cạnh tranh
kinh tế kém, chuyển dịch cơ cấu kinh tế không vững chắc và năng lực quản lý
kém dẫn đến nhiều lĩnh vực được triển khai nhưng rất chậm và không đạt hiệu
quả. Đa số các chỉ tiêu đạt thấp so với các khu vực khác trong cả nước.
Bảng 1 : Tỷ lệ nghèo chung và nghèo lương thực, thực phẩm của
khu vực miền núi phía Bắc (%)
2002 2004
Cả nước
Tỷ lệ nghèo chung 28,9 19,5
Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 9.9 6.9
Đông Bắc
Tỷ lệ nghèo chung 38.4 29.4
Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 14.1 9.4
Tây Bắc
Tỷ lệ nghèo chung 68.0 58.6
Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 28.1 21.8
Nguồn tổng cục thống kê
Tập tục du canh du cư vẫn còn nặng nề, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông
lâm nghiệp độc canh; chăn nuôi chưa tách khỏi trồng trọt để đi vào sản xuất hàng
hoá; thế mạnh về rừng, cây công nghiệp chưa được phát huy mạnh mẽ; ngành
nghề cũng chưa phát triển; làm cho kinh tế trung du, miền núi còn đơn điệu,
nặng về nông lâm nghiệp tự nhiên
Bảng 2 : Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế
phân theo vùng (nghìn đồng)
1999 2002 2004
Cả nước 295.0 356.1 484.4
Đông Bắc 210.0 268.8 379.9
Tây Bắc 197.0 265.7
Nguồn tổng cục thống kê
Tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng cao, nhiều nơi chưa có đủ trường lớp để
học; tình trạng suy dinh dưỡng, bệnh tật, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cao do chưa
được chăm sóc tối thiểu về y tế. Tất cả những kết quả đó đều do trình độ kinh tế
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xã hội của khu vực miền núi phía Bắc còn thấp và nhiều lạc hậu.
Dân số và lao động
Khu vực miền núi phía Bắc nước ta tập trung khá đông dân cư sinh sống,
hiện có khoảng 12 triệu người sinh sống, thuộc hơn 30 dân tộc khác nhau, trong
đó dân tộc Tày, Thái, Mường, Kinh chiếm tỷ trọng lớn. Toàn vùng có 1,45 triệu
hộ nông dân sống rải rác ở các làng bản nhỏ theo từng dân tộc gắn chặt với rừng
và đất rừng. Nhìn chung, dân cư ở các tỉnh trong vùng sống thưa thớt, mật độ
khoảng 90 người/km
2
, một số tỉnh như Lai Châu có mật độ dân số rất thấp (27
người/km
2
), ở vùng sâu, vùng xa chỉ có 6-8 người/km
2
.
Trình độ dân trí trong vùng nói chung thấp. Hiện tượng tái mù chữ trong
dân cư còn phổ biến. Bên cạnh đó, phong tục tập quán còn nhiều lạc hậu. Đó
chính là những nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo của một bộ phận khá
đông dân cư.
Chất lượng nguồn lao động của các tỉnh trong vùng cũng thấp hơn các vùng
khác. Tỷ lệ người không biết chữ trong độ tuổi lao động cao, có nơi tới 80-90%.
Về cơ sở hạ tầng
- Về giao thông : mặc dù một số tỉnh có hệ thống đường sắt chạy qua, hệ
thống đường bộ gần đây đã có sự phát triển khá, nhiều tuyến đường đến tỉnh lỵ,
huyện lỵ và một số tuyến đường ô tô đến xã. đã được nâng cấp và trải nhựa, tạo
thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu và phát triển kinh tế, nhưng vấn đề giao thông
ở miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với vùng cao, vùng
sâu vùng xa. Khó khăn nhất về giao thông ở các tỉnh trong vùng hiện nay là hệ
thống đường đến các xã chưa tốt, một số xã chưa có đường ô tô đến, giao thông
còn bị tác động xấu của thời tiết khí hậu, nhất là về mùa mưa thường bị tắc, đi lại
rất khó khăn.
- Về thuỷ lợi : nhìn chung hệ thống thuỷ lợi đã được xây dựng tương đối
khá ở các huyện vùng thấp, nhưng với các huyện vùng cao thì còn nhiều bất cập.
Trong những năm tới cần phải có sự đầu tư mạnh mẽ hơn, nhất là ở các huyện
vùng cao, đặc biệt cần có chiến lược để giải quyết vấn đề lũ quét, vấn đề hạn hán
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cục bộ ở những vùng khó khăn về nguồn nước.
