Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các yếu tố nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở người trên 50 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa hoà hảomedic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN CHÍ CƢỜNG

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ UNG THƢ
TUYẾN TIỀN LIỆT Ở NGƢỜI TRÊN

50 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHỊNG
KHÁM ĐA KHOA HỒ HẢOMEDIC
LUẬN VĂN THẠC SĨ DỊCH VỤ Y TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN CHÍ CƢỜNG

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ UNG THƢ


TUYẾN TIỀN LIỆT Ở NGƢỜI TRÊN
50 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHỊNG
KHÁM ĐA KHOA HỒ HẢOMEDIC
Chun Ngành: Y Tế Công Cộng
Mã số: 60720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ DỊCH VỤ Y TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đỗ Nguyên

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là đƣợc ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã đƣợc Đại Học Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh hay trƣờng đại học khác chấp
nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn khơng có số liệu, văn bản,
tài liệu đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai thừa nhận.
Ngày

tháng

năm 2017

Ký tên học viên

Nguyễn Chí Cƣờng



ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4
Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 4
Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN .................................................................. 6
1.1. Một số khái niệm và lịch sử nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ của bệnh
UTTTL ................................................................................................................ 7
1.2. Đặc điểm dịch tể học, lâm sàng và cận lâm sàng của UTTTL .................. 18
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26
2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................... 26
2.2. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 26
2.3. Tiêu chí chọn mẫu ...................................................................................... 27
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu ..................................................................................... 28
2.5. Kiểm soát sai lệch lựa chọn ....................................................................... 29
2.6. Thu thập dữ kiện ........................................................................................ 29
2.7. Xử lí và phân tích số liệu ........................................................................... 36
2.8. Vấn đề y đức .............................................................................................. 37

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 38


iii

3.1. Các đặc tính của mẫu nghiên cứu .............................................................. 38
3.2. Các bệnh từng mắc phải liên quan đến đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt . 40
3.3. Thói quen sống ........................................................................................... 41
3.4. Thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu/bia, tiếp xúc hóa chất nơng nghiệp .... 42
3.5 Thói quen ăn uống....................................................................................... 44
3.6. Tiêu thụ đồ uống ........................................................................................ 45
3.7. Phân tích đa biến ........................................................................................ 46
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1. Đặc điểm của nhóm bệnh UTTTL ............................................................. 48
4.2. Các yếu tố nguy cơ của UTTTL ................................................................ 49
4.3. Yếu tố bảo vệ của UTTTL ......................................................................... 52
4.4. Những yếu tố không liên quan với UTTTL ............................................... 53
4.5. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ..................................................... 63
4.6. Điểm mới và tình ứng dụng của nghiên cứu.............................................. 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC:
1. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
2. BỘ CÂU HỎI NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH UTTTL
3. DANH SÁCH MẪU NGHIÊN CỨU


iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Mối liên quan giữa các đặc tính của mẫu nghiên cứu với UTTLT, tần
số (% ) ................................................................................................................. 38
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa các bệnh từng mắc liên quan đến đƣờng tiết niệu
và tuyến tiền liệt với UTTLT, tần số (% ) .......................................................... 40
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa các thói quen sống với UTTTL, tần số (% ) ....... 41
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa hút thuốc lá, uống rƣợu/bia và tiếp xúc hóa chất
nơng nghiệp với UTTTL, tần suất (%) ................................................................ 42
Bảng 3.5. Mối liên quan giựa thói quen tiêu thụ thực phẩm với UTTLT, tần suất
(%) ....................................................................................................................... 44
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thói quen tiêu thụ đồ uống với UTTTL, tần suất
(%) ....................................................................................................................... 45

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Tuyến tiền liệt ........................................................................................ 7
Hình 1.2 Tuyến tiền liệt và các nội tiết tố ............................................................. 8
Hình 1.3 Ung thƣ tuyến tiền liệt giai đoạn 1, 2, 3 và 4 ....................................... 10
Hình 1.4 Ung thƣ biểu mô tuyến......................................................................... 10

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1. Sơ đồ dàn ý nghiên cứu ........................................................................... 5


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH


TIẾNG VIỆT

AUDIT

Thử nghiệm xác định rối loạn sử dụng rƣợu
(The Alcohol Use Disorders Identification Test)
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BMI

ĐLC
GTLN
GTNN

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Chronic Obstructive Pulmonary Disease)
Chụp quét cắt lớp điện toán
(Computed Tomography scan)
Thuốc trừ sâu (Các hợp chất hữu cơ và có chứa Clo)
(Dichloro Diphenyl Trichlorothane)
Độ lệch chuẩn
Giá trị lớn nhất
Gia trị nhỏ nhất

GPB

Giải phẫu bệnh

HR

IARC
KTC
MRI

Tỉ số nguy hại (Hazard Ratio)
Cơ quan Nghiên cứu Ung thƣ Quốc tế
(International agency for research on cancer)
Khoảng tin cậy
Cộng hƣởng từ (Magnetic Resonance Imaging)

OR

Tỉ số số chênh (Odds Ratio)

PSA
RR
TB

Kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt
(Prostatic Specific Antigen)
Nguy cơ tƣơng đối (Relative risk)
Trung bình

UTTTL

Ung thƣ tuyến tiền liệt

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TNM

Phân loại giai đoạn ung thƣ theo U, hạch và di căn
(Tumor Node and Metastasis)