Về văn hóa và con người
Trình độ văn hóa của khu vực miền núi phía Bắc nhìn chung còn thấp,
nhận thức của người dân chưa cao. Trình độ dân trí eo hẹp cũng là một
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
Người dân không có ý thức về tầm quan trọng của việc tiếp cận giáo dục,
đổi mới phương thức canh tác theo hướng hiệu quả, nhận thức còn hạn hẹp,
do đó dẫn đến tình trạng nền kinh tế ngày càng khó phát triển. Cuộc sống phụ
thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên, mô hình chủ yêu được người dân nơi đây
áp dụng vẫn là kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại, tự cung tự cấp.
Phần lớn người dân không được tiếp cận với những phương tiện thông
tin đại chúng, văn hóa người dân còn lạc hậu, cổ hủ. Chính những điều này đã
gây ra những khó khăn trong cả phát triển kinh tế lẫn xã hội nơi đây
2. Sự cần thiết của việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục đối với
trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc
Cơ sở lý luận về giáo dục cho người nghèo
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách có liên quan đến vẫn đề hỗ trợ giáo
dục cho người nghèo và quán triệt đến từng địa phương, đặc biệt là tại những
khu vực còn nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội như vùng núi phía
Bắc.
Những chủ trương, chính sách, và đường lối giáo dục cho người nghèo của
Đảng và Nhà nước ta đã đề cập và nhấn mạnh đến vấn đề kiên quyết không
để cho học sinh bỏ học vì nghèo, phối hợp thực hiện tốt chính sách cho học
sinh vay tiền đi học.
Hỗ trợ học sinh nghèo về trang thiết bị cần thiết cho học tập như sách vở, bút
thước, có chính sách về miễn giảm học phí, bảo đảm điều kiện cho các em
học sinh nghèo có điều kiện đến trường và theo học.
Có những chính sách và các quỹ khen thưởng cho những học sinh nghèo vượt
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khó, tạo động lực cho các em hăng say trong học tập, vượt qua những mặc
cảm và cản trở của sự nghèo khó, giúp các em vươn lên, trở thành những con
người tri thức
Vai trò quan trọng của giáo dục đối với trẻ em nghèo tại khu vực miền
núi phía Bắc
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo
dục đối với trẻ em khu vực miền núi phía Bắc, Hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam năm 1992 (Điều 36) có nêu :“... Nhà nước thực hiện chính sách ưu
tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các
vùng đặc biệt khó khăn...”. Đặc biệt, năm 2001, Đại hội Đảng toàn quốc khoá
IX nhấn mạnh “Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp,
cơ sở vật chất - kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trường nội trú, bán trú và
có chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho vùng này...” và “... Thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội học tập,
tiếp tục phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú dành cho con em dân
tộc thiểu số, chú trọng quyền được học tập của nhân dân ở trên hai nghìn xã
nghèo nhất...”
Như chúng ta đã biết, cuộc sống của người dân miền núi phía Bắc phần
lớn là còn nhiều khó khăn, quanh năm vất vả mà vẫn không đủ ăn, nhiều gia
đình không cho con em đến trường, bắt ở nhà đi làm để phụ giúp thêm cho
kinh tế gia đình. Họ không nhận thức được sự cần thiết của giáo dục.
Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân khách quan như do trình độ
phát triển kinh tế còn thấp, hệ thống giao thông còn yếu kém, tình trạng thiếu
trường thiếu lớp còn phổ biến, đi lại khó khăn cũng dẫn đến khả năng tiếp cận
giáo dục nơi đây còn hạn chế. Chính vì thế cần phải tăng cường khả năng tiếp
cận giáo dục cho trẻ em nơi đây
Do đó tình trạng học sinh bỏ học của khu vực miền núi phía Bắc là rất
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phổ biến, tỷ lệ học sinh bỏ học thuộc các cấp học rất cao, và đi đôi với nó là
chất lượng học tập còn nhiều hạn chế. Điều này được phản ánh thông qua
bảng tỷ lệ học sinh bỏ học và tỷ lệ học sinh lưu ban của khu vực miền núi
phía Bắc so với các vùng miền khác.
Thông qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy tỷ lệ học sinh bỏ học và tỷ lệ
học sinh lưu ban ở khu vực miền núi phía Bắc là rất đáng báo động. Vì vậy
việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở
khu vực miền núi phía Bắc được đặt ra như là một yêu cầu cấp thiết hiện nay
trong điều kiện còn nhiều khó khăn và bất cập.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục cho khu vực miền núi phía Bắc là góp
phần thực hiện chiến lược lâu dài về xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân, và từng bước thực hiện mục
tiêu đưa khu vực miền núi phía Bắc trở thành khu vực kinh tế trọng điểm.
Nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo tại khu vực miền
núi phía Bắc là góp phần đem lại tri thức cho trẻ em nghèo nơi đây, giúp các
em được tiếp cận với giáo dục một cách bình đẳng, nâng cao học vấn, trình độ
và tạo điều kiện cho các em sau này có thể thoát ra khỏi cuộc sống khó khăn.
Để có thể thoát khỏi nghèo đói thì phải nâng cao trình độ học vấn cho
người nghèo, do đó việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em
nghèo ở khu vực miền núi phía Bắc là giải pháp quan trọng trong chiến lược
phát triển toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở nơi đây.
Triển vọng của việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục
- Để có thể thực hiện tốt việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn tại khu vực miền núi phía Bắc thì việc đầu tiên và
trước nhất là phải chú trọng tới các bậc học mầm non và tiểu học và từ đó làm
tiền đề cho giáo dục trung học cơ sở.
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển
Kinh tế xã hội của cả nước ngày một được nâng cao, đời sống của người
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dân ngày càng được cải thiện, điều này cũng có tác động một cách tích cực
đến khu vực miền núi phía Bắc. Cùng với sự quan tâm đúng đắn và chỉ đạo
của Đảng và Chính phủ, khu vực miền núi phía Bắc trong tương lai không xa
sẽ ngày một phát triển cả về kinh tế lẫn xã hội. Điều này sẽ góp phần đặc biệt
quan trọng trong công tác tiếp cận giáo dục tại nơi đây
Chính sách về kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước ta đối với khu vực
miền núi phía Bắc
Nhà nước ta đã có ban hành rất nhiều chính sách đúng đắn và kịp thời,
nhằm phát triển kinh tế xã hội tại khu vực miền núi phía Bắc trong đó tập
trung vào vấn đề bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc, bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội. Nhà nước phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để đồng bào các dân tộc thiểu
số có cơ hội phát triển bình đẳng với dân tộc đa số.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định : Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc và miền núi là sự nghiệp chung của cả nước. Nghiên
cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển vùng dân tộc, miền
núi trước hết là phục vụ trực tiếp đồng bào các dân tộc tại chỗ, đồng thời còn
vì lợi ích quốc gia, vì lợi ích chung của nhân dân cả nước, giữ gìn, bảo vệ
biên cương của Tổ quốc. Đầu tư cho phát triển vùng dân tộc và miền núi là
đầu tư cho sự nghiệp phát triển chung, lâu dài và bền vững của đất nước. Đó
là những nhận thức mang tính khoa học cao, thể hiện tầm nhìn bao quát chiến
lược của các nhà hoạch định chính sách dân tộc.
Chính sách phát triển vùng dân tộc và miền núi được xây dựng, thực
hiện trên cơ sở chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của cả nước.
Nó được cụ thể hoá từ chính sách chung cho phù hợp điều kiện thực tế vùng
dân tộc và miền núi. Chính sách phát triển vùng dân tộc và miền núi đúng
đắn, hiệu quả sẽ là một động lực phát triển mạnh mẽ và tạo sự ổn định, bền
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vững cho đất nước. Và thực tế cho thấy, nó đã và đang được áp dụng một
cách có hiệu quả tại khu vực miền núi phía Bắc còn nhiều khó khăn này
Nhận thức của cộng đồng được nâng cao hơn
Tốc độ phát triển nhanh chóng của các phương tiện thông tin đại chúng và
các kênh thông tin tuyên truyền giáo dục về pháp luật, phổ biến kiến thức khoa
học, xã hội đã giúp cho nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là nhận thức về
quyền của trẻ em được nâng cao. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp đều hiểu rõ
về sự bình đẳng về cơ hội trong giáo dục của mọi trẻ em. Các gia đình đã chủ
động trong việc chọn lựa trường lớp và đưa trẻ đến trường. Sự kỳ thị, phân biệt
trẻ em theo hoàn cảnh xuất thân, địa vị gia đình hoặc khiếm khuyết hầu như đã
được xoá bỏ. Những trường hợp phân biệt đối xử còn tồn tại rất cá biệt và
không nhận được sự đồng tình của cộng đồng, xã hội. Đây chính là tiền đề
quan trọng cho sự tham gia giáo dục tại tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo của
trẻ có hoàn cảnh khó khăn tại khu vực miền núi phía Bắc.