COPD
CT scan
DDT


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ là bệnh không lây nhiễm đứng hàng thứ hai trên thế giới và chịu
sự tác động khác nhau giữa các nƣớc phát triển thấp đến các nƣớc phát triển cao.
Có 5-10% ca bệnh ung thƣ là do gen gây ra [24],[97], [100], còn lại là do yếu tố
môi trƣờng sống và hành vi lối sống, chế độ ăn uống [43],[62],[94]. Ung thƣ là
căn bệnh có thể phòng ngừa đƣợc bằng cách điều chỉnh hành vi lối sống, chế độ
ăn uống và kiểm sốt tốt mơi trƣờng sống.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy chế độ ăn uống (ăn nhiều thực
phẩm thịt đỏ), ít ăn rau củ quả và trái cây, tiêu thụ nhiều rƣợu bia, hút thuốc lá, ơ
nhiễm mơi trƣờng, thừa cân béo phì và ít hoạt động thể chất là những yếu tố
nguy cơ của bệnh ung thƣ [37], [52], [58],[77], [86]. Những trƣờng hợp tử vong
liên quan đến Ung thƣ tuyến tiền liệt (UTTTL) mà do hút thuốc là chiếm 2530%, do chế độ ăn uống không phù hợp chiếm 30-35%, do viêm nhiễm mạn tính
15-20%, cịn lại là do những yếu tố khác nhƣ ơ nhiễm mơi trƣờng, ít hoạt động
thể lực [43].
UTTTL là một trong những bệnh gây tử vong hàng đầu ở nam giới [24].

Tuổi là một yếu tố nguy cơ mạnh nhất gây UTTTL, chiếm 85% trƣờng hợp đƣợc
chẩn đốn có độ tuổi trên 65 [24],[62] và ở độ tuổi dƣới 50 chiếm 0,1%
[24],[62]. Tiền sử gia đình cũng là một yếu tố nguy cơ cao với UTTLT
[14],[24],[62]. Những năm gần đây, ung thƣ trở thành nỗi ám ảnh của nhiều gia
đình khi tỉ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Năm 2012 ƣớc tính có thêm khoảng
125,000 ngƣời mắc bệnh ung thƣ và 94,700 ngƣời chết vì ung thƣ ở nƣớc ta
(theo số liệu của IARC 2014)[5].
Tại Việt Nam, ƣớc tính mỗi năm trên cả nƣớc thì UTTTL đứng hàng thứ
10 trong các ung thƣ ở hai giới với 1,275 trƣờng hợp mới mắc và 872 trƣờng hợp
tử vong [27]. Do đó, UTTTL đang là gánh nặng bệnh tật đối với gia đình và xã
hội [13],[97].


2

Qua cuộc điều tra “Các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm” [4] tại Việt
Nam do Cục y tế dự phòng (Bộ y tế) phối hợp Tổ chức y tế thế giới và các cơ
quan liên quan thực hiện trong năm 2015 với 3.856 đối tƣợng nghiên cứu ở độ
tuổi từ 18 đến 69. Kết quả điều tra cho thấy, các bệnh không lây nhiễm tăng
nhanh do liên quan đến hút thuốc lá, thiếu vận động thể lực, lạm dụng rƣợu, bia
và chế độ ăn không hợp lý. Tỉ lệ sử dụng rƣợu, bia trong số ngƣời đƣợc nghiên
cứu là 43,8% và có xu hƣớng tăng, trong đó tỉ lệ sử dụng rƣợu, bia ở mức nguy
hại (từ sáu đơn vị cồn trở lên) ở nam giới là 44,2%. Khoảng 45% số hộ gia đình
có sẵn rƣợu, bia trong nhà. Bên cạnh đó, tình trạng ăn thiếu rau và trái cây vẫn ở
mức cao khi có tới 57,2% dân số trƣởng thành ăn thiếu rau, trái cây so với
khuyến cáo của WHO (400 gam/ngày). Các thói quen này là nguy cơ dẫn đến
bệnh thừa cân béo phì, tăng đƣờng huyết, tăng huyết áp và cholesterol. Theo các
chuyên gia về dinh dƣỡng, việc sử dụng thiếu rau và trái cây, đồng nghĩa với
việc thiếu chất xơ sẽ gây nhiều tác hại cho cơ thể, nhất là có thể thúc đẩy nhanh
quá trình hình thành và phát triển bệnh ung thƣ.

Những sách giáo khoa và các tài liệu trong nƣớc có đề cập các yếu tố nguy
cơ trên tác động đến UTTTL nhƣng chƣa thấy một nghiên cứu gốc nào công bố
[4],[5]. Những yếu tố nguy cơ mang tính mơi trƣờng và lối sống nhƣ thói quen
sống (thời gian ngủ trong ngày, số lần thức giấc đi tiểu đêm, họat động thể lực),
thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu bia, tiếp xúc với hóa chất nơng nghiệp, thói
quen tiêu thụ thực phẩm (ăn thịt đỏ, thịt gà/vịt, cá, hải sản, trứng, các loại trái cây
đỏ, các loại trái cây không đỏ, rau củ quả, các loại đậu, dầu thực vật), thói quen
tiêu thụ đồ uống (trà, cà phê) có ý nghĩa quan trọng trong phịng ngừa UTTTL.
Tuy nhiên, vẫn có sự không thống nhất giữa các bằng chứng về nguy cơ gây
bệnh của các yếu tố này. Đó là lý do nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm xác
định những yếu tố liên quan với UTTTL.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Có mối liên quan hay không giữa UTTTL ở những ngƣời trên 50 tuổi đến


3

khám tại phòng khám đa khoa Hòa Hảo- Medic với tuổi, BMI, trình độ học vấn,
tình trạng hơn nhân, số con, nghề nghiệp, gia đình có ngƣời bị UTTTL, các bệnh
từng mắc phải liên quan đến đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt, thói quen sống
nhƣ thời gian ngủ trong ngày, số lần thức giấc đi tiểu trong đêm, họat động thể
lực, thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu bia, tiếp xúc với hóa chất nơng nghiệp,
thói quen tiêu thụ thực phẩm nhƣ ăn thịt đỏ, thịt gà/vịt, cá, hải sản, trứng, các
loại trái cây đỏ, các loại trái cây không đỏ, rau củ quả, các loại đậu, dầu thực vật,
thói quen tiêu thụ đồ uống nhƣ trà, cà phê