Chất lượng giáo dục ngày càng được cải thiện cả về số lượng và chất
lượng
Chúng ta đang có tiền đề quan trọng là giáo dục tiểu học cũng đã phát
triển và tất cả các xã thuộc khu vực miền núi phía bắc đều đã có trường tiểu
học. Các hình thức tổ chức dạy học và nội dung giáo dục đặc thù cho trẻ là
người dân tộc thiểu số đã được chú ý. Nhiều trường tiểu học vùng vùng núi
phía bắc đã đạt chuẩn Quốc gia. Việc dạy 2 buổi/ngày cũng đã phát triển đến
các xã vùng cao, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục. Một số lượng nhất định giáo viên tiểu học của các tỉnh miền núi phía bắc
đã được bồi dưỡng về giáo dục, dạy học cho trẻ khuyết tật. Mạng lưới giáo
dục tiểu học đã có tới thôn/ bản và được tổ chức đa dạng cũng là cơ sở tốt để
thực hiện việc tiếp cận giáo dục cho trẻ em khu vực miền núi phía Bắc.
Tỷ lệ số học sinh bỏ học và lưu ban đang có xu hướng giảm dần qua các
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm, chất lượng của công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn khu vực miền núi
phía Bắc ngày một được cải thiện. Số lượng trường lớp học có tính chất tập
trung cũng ngày một tăng.
Xã hội hóa giáo dục ngày càng được quan tâm
Ngoài các yếu tố quan trọng bên trong hệ thống, công tác xã hội hoá giáo
dục tại khu vực miền núi phía bắc cũng đã thu được kết quả ban đầu. Nhận
thức về xã hội hóa giáo dục của các ngành các cấp và xã hội có chuyển biến
tích cực với những kết quả quan trọng. Công tác tuyên truyền, vận động các
lực lượng xã hội chăm lo cho giáo dục đã được triển khai ở các địa phương và
bước đầu có hiệu quả.
3. Cơ sở pháp lý của việc phát triển giáo dục cho trẻ em
Cơ sở về mặt hiến pháp
Bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam kiểu mới, Hiến pháp 1946
đã quy định về quyền được giáo dục và giáo dưỡng của trẻ em. Nhà nước đảm
bảo cho trẻ em được giáo dục, học tập, được chăm sóc về mặt giáo dưỡng.
Có thể thấy mặc dù chỉ có 2 điều song Hiến pháp 1946 đã đặt cơ sở pháp
lý đầu tiên khẳng định các quyền cơ bản và thiêng liêng của trẻ em, bao gồm
quyền được học tập và chăm sóc.
Đáng chú ý, tại Hiến pháp 1980, ngoài việc kế thừa các Hiến pháp 1946,
đã quy định thêm rằng Nhà nước và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện cho
công tác chăm sóc sức khoẻ, cho hoạt động học tập, giáo dục, sinh hoạt văn
hoá tinh thần của trẻ em. Đây là lần đầu tiên tại Hiến pháp, quyền lợi của trẻ
em được đặt bên cạnh trách nhiệm của gia đình trong việc nuôi dạy, chăm sóc
giáo dục trẻ em.
Cho tới Hiến pháp 1992, Quyền trẻ em được gói gọn trong khoảng hơn
10 điều, với nội dung toàn diện hơn, thể hiện nhân sinh quan, một nhận thức
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới đối với vấn đề quyền trẻ em một cách bao quát. Một lần nữa, Hiến pháp
khẳng định các quyền cơ bản, thiêng liêng của trẻ em, gồm quyền được học
tập, chăm sóc và bảo vệ về mặt sức khoẻ, thể chất. Nhà nước có chính sách
học phí, học bổng đối với trẻ em năng khiếu, trẻ em tàn tật hoặc có hoàn cảnh
khó khăn. Hiến pháp nhấn mạnh: “nghĩa vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em là của gia đình, Nhà nước và xã hội”.
Cơ sở về mặt pháp luật
Từ sau đổi mới, Quốc hội Việt Nam cũng đã thảo luận, xây dựng và ban
hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng hướng tới công tác chăm sóc và giáo
dục trẻ em ngày một tốt hơn như: "Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ
em" (1991; 2004), "Luật Phổ cập Giáo dục tiểu học" (1991), “Luật Giáo dục”
(1998) “Luật Giáo dục sửa đổi và bổ sung ”(2005)
Điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em (2004) chỉ rõ: “Trẻ
em quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi”. Điều
đó nghĩa là trẻ em ở đây được giới hạn thấp hơn Công ước LHQ về Quyền trẻ
em 2 tuổi. Theo luật này, Điều 16 khẳng định: “Trẻ em có quyền được học
tập. Trẻ em học bậc tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập không phải trả
học phí”. Điều 17 luật này cũng chỉ ra: “Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí
lành mạnh, được hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch phù
hợp với lứa tuổi”.