Giả thuyết nghiên cứu
1. Nguy cơ UTTTL tăng ở nhũng ngƣời nam giới trên 50 tuổi khi từng
mắc phải các bệnh liên quan đến đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt, thời
gian ngủ trong ngày ít, số lần thức giấc đi tiểu trong đêm nhiều, họat

động thể lực thấp, thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu bia nhiều, tiếp xúc
với hóa chất nông nghiệp, ăn nhiều thịt đỏ, tiền sử gia đình có ngƣời
UTTTL.
2. Nguy cơ UTTTL giảm ở nhũng ngƣời nam giới trên 50 tuổi khi ăn
nhiều rau củ quả, trái cây đỏ, trái cây không đỏ, hải sản, cá, trứng, uống
trà, cà phê.


4

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên quan giữa UTTTL ở nam giới trên 50 tuổi đến khám tại
phòng khám đa khoa Hòa Hảo- Medic với tuổi, BMI, trình độ học vấn,
tình trạng hơn nhân, số con, nghề nghiệp, gia đình có ngƣời bị UTTTL,
các bệnh từng mắc phải liên quan đến đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt,
thời gian ngủ trong ngày ít, số lần thức giấc đi tiểu đêm nhiều, họat động
thể lực thấp, thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu bia nhiều, tiếp xúc với hóa
chất nơng nghiệp, ăn thịt đỏ, thịt trắng, cá, hải sản, trứng, rau củ quả, trái
cây đỏ và không đỏ, uống trà, cà phê.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tuổi, số con trung bình và tỉ lệ BMI, trình độ học vấn, tình trạng
hơn nhân, nghề nghiệp, gia đình có ngƣời bị UTTTL, các bệnh từng mắc
phải liên quan đến đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt, thời gian ngủ trong
ngày, số lần thức giấc đi tiểu trong đêm, họat động thể lực, thói quen hút
thuốc lá, uống rƣợu bia, tiếp xúc với hóa chất nơng nghiệp, ăn nhiều thịt
đỏ ở nam giới trên 50 tuổi đến khám tại phịng khám đa khoa Hịa HảoMedic có và khơng có UTTTL.
2. Xác định tỉ lệ ăn thịt trắng, hải sản, trứng, rau củ quả, trái cây, uống trà,
cà phê ở nam giới trên 50 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa Hịa
Hảo- Medic có và khơng có UTTTL.

3. Xác định mức độ kết hợp (số chênh) giữa UTTTL với tuổi, BMI các bệnh
từng mắc phải liên quan đến đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt, thời gian
ngủ trong ngày, số lần thức giấc đi tiểu trong đêm, họat động thể lực, thói
quen hút thuốc lá, uống rƣợu bia, tiếp xúc với hóa chất nơng nghiệp, ăn
nhiều thịt đỏ và thịt trắng, hải sản, trứng, rau củ quả, trái cây đỏ và không
đỏ, các loại đậu, dầu thực vật, uống trà, cà phê đƣợc điều chỉnh theo trình
độ học vấn, tình trạng hơn nhân, số con, nghề nghiệp, tiền sử gia đình
UTTTL.


5

DÀN Ý NGHIÊN CỨU
Tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hơn
nhân, số con, nghề nghiệp, gia đình có
ngƣời bị ung thƣ tuyến tiền liệt

Các bệnh từng mắc phải liên quan đến
đƣờng tiết niệu và tuyến tiền liệt.
Thói quen sống: thời gian ngồi/ngày,
thời gian ngủ/ngày, số lần thức giấc đi
tiểu đêm, họat động thể lực, BMI.

UNG THƢ TUYẾN
TIỀN LIỆT

Thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu
bia, tiếp xúc với hóa chất nơng
nghiệp.
Thói quen tiêu thụ thực phẩm: Ăn thịt

đỏ, thị gà/vịt, cá, hải sản, trứng, các loại
trái cây đỏ, các loại trái cây không đỏ,
rau củ quả, các loại đậu, dầu thực vật.
Thói quen tiêu thụ đồ uống: trà (tƣơi,
khơ), cà phê (đen, hịa tan, sữa).

Sơ đồ 1. Dàn ý trình bày mối liên quan giữa các biến số trong nghiên cứu


6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
UTTTL là một mối đe dọa ngày càng tăng trên khắp thế giới. Các yếu tố
môi trƣờng nhƣ chế độ ăn uống và hành vi lối sống mà từ lâu nhiều nghiên cứu
đã đƣợc công nhận là nguyên nhân chính cho sự phát triển UTTTL [84].
Số mới mắc và tử vong do UTTTL rất khác nhau ở các vùng địa lý khác
nhau trên thế giới. Tỉ lệ tử vong do UTTTL ở châu Á thấp hơn ở châu Mỹ và
Tây Âu. Hơn nữa, tỉ lệ mới mắc tăng đáng kể ở các nhóm di dân đến Bắc Mỹ chỉ
ra rằng các yếu tố nguy cơ trong cuộc sống có thể là ngun nhân chính gây ra
bệnh UTTTL [25], [88],[94].
Gần 1,5 triệu ngƣời Mỹ đƣợc chẩn đoán mắc bệnh ung thƣ mỗi năm và do
ảnh hƣởng đáng kể của các yếu tố lối sống có thể điều chỉnh đƣợc, ƣớc tính rằng
có thể ngăn ngừa đƣợc 50% bệnh ung thƣ [15].
Gánh nặng của các bệnh về lối sống hiện đại là rất lớn vì yếu tố chính thật sự
đối với hầu hết các bệnh ung thƣ dƣờng nhƣ là lối sống. Sự can thiệp bằng việc
thay đổi các yếu tố lối sống nhƣ là một cách tiếp cận sinh lý và an tồn phịng
ngừa và quản lý các bệnh về lối sống hiện đại bao gồm UTTTL. Xác định chính
xác vai trị của chế độ ăn và các hành vi lối sống có thể làm sáng tỏ tính di truyền
hoặc tƣơng tác với mơi trƣờng sống. Sự cân bằng giữa khuynh hƣớng di truyền
và các yếu tố môi trƣờng bao gồm các thành phần dinh dƣỡng và hành vi lối

sống để xc định yếu tố nguy cơ gây bệnh. Những thay đổi trong chế độ ăn uống
cùng với các biện pháp dự phịng thứ phát có thể có tác động lớn đến việc giảm
tỉ lệ bệnh ung thƣ, thậm chí cải thiện tỉ lệ sống cịn do ung thƣ. Tiếp tục tập trung
vào việc phòng ngừa nguyên nhân của bệnh ung thƣ, kết hợp với những nỗ lực
nhằm sàng lọc và giám sát sẽ là yếu tố quan trọng để đạt đƣợc tiến bộ lớn nhất có
thể chống lại ung thƣ.


7

1.1. Một số khái niệm và lịch sử nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ của bệnh
UTTTL
1.1.1. Tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một phần của hệ sinh dục nam có nhiệm vụ sản xuất và
lƣu trữ tinh dịch. Ở nam giới trƣởng thành, tuyến tiền liệt điển hình dài khoảng
3 cm và nặng khoảng 20gr [2],[3]. Nó nằm trong khung chậu, dƣới bàng quang
và trƣớc trực tràng. Tuyến tiền liệt bao quanh một phần của niệu đạo là ống dẫn
nƣớc tiểu từ bàng quang trong quá trình tiểu tiện và tinh dịch trong quá trình xuất
tinh. Do vị trí của nó, cho nên các bệnh về tuyến tiền liệt thƣờng ảnh hƣởng đến
việc đi tiểu, xuất tinh, hiếm khi ảnh hƣởng đến đại tiện. Tuyến tiền liệt có nhiều
tuyến nhỏ sản xuất khoảng 20% chất lỏng tạo thành tinh dịch [2].

Tuyến tiền liệt

Hình 1.1 Tuyến tiền liệt
(Nguồn: An Atlas of prostatic diseases (Third edition ) Roger S. Kirby, MD,
FRCS(Urol), FEBU [75])
Trong bệnh UTTTL, các tế bào của tuyến tiền liệt biến đổi thành tế bào ung
thƣ. Các tuyến tiền liệt cần các kích thích tố nam đƣợc gọi chung là androgen để
có thể hoạt động. Androgen bao gồm testosterone đƣợc sản xuất trong tinh hoàn,

dehydroepiandrosterone đƣợc sản xuất tại các tuyến thƣợng thận, và
dihydrotestosterone đƣợc chuyển đổi từ testosterone trong chính tuyến tiền liệt.
Androgen cũng là tác nhân ảnh hƣởng về các đặc điểm giới tính thứ cấp nhƣ râu


8

và cơ bắp. Khi qua tuổi 50 tuyến này bắt đầu lớn dần lên, gọi là phì đại tuyến
tiền liệt ở dạng lành tính, khơng phải là UTTTL. Tuy nhiên nó có thể gây chèn
ép niệu đạo, ảnh hƣởng đến quá trình vận chuyển nƣớc tiểu, gây ra một số vấn đề
về tiểu tiện nhƣ tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu nhiều và những triệu chứng khác.
1.1.2. Phì đại tuyến tiền liệt lành tính
Phì đại tuyến tiền liệt lành tính là một trong những bệnh phổ biến nhất của
ngƣời cao tuổi, với hơn 70% đàn ông trên 70 tuổi bị ảnh hƣởng, và ung thƣ tuyến
tiền liệt cũng là loại ung thƣ phổ biến nhất ở nam giới ở Anh. Ung thƣ tuyến tiền
liệt thƣờng xác định theo một trong ba cách: Nam khơng có triệu chứng đƣợc
sàng lọc bằng siêu âm và xét nghiệm PSA; nam giới có triệu chứng bế tắc
đƣờng tiểu dƣới đƣợc khám và chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt; hoặc có triệu
chứng di căn nhƣ đau xƣơng. Nam giới có thể yên tâm rằng ngun nhân chính
của nam giới có triệu chứng bế tắc đƣờng tiểu dƣới là phì đại tuyến tiền liệt lành
tính. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ nam giới có triệu chứng bế tắc đƣờng tiểu dƣới có liên
quan đến ung thƣ tuyến tiền liệt [17].
Tinh hoàn

Vùng dƣới đồi

Tuyến yên

Tuyến tiền liệt


Tuyến thƣợng thận

Hình 1.2 Tuyến tiền liệt và các nội tiết tố
(Nguồn: An Atlas of prostatic diseases (Third edition ) Roger S. Kirby, MD,
FRCS(Urol), FEBU [75])