Tại Điều 9, Luật Giáo dục (1998) đã ghi: “Học tập là quyền và nghĩa vụ
của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế đều bình
đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để
người nghèo được học tập, đảm bảo điều kiện để những người học giỏi phát
triển tài năng. Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số,
con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tượng hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật và đối tượng hưởng chính sách
xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình”.
Giáo dục cho trẻ em chính là tạo nền tảng cho sự phát triển sau này.
Thông qua những điều trên ta có thể thấy rõ được vai trò quan trọng của giáo
dục trẻ em đối với xã hội. Đây là một yêu cầu vô cùng cấp bách hiện nay và
đòi hỏi phải dồn nhiều công sức cũng như tâm huyết của không những những
người làm công tác giáo dục, thực hiện chính sách mà đây là nhiệm vụ chung
của toàn xã hội, cộng đồng, nhà trường và gia đình. Giúp cho trẻ em được
hưởng đúng và đầy đủ quyền lợi của mình.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC
1. Các chỉ tiêu đo lường việc tiếp cận giáo dục
Tỷ lệ đi học đúng tuổi
Tỷ lệ đi học đúng tuổi là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá
phổ cập giáo dục và khả năng huy động trẻ em đến trường. Việc tăng tỷ lệ đi
học đúng tuổi ở các bậc học luôn là mối quan tâm của chính phủ, ngành giáo
dục của cả nước và các vùng.
Tỷ lệ đi học đúng tuổi là tỷ lệ % giữa số học sinh đang học ở 1 cấp học
nhất định đúng độ tuổi chuẩn của các cấp học đó so với tổng số trẻ em ở độ
tuổi chuẩn của cấp học đó.
=
Số người trong độ tuổi cấp học x 100
Dân số độ tuổi cấp học X
Tỷ lệ đi học
Là tỷ lệ % giữa số học sinh đang học ở một cấp học (không kể độ tuổi)
so với tổng số trẻ em ở độ tuổi chuẩn cho các cấp học đó.
TLHĐ =
Số người đang đi học cấp X x 100
Dân số trẻ em trong độ tuổi cấp X
Tỷ lệ đi học đặc trưng theo tuổi (cấp X)
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là tỷ lệ % giữa số học sinh trong độ tuổi chuẩn của cấp học ( cấp X) so
với tổng số trẻ em ở độ tuổi chuẩn của các cấp học đó
=
Số người trong độ tuổi cấp X đang đi học x 100
Dân số độ tuổi học cấp X
Tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở
Tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở được chia thành ba cấp sau: Xã phường;
Quận huyện, thị xã và Tỉnh thành phố.
Tỷ lệ đạt chuẩn PCTHCS = Tổng số xã, quận ....đạt chuẩn PCTHCS x 100
Tổng số xã , quận huyện....
1.4.1 Cấp xã, phường, thị trấn
Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, số trẻ em 6 tuổi đi
học lớp 1 đạt tỷ lệ từ 90% trở lên, có ít nhất 80% số trẻ em ở độ tuổi 11 – 14
tốt nghiệp tiểu học, trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiêu học. Đối
với vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy
động số trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt tỷ lệ từ 80% trở lên và có ít nhất 70% số
trẻ em ở độ tuổi 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học.
Hàng năm, huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở
đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, ở những xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn từ 80% trở lên.
Bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 – 18 đều tốt nghiệp
trung học cơ sở từ 80% trở lên, ở những xã có điều kiện kinh tế, xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn là từ 70 % trở lên.
Hàng năm, bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở từ 90% trở
lên, ở những xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ
75% trở lên
1.4.2 Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Đối với các cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thì tỷ lệ
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phổ cập trung học cơ sở phải đạt ít nhất 90% số xã phường thị trấn đạt chuẩn
phổ cập trung học cơ sở.
1.4.3 Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đối với các cấp này thì tiêu chí đặt ra là phải đạt 100% số quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng của giáo dục
Chỉ tiêu hiệu quả trong giáo dục
Là tỷ lệ % số học sinh tốt nghiệp cấp X học năm kết thúc so với tổng số
học sinh vào đầu cấp X
HQT (cấp X) (t) =
HSTN cấp X (t) x 100
HS có mặt đầu cấp cấp X * (t – (k – 1))
HQT (cấp X) (t) : hiệu quả giáo dục cấp X năm t
HSTN cấp X (t) : Số lượng học sinh tốt nghiệp cấp X năm t
K: số năm học mỗi cấp
Chỉ tiêu tỷ lệ biết chữ
Là tỷ lệ % số người từ 10 tuổi trở lên biết chữ so với dân số 10 tuổi trở lên.
TLBC=
Số người biết chữ 10 tuổi trở lên x 100
Dân số từ 10 tuổi trở lên
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm
Là tỷ lệ % học sinh sau khi dự kỳ thi tốt nghiệp cấp học X vào năm t
được hội đồng chấm thi công nhận là tốt nghiệp
=
Số học sinh thi đỗ tốt nghiệp cấp học X x 100
Tổng số học sinh dự thi tốt nghiệp cấp học X
Tỷ lệ lưu ban
Tỷ lệ lưu ban lớp G năm học t là số % học sinh lưu ban lớp G trong năm
học t so với tổng số học sinh lớp G trong cùng năm học
Tỷ lệ học sinh lưu ban (G)
Tổng số học sinh lưu ban (G) x 100
Tổng số học sinh (G)
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xếp hạng học lực của học sinh
Kết quả học tập của học sinh bao gồm số lượng và tỷ lệ học sinh xếp loại
học lực: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu, kém cũng là căn cứ quan trọng
để đánh giá chất lượng dạy và học
Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô giáo dục
Để thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển giáo dục, nhóm chỉ tiêu về
quy mô hoạt động giáo dục có thể xem là chỉ tiêu trung gian. Nó là cơ sở để
đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu này lại là căn cứ để xác định các
chỉ tiêu về nguồn lực cho phát triển giáo dục.
2.6.1 Số lượng học sinh theo các cấp học phổ thông
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô học sinh của các cấp phổ thông, và
thông qua chỉ tiêu này thì các cấp nhà nước mới có cơ sở để thực hiện phân
bổ ngân sách chi tiêu cho giáo dục một cách hợp lý và hiệu quả. Và từ đó
đánh giá được cơ cấu trong độ tuổi đi học cũng như quy mô giáo dục tại địa
phương.
2.6.2 Tốc độ tăng số lượng học sinh các cấp học
=
Tổng số học sinh cấp học X (t)- Tổng số học sinh cấp học X (t-1) x 100
Tổng số học sinh cấp học X (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô tăng số lượng học sinh tham gia vào
các cấp học.
2.6.3 Tỷ lệ bỏ học
Chỉ tiêu này tác động đến quy mô học sinh của các cấp học, lớp học. Tỷ
lệ bỏ học được chia thành: Tỷ lệ bỏ học của cấp học và của lớp học
Tỷ lệ bỏ học của cấp học là số học sinh đã bỏ học của tất cả các lớp
trong một cấp học nào đó trong năm học xác định, tính bình quân trên 100
học sinh nhập học cấp học đó trong cùng một năm học
2.6.4 Số học sinh trên một lớp học
Là tỷ lệ giữa số học sinh của một cấp học so với số lớp học ở cấp đó (gọi
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là tỷ lệ học sinh/lớp học)
=
Tổng số học sinh cấp học X
Tổng số lớp học cấp học X
Nhóm chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ cho giáo
dục
Đây được coi là các chỉ tiêu biện pháp để thực hiện mục tiêu phát triển
giáo dục và đáp ứng yêu cầu về qui mô hoạt động giáo dục. Các chỉ tiêu nhóm
này bao gồm số lượng chất lượng của trường học, phòng học phục vụ cho
việc dạy và học. Ngoài ra còn có chỉ tiêu để đánh giá việc phân bố địa điểm
trường học, sao cho gần trung tâm nhất, thuận tiện cho việc đi học và dạy học
của giáo viên cũng như học sinh
Quy mô và chất lượng giáo viên cũng là một tiêu chí quan trọng trong
việc đánh giá giáo dục của một địa phương. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng
cũng như số lượng về nguồn nhân lực của lĩnh vực giáo dục phổ thông. Nhóm
chỉ tiêu này bao gồm tốc độ tăng giáo viên, số giáo viên / lớp học, số học
sinh/ giáo viên và chất lượng của giáo viên.
3. Chỉ số mức chênh lệch PAR
Mức độ chênh lệch giữa các vùng, nhóm dân cư về tình trạng giáo dục
được thể hiện thông qua việc tính toán chỉ số PAR ( Population Antributable
Risk – Sự rủi ro gắn với dân số). Chỉ số này vốn được sử dụng trong dịch tễ
học để đo lường mức độ của những rủi ro gắn với dân số.