9

Khám hậu mơn trực tràng cho phép đánh giá kích cỡ tuyến tiền liệt, có
liên quan đặc biệt đến phì đại tuyến tiền liệt lành tính và cùng với xét nghiệm
PSA, đây là một trong những cách duy nhất để phân biệt lâm sàng giữa phì đại
tuyến tiền liệt lành tính và ung thƣ tuyến tiền liệt. Nếu xuất hiện bất thƣờng hình
nốt, có khoảng 50% cơ hội chẩn đốn ung thƣ tuyến tiền liệt đƣợc thực hiện khi
sinh thiết. Tăng nồng độ PSA huyết thanh có thể gợi ý bệnh ung thƣ tuyến tiền
liệt, nhƣng chẩn đoán cần phải đƣợc xác nhận về mô học trong hầu hết mọi
trƣờng hợp. Một PSA bình thƣờng, PSA mật độ và DRE có thể cho sự tự tin hợp
lý liên quan đến việc loại trừ ung thƣ tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng. Phì đại
tuyến tiền liệt lành tính khơng phải là yếu tố nguy cơ đƣợc biết đến đối với bệnh
ung thƣ tuyến tiền liệt, mặc dù cả hai thƣờng cùng tồn tại.
Tuổi là yếu tố tiên đoán mạnh nhất về nguy cơ ung thƣ tuyến tiền liệt,
cùng với lịch sử gia đình. Phì đại tuyến tiền liệt lành tính khơng đƣợc coi là tiền
thân của bệnh ung thƣ tuyến tiền liệt. Có khả năng là mặc dù phì đại tuyến tiền
liệt lành tính có thể khơng làm cho bệnh ung thƣ tuyến tiền liệt nhiều khả năng
xảy ra, nó có thể làm tăng cơ hội chẩn đốn một ung thƣ ngẫu nhiên mắc các
bệnh liên quan đến đƣờng tiết niệu [17].
Một vài nghiên cứu cho rằng viêm tuyến tiền liệt có mối liên quan với ung
thƣ tuyến tiền liệt nhƣng cùng có những nghiên cứu khác thì khơng tìm thấy mối
liên quan. Tác giả cho rằng mơ viêm thì đƣợc tìm thấy trên mẫu mơ ung thƣ
tuyến tiền liệt, cịn những bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục nhƣ lậu, giang mai

thì nguy cơ UTTTL cao [46].


10

1.1.3. Ung thƣ tuyến tiền liệt

Hình 1.3 Ung thƣ tuyến tiền liệt
giai đoạn 1, 2, 3 và 4

Hình 1.4 Ung thƣ biểu mô tuyến

(Nguồn: An Atlas of prostatic diseases (Third edition ) Roger S. Kirby, MD,
FRCS(Urol), FEBU [75])
UTTTL là một dạng của ung thƣ phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến
trong hệ sinh dục nam, UTTTL phát triển chậm, tuy nhiên có những trƣờng hợp
ung thƣ di căn [5]. Các tế bào ung thƣ có thể di căn sang các bộ phận khác trong
cơ thể, đăc biệt là vào xƣơng và các hạch bạch huyết. UTTTL có thể gây đau
đớn và khó khăn trong việc đi tiểu, quan hệ tình dục gặp vấn đề, hoặc rối loạn
cƣơng dƣơng.
Nguyên nhân vẫn chƣa biết chính xác các nguyên nhân cụ thể gây nên
bệnh UTTTL [5], [39]. Tuy nhiên các yếu tố nguy cơ chính là vấn đề tuổi tác,
chủng tộc và tiền sử trong gia đình có ngƣời mắc bệnh [5], [24]. UTTTL rất
hiếm gặp ở đàn ông trẻ hơn 50 tuổi, nhƣng càng về già thì tỉ lệ mắc bệnh càng
tăng. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đốn là 70 [24]. Tuy nhiên nhiều
ngƣời đàn ông không bao giờ biết họ có bệnh UTTTL vì dấu hiệu và triệu chứng
không rỏ rằng [19]. Nam giới trong những gia đình có lịch sử mắc bệnh UTTTL
mức độ 1 và 2 có nguy cơ mắc bệnh cao so với những ngƣời trong gia đình
khơng có ai bị UTTTL [14], cụ thể là xác suất một ngƣời đàn ông bị UTTTL là



11

14,9% ( 95% KTC= 14,1 – 15,8) tại độ tuổi 65 nếu trong gia đình có một ngƣời
anh bị UTTTL, và xác suất này tăng lên 30,3% (95% KTC = 29,3% - 31,1% tại
độ tuổi 70). Trong nghiên cứu này, thiết kế đa trung tâm trong nƣớc Thụy Điển
với đối tƣợng trên 65 tuổi và số lƣợng tham gia tƣơng đối lớn nên kết quả cũng
đáng tin cậy.
Một nghiên cứu đa trung tâm ở nhiều nƣớc cộng đồng châu âu trên những
bệnh nhân sinh đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng, đƣợc theo dõi trong nhiều
năm và cỡ mẫu lớn, sai lệch lựa chọn đã đƣợc khử khi đƣa đối tƣợng vào nghiên
cứu nên đƣợc xem là rất có giá trị bên ngoài. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng
nguy cơ có tính chất gia đình, có ý nghĩa thống kê chiếm 33% nói chung và 57%
ở bệnh UTTTL nói riêng và nguy cơ ở những cặp song sinh cùng trứng cao hơn
những cặp song sinh khác trứng là 5% [29].
Khơng có một gen duy nhất nào ảnh hƣởng trực tiếp đến UTTTL mà nó
liên quan đến nhiều gen khác nhau. Đột biến trong gen ức chế khối u ở ngƣời
BRCA1 và BRCA2 là yếu tố quan trọng gây nguy cơ cho ung thƣ buồng trứng
và ung thƣ vú ở phụ nữ, cũng có liên quan đến bệnh UTTTL [74]. Các gen khác
cũng liên quan nhƣ gen di truyền UTTTL (HPC1), các thụ thể androgen, và thụ
thể vitamin D [42]. Gen hợp nhất nhân tố phiên mã gia đình TMPRSS2-ETS, cụ
thể là TMPRSS2-ERG hoặc TMPRSS2-ETV1/4, thúc đẩy quá trình tăng trƣởng
tế bào ung thƣ [49].
1.1.4. Béo phì
Theo Tổ chức y tế thế giới, thừa cân- béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ q
mức hoặc khơng bình thƣờng tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh
hƣởng đến sức khoẻ. Theo đó, chỉ số khối cơ thể (BMI) đƣợc tính bằng cân nặng
(kg) chia cho bình phƣơng của chiều cao (m) để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
của ngƣời trƣởng thành. Theo khuyến nghị chung của Tổ chức y tế thế Giới, một
ngƣời trƣởng thành, khoẻ mạnh, dinh dƣỡng hợp lý, BMI của họ dao động trong



12

giới hạn nhất định từ 18,5- 24,9. nếu BMI ≥ 25 thì đƣợc coi là thừa cân, tiền béo
phì, BMI ≥ 30 thì là béo phì.
Thừa cân béo phì ảnh hƣởng đến hơn 30% dân số Mỹ và trở thành vấn nạn
ngày càng tăng trên toàn thế giới. Thừa cân béo phì dẫn đến một số bệnh mạn
tính nhƣ đái tháo đƣờng, cao huyết áp, bệnh tim mạch [25]. Nhiều nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ gây ra bệnh UTTTL. Vì ở
những ngƣời béo phì khả năng tổng hợp insulin của tuyến tụy giảm, làm tăng
yếu tố tăng trƣởng insulin IGF-1, mà yếu tố này cũng tố điều kiện cho sự phát
triển ung thƣ.
Một nghiên cứu của Porter và cộng sự [70] cho rằng BMI có liên quan
nghịch với UTTTL, kết quả cho thấy những ngƣời đàn ơng có chỉ số BMI lớn
hơn 29 có nguy cơ thấp bị UTTTL và trọng lƣợng cũng nghịch với nguy cơ bị
UTTTL. Nguy cơ bị UTTTL ở những ngƣời đàn ơng có chỉ số BMI cao hơn
những ngƣời đàn ơng có chỉ số BMI thấp chỉ khi họ trẻ hơn hoặc có tiền sử gia
đình bị UTTTL.
Có sự tƣơng quan dƣơng tính nhẹ giữa BMI và UTTTL, và mối tƣơng quan
chặt chẽ giữa tử vong và BMI, nguy cơ tƣơng đối cao hơn ở nhƣng ngƣời đàn
ơng có chỉ số lớn hơn 26,1 so với BMI bình thƣờng hoặc nhỏ hơn chỉ số 22. Điều
này cho thấy những ngƣời đàn ơng béo phì có UTTTL có bệnh ác tính cao hơn
[9].
Các cơng trình nghiên cứu ngày càng chứng minh rằng béo phì là một yếu
tố làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tăng tỉ lệ tử vong ở những bệnh khơng lây nói chung và
UTTTL nói riêng, tuy nhiên cịn nhiều bàn cải vì chƣa rõ ràng và còn liên quan
đến nhiều yếu tố khác [1],[4],[77],[97], [98].



13

1.1.5. Thịt
Thịt đỏ trong cách hiểu ẩm thực truyền thống là các loại thịt mang sắc đỏ khi
còn tƣơi và khơng đổi thành màu trắng khi nấu chín. Đây là loại thịt từ phần lớn
các loài thú. Thịt đỏ đƣợc định nghĩa cụ thể là các loại thịt gia súc nhƣ thịt bị,
thịt cừu, thịt heo và thịt bê ngồi ra cịn có thịt ngựa, thịt trâu. Chính các chất
ơxy hóa chứa trong các heme (nhóm thay thế chứa các nguyên tố sắt màu đỏ) tạo
màu đỏ cho thịt, nhƣng quá nhiều các chất này sẽ làm thay đổi hoạt chất của mô
dẫn tới ung thƣ [65].
Các loại thịt đỏ đƣợc ghi nhận là chứa nhiều đạm và phù hợp cho sự phát
triển của thể chất, loại thịt này chứa một hàm lƣợng đạm khá cao, rất tốt cho
ngƣời ở tuổi thành niên. Tuy nhiên, nếu sử dụng thịt đỏ khơng hợp lý thì ngƣời
tiêu thụ sẽ có nhiều nguy cơ về sức khỏe [52]. Không nên ăn quá 300-500g thịt
đỏ mỗi tuần, lý tƣởng nhất là ăn 2 lần/tuần (khẩu phần mỗi lần ăn từ 100-150g và
ăn rau củ giúp tiêu hóa thịt đỏ.
Thịt đỏ đại diện cho nhóm thực phẩm có mối liên hệ mạnh với UTTTL tiến
triển [30]. Tiêu thụ thịt chế biến có liên quan đến tăng UTTTL. Uống nhiều sữa
nhƣng không phải canci không liên quan đến UTTTL[76]. Các nhà nghiên cứu
chỉ ra rằng có nguy cơ cao ở những ngƣời ăn thịt đỏ với UTTTL di căn. Sự kết
hợp này giảm nhẹ sau khi kiểm sốt acid béo bảo hịa và alpha-linoleic, các loại
thịt đã đƣợc chế biến nhƣ một món ăn chính đã góp phần làm tăng nguy cơ
UTTTL di căn, ăn nhiều thịt đỏ và cùng nhiều sản phẩm sửa cũng liên quan đến
UTTTL di căn gấp đôi so với lƣợng thức ăn thấp của cả hai sản phẩm [61].
Đàn ông ăn nhiều thịt đỏ phải chịu nguy cơ mắc bệnh UTTTL cao. Một
khảo sát chế độ ăn uống của 175.000 đàn ông tuổi từ 50 đến 71 ở Mỹ, kết quả là
trong 9 năm theo dõi, 10.313 ngƣời mắc bệnh và 419 ngƣời tử vong. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 20% đàn ơng ăn nhiều thịt đỏ nhất có nguy cơ mắc bệnh
UTTTL cao hơn 12% so với nhóm ăn ít nhất. Mối liên hệ giữa việc ăn thịt đỏ với
bệnh UTTTL cấp còn đáng kể hơn. Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nguy cơ