Bản chất của PAR là sự chênh lệch ( độ lớn của sự thay đổi cần có) để
toàn thể xã hội có được ưu thế ( mức tiến bộ) tương đương như mức độ của
nhóm dân cư hiện có ưu thế nhất. Mở rộng ra có nghĩa là mức chênh lệch giữa
đối tượng được so sánh ( có thể là toàn thể hoặc chỉ là một bộ phận) và một
đối tượng được chọn làm chuẩn ( đối tượng có ưu thế nhất ) về mức độ rủi ro
đối với một hiện tượng nào đó ( ví dụ trong trường hợp này là chênh lệch giữa
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các vùng về tỷ lệ đi học tiểu học đúng tuổi của trẻ em 6-10 tuổi)
PAR được xác định như là một tỷ lệ giữa giá trị tuyệt đối của hiệu số
giữa giá trị bình quân chung ( L) và giá trị của nhóm dân cư có ưu thế nhất
(la) và giá trị bình quân chung của chỉ tiêu là đối tượng so sánh
1L a
PAR
L
−
=
PAR giảm thì chênh lệch giảm và ngược lại
Tình trạng công bằng trong giáo dục cũng là một nhân tố quan trọng để
xác định khả năng đánh giá và tiếp cận giáo dục cua địa phương cũng như có
cách thức để tiến hành thực hiện việc nâng cao chất lượng tiếp cận sao cho có
hiệu quả nhất
4. Công bằng xã hội trong giáo dục
Các nhóm đối tượng dễ bị thiệt thòi nhất trong giáo dục phổ cập bao
gồm
• Trẻ em, con của các hộ gia đình thuộc nhóm dân cư yếu thế
• Những người có thu nhập thấp (nghèo, không nơi nương tựa)
•Dân tộc ( ít người )
•Giới tính ( nữ)
•Vùng, địa lý ( Thành thị - Nông thôn, vùng sâu, vùng xa)
•Đối tượng chính sách xã hội ( con thương binh, liệt sĩ)
•Những người không có việc làm
•Những đối tượng có sức khỏe yếu, không đảm bảo
•Trẻ em khuyết tật, bị nhiễm HIV, chất độc da cam, trẻ em lang thang,
cơ nhỡ, bị ngược đãi và bị lạm dụng
Do đó cần phải có một sự quan tâm đặc biệt sao cho tất cả mọi đối
tượng đều bình đẳng và đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận với giáo
dục, tránh tình trạng phân biệt đối xử, bất công trong công tác giáo dục nói
chung và tiếp cận giáo dục nói riêng.
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục là một mục tiêu cơ bản của
giáo dục. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện
mục tiêu này, tạo cơ hội tiếp cận với giáo dục cho các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là ở các vùng còn nhiều khó khăn. Và việc đánh giá mức độ công bằng
trong giáo dục được thể hiện ở các tiêu chí sau:
• Khoảng cách về tiếp cận với giáo dục giữa các nhóm dân tộc
• Khoảng cách chênh lệch về tiếp cận giáo dục giữa các vùng
• Cơ hội tiếp cận với giáo dục theo nhóm thu nhập
• Chênh lệch giữa nam và nữ trong tỷ lệ nhập học các cấp
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN TIẾP CẬN
GIÁO DỤC CHO TRẺ EM NGHÈO TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1.Các nhân tố về giáo dục
Tỷ lệ nhập học
- Tỷ lệ trẻ nhập học ở các cấp học thấp : Trẻ 5 tuổi chưa được đi học
mẫu giáo trước khi vào lớp 1 còn chiếm tỷ lệ cao. Do đó việc huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1 gặp nhiều khó khăn.
- Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của giáo dục còn nhiều
hạn chế do đó dẫn đến tình trạng trẻ em không được đến trường.
1.2 . Chất lượng dạy học
- Chất lượng dạy học chưa cao. Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm học
2006-2007 đã cho thấy rất rõ điều đó. Tình trạng lưu ban, bỏ học ở các vùng
núi phía bắc vẫn là hiện tượng phổ biến. Tỷ lệ học sinh bỏ học, theo nguồn
của Bộ GD&ĐT năm học 2005-2006: Đông Bắc (5,1%), Tây Bắc (7,1%), do
vậy hiệu quả giáo dục ở những vùng này cũng thấp nhất cả nước.
- Việc bỏ học nhiều dẫn tới tình trạng không học hết cấp học, huy động
đi học lại khó khăn. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc huy động trẻ em
nghèo ra lớp. Nguyên nhân lưu ban bỏ học cao thường rất đa dạng, nhưng chủ
yếu do học sinh học yếu, kém, không theo được chương trình; do điều kiện
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế gia đình khó khăn, các em phải nghỉ học giúp gia đình lao động sản
xuất; do đường tới trường xa, nhiều trường không có nơi trọ học (KTX)...