14

ở ngƣời ăn nhiều nhất cao hơn so với ngƣời ăn ít nhất [52].
Thịt trắng cụ thể gồm các loại thịt gia cầm nhƣ thịt gà; thịt vịt, thịt ngỗng;
hải sản nhƣ ( cá, tơm mực, ố, sị…).
Thịt trắng cũng có sự tích tụ của nhiều loại dƣỡng chất có lợi cho sức khỏe.
Thịt trắng có chứa nhiều protein dễ đƣợc cơ thể hấp thụ, nhất là protein trong cá.
Thịt trắng không nhiều năng lƣợng nhƣng lại giàu chất béo khơng bão hịa (là
chất béo có lợi cho sức khỏe).
Theo nghiên cứu của Jorge EC và cộng sự cho thấy khơng mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa ăn cá với tỉ lệ mắc UTTTL. Tuy nhiên đối với những
ngƣời đã bị UTTTL có ăn cá nhiều hơn hoặc bằng 5 lần trong tuần thì nguy cơ tử
vong thấp hơn 48% so với đàn ơng tiêu thụ cá ít hơn 1 lần mỗi tuần. Mối liên
quan tƣơng tự đã đƣợc tìm thấy giữa việc tiêu thụ acid béo n-3 và tỉ lệ tử vong
UTTTL [44].
Ăn cá 3 lần mỗi ngày có liên quan đến việc giảm nguy cơ UTTTL và mối
liên quan mạnh nhất so với ung thu di căn. Bổ sung hằng ngày 0.5g acid béo từ
thức ăn biển có liên quan đến giảm nguy cơ UTTTL 24% [10].
1.1.6 Trái cây-Rau củ quả
Trái cây và rau củ quả là một phần quan trọng của một chế độ ăn uống
hàng ngày. Chất xơ, chất phytochemical, chất chống oxy hóa và các hợp chất
khác từ trái cây và rau củ quả giúp chống lại các căn bệnh hiểm nghèo nhƣ ung
thƣ, bệnh tim, đột quỵ và tiểu đƣờng. Trái cây và rau củ quả khơng chỉ ngon mà
cịn rất bổ dƣỡng. Chúng chứa các vitamin và khoáng chất thiết yếu giúp chống
lại nhiều bệnh mạn tính. Nhƣng, nên nhớ rằng, khơng có một loại thức ăn chứa
đầy đủ hết tất cả các chất dinh dƣỡng cần thiết. Vì vậy, chúng ta nên dùng nhiều
loại rau và trái cây trong chế độ ăn uống hàng ngày để giúp cho sức khỏe tăng
cƣờng tối đa.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, những ngƣời ăn nhiều rau củ quả


15

thì ít bệnh hơn những ngƣờn ăn ít [50].
1.1.7 Rƣợu bia
Rƣợu bia là đồ uống có cồn đƣợc tạo ra chủ yếu nhờ quá trình lên men tinh bột
và đƣờng có trong nhiều loại hoa quả, ngủ cốc.
Có nhiều cách phân loại khác nhau đối với rƣợu bia. Tiêu chuẩn y tế thế giới
thƣờng phân loại theo nồng độ cồn và chia thành 3 loại:
Bia: thƣờng có nồng độ cồn 5%.
Rƣợu nhẹ: thƣờng có nồng độ cồn từ 12-15%
Rƣợu mạnh: thƣờng có nồng độ cồn trên 40%
Đơn vị rƣợu bia là một đơn vị đo lƣờng dùng để quy đổi các loại rƣợu bia với
nhiều nồng độ khác nhau.
Đơn vị rƣợu bia đang đƣợc áp dụng phổ biến tại nhiều nƣớc, trong đó có
Việt Nam theo khuyến cáo của WHO: 1 đơn vị rƣợu bia bằng 10 Gram rƣơu
nguyên chất.
Các loại đồ uống có cồn đƣợc tiêu thụ hằng năm trên thế giới gồm: rƣơu
mạnh chiếm 45% ; bia chiếm 36%; rƣợu nhẹ chiếm 11% và đồ uống có cồn khác
chiếm 11%. Xu hƣớng chung trên toàn cầu cho thấy bia là đồ uống có cồn đƣợc
tiêu thụ tăng nhanh hơn so với rƣợu trong những thập kỷ gần đây.
Tại Việt Nam, đồ uống có cồn chủ yếu bao gồm rƣợu ( rƣợu mạnh, rƣợu
nhẹ) và bia. Các sản phẩm đồ uống có cồn khác chiếm tỉtrọng khơng đáng kể.
Trong khi mức độ tiêu thụ đồ uống có cồn của toàn thế giới trong gần hai thập kỷ
qua hầu nhƣ khơng thay đổi thì Việt Nam lại là một trong số ít quốc gia có xu
hƣớng gia tăng nhanh. Mức tiêu thụ rƣợu bia bình quân/ ngƣời/ năm quy đổi ra
cồn nguyên chất đã tăng từ 1,35 lít năm 2001 lên 3,3 lít năm 2007; 3,54 lít năm
2008 và khoảng 4 lít năm 2010, trong đó tỉ trọng từ bia cao hơn từ rƣợu. Năm