- Các hình thức và nội dung giáo dục đặc thù chưa phát triển vững chắc.
Lớp ghép chưa được quản lí. Việc dạy tiếng dân tộc triển khai chưa vững
chắc. Do đó nếu trong lớp ghép, có học sinh thuộc các dân tộc khác nhau và
thêm học sinh nghèo sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc bảo đảm chất lượng
giáo viên, dạy học và giáo viên rất khó thực hiện theo đúng chương trình.
- Giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cũng chưa phù hợp với nhu cầu và
điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của vùng miền núi phía bắc.
- Về cơ bản, số lượng giáo viên Trung học cơ sở đã đủ theo nhu cầu
giảng dạy. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên thường xuyên thay đổi, thiếu các điều
kiện để nâng cao chất lượng dạy học. Mặt khác, nếu xem xét số liệu theo từng
vùng thì những vùng khó khăn nhất vẫn là những nơi có tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn thấp nhất (năm học 2006-2007 Tây Bắc đạt 93,5%; Đông Bắc đạt
94,3%). Hầu như tất cả giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng về chăm sóc,
giáo dục trẻ em nghèo. Do đó giáo viên thiếu những hiểu biết thấu đáo về học
sinh nghèo, về phương pháp dạy học phù hợp với trẻ em nghèo tại khu vực
miền núi phía Bắc.
- Một số giáo viên người kinh được cử lên công tác chưa yên tâm với
công việc, nhất là số giáo viên công tác ở vùng cao, vùng khó khăn do chưa
có chính sách một cách thỏa đáng nhằm thu hút giáo viên, gây ra sự thiếu tâm
huyết và thiếu nhiệt tình.
- Việc quản lí giáo dục ở vùng núi phía bắc còn nhiều bất cập. Tỷ lệ
giáo viên người dân tộc thiểu số ít dẫn đến cán bộ quản lí là người dân tộc
cũng ít. Trên thực tế, nhiều trường có phần lớn học sinh là người dân tộc ít
người nhưng không có một cán bộ quản lí là người tộc ít người. Đội ngũ cán
bộ quản lí các trường còn khá trẻ. Phần lớn họ chưa được đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lí một cách đầy đủ
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Các vấn đề về ngân sách
Như chúng ta đã biết, hiện nay nguồn ngân sách của Nhà nước cấp cho
giáo dục nói chung và giáo dục các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng chủ yếu
vẫn dựa trên các yếu tố đầu vào như số lượng học sinh nhập học, số giáo viên,
số bàn ghế, trường lớp.
Điều này rất dễ dàng dẫn tới sự bất bình đẳng trong giáo dục. Cơ hội tiếp
cận giáo dục giữa vùng núi và đồng bằng là khác nhau, đồng bằng đương nhiên
có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận giáo dục. Thêm vào nữa là việc phân
bổ ngân sách theo đầu người sẽ dẫn đến có một số bộ phận mà cụ thể là trẻ em
nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em nghèo thuộc
các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng sẽ chịu nhiều thiệt thòi hơn trong việc tiếp
cận với giáo dục so với các trẻ em khác thuộc các khu vực khác.
Điều này dẫn đến một vấn đề là chúng ta phải đổi mới công tác phân bổ
ngân sách cho giáo dục, cần thực hiện phân bổ ngân sách theo đầu ra, và phải
chú ý tới các yếu tố vùng miền, dân tộc, hoàn cảnh sống của đối tượng được
phân bổ, các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội, cơ hội tiếp cận giáo dục. Có
như vậy chúng ta mới đảm bảo được sự công bằng trong giáo dục, giúp cho
công tác giáo dục được hiệu quả hơn. Tạo cơ hội tiền đề để nâng cao khả
năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em nghèo tại khu vực miền núi phía Bắc.
2. Các nhân tố phi giáo dục
2.1. Các nhân tố về kinh tế
- Điều kiện kinh tế xã hội tại khu vực miền núi phía Bắc còn nhiều thiếu
thốn, kinh tế phát triển thấp, điều này dẫn đến nhiều trẻ em phải bỏ học giữa
chừng hoặc không được đi học để ở nhà làm việc, phụ giúp cho kinh tế gia
đình. Đây là một cản trở không nhỏ trong công tác nâng cao khả năng tiếp cận
giáo dục nơi đây.
- Kết quả xoá đói giảm nghèo tại khu vực miền núi phía bắc chưa thật
vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập,
Nguyễn Trọng Hải Lớp: KTPT 46
25