16

2008, 3,54 lít quy ra cồn nguyên chất đƣợc tiêu thụ bình quân / ngƣời , bia chiếm
51,4% tƣơng đƣơng 1,82 lít ( bộ cơng thƣơng, 2009)
Theo nghiên cứu Dickerman và cộng sự, những ngƣời tiêu thụ nhiều rƣợu
bia hoặc nghiện thì nguy cơ UTTTL cao hơn những ngƣời uống vừa phải hoặc
không uống [20]. Về liều lƣợng đáp ứng thì nghiên cứu của Zhao J và cộng sự
cho thấy rằng mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiêu thụ rƣợu bia và
UTTTL [102].
1.1.8 Thuốc lá
Thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ chính đối với một số bệnh mạn tính
nhƣ ung thƣ, bệnh phổi và bệnh tim mạch, và khói thuốc lá đƣợc xếp vào các
chất gây ung thƣ. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), trong khói thuốc có khoảng
7000 chất hóa học, trong đó có khoảng 60 chất đƣợc xếp vào loại gây ung thƣ
gồm những chất nhƣ Nicotin, monoxit carbon, hắc ín, benzene, formaldehyte,
ammoniac, aceton, asen, xyanua…ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch
máu và nội tiết gây ra những bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thƣ.
Tác hại cũng xảy đến cho những ngƣời không hút thuốc lá xung quanh,
đƣợc gọi là hút thuốc lá thụ động, là hình thức hít khói thuốc từ khơng khí mà
không trực tiếp hút thuốc lá và cũng bị tác hại gián tiếp dẫn đến những nguy cơ
về ung thƣ.
Theo WHO khuyến cáo: Khơng có ngƣỡng an tồn cho việc hút thuốc lá
thụ động.
Hút thuốc lá cùng với thói quen uống nhiều rƣợu bia làm tăng nguy cơ của
nhiều loại ung thƣ, trong đó có UTTTL [43].
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Sandaly và cộng sự cho thấy rằng không
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa UTTTL và hút thuốc lá. Thậm chí hút
thuốc lá cịn có tính bảo vệ ở cả hai nhóm bệnh và nhóm chứng[77]. Mặc dù,



17

nhiều nghiên cứu chứng minh là hút thuốc lá là nguyên nhân gây ung thƣ phổi,
vòm hầu, thực quản, thanh quản, dạ dày, gan, đƣờng tiết niệu và những ung thƣ
khác [56].
1.1.9 Hoạt động thể lực
Theo khuyến nghị của WHO về hoạt động thể lực thì thiếu hoạt động thể lực là
yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh căn bệnh khơng lây trong đó có ung thƣ [95].
Theo cơng bố điều tra quốc qia về yếu tố bệnh không lây vào ngày 8 tháng
9 năm 2016 cũng cho rằng thiếu hoạt động thể lực là một trong những yếu tố
nguy của bệnh không lây[4]
1.1.10 Thời gian ngủ trong ngày
Dựa theo kết quả nghiên cứu cho thấy ự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa thời gian ngủ trong ngày với UTTTL (p>0,05).
Có một số dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng giấc ngủ không đủ bao gồm
thời gian ngủ ngắn và rối loạn giấc ngủ, có thể làm tăng nguy cơ ung thƣ. Tác
giả Markt SC và cộng sự [59] đã điều tra sự liên quan giữa thời gian ngủ và rối
loạn giấc ngủ và nguy cơ ung thƣ tiền liệt tuyến, và kết quả cho thấy rằng khơng
tìm thấy sự liên quan giữa thời gian ngủ thƣờng xuyên hoặc gián đoạn giấc ngủ
và nguy cơ ung thƣ tiền liệt tuyến tiền liệt.
1.1.11 Tiếp xúc với thuốc hóa chất nông nghiệp
Một nghiên cứu ở Pháp cho rằng nguy cơ UTTTL tăng ở nhóm ngƣời tiếp
xúc với thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, thuốc tăng trƣởng và thuốc trừ sâu
[6],[18],[54],[57]. Những ngƣời khơng tiếp xúc với hóa chất nơng nghiệp giảm
nguy cơ UTTTL so với những ngƣời tiếp xúc ít và nhiều lần lƣợt là 38 phần trăm
khoảng tin cậy 95% 0,41- 0,93 và 66 phần trăm khoảng tin cậy 95% 0,29 – 0,68.
Nhƣ vậy, tiếp xúc với hóa chất nơng nghiệp có nguy cơ cao UTTTL và nghiên
cứu này gợi ý rằng có sự tác động của hóa chất nơng nghiệp vào vịng nội tiết

của cơ thể.


18

Trong nghiên cứu của này, dữ liệu nghiên cứu xem xét thời gian phơi
nhiễm hóa chất nơng nghiệp (tính bằng năm) bằng bộ câu hỏi phỏng vấn.
1.1.12 Thói quen uống trà và cà phê
Một nghiên cứu mơ tả thói quen uống cà phê cho rằng [96] những ngƣời tiêu
thụ cà phê trên 6 ly mỗi ngày giảm nguy cơ UTTTL 18% so với những ngƣời
khơng uống cà phê, vì cà phê chứa nhiều thành phần kích hoạt sinh học bao gồm
caffeine và phenolic acids mà những chất này hoạt động chống oxy hóa mạnh.
1.2. Đặc điểm dịch tể học, lâm sàng và cận lâm sàng của UTTTL
Ung thƣ là bệnh không lây đứng hàng thứ hai trên thế giới và có sự tác động
khơng cân đối giữa các nƣớc. Chế độ ăn uống cùng với lối sống không giống
nhau dƣờng nhƣ làm thay đổi nguy cơ của một số bệnh ung thƣ, trong đó có
UTTTL [62],[97].
Tỉ lệ hiện mắc bệnh khơng lây trên tồn cầu là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của các chuyên gia y tế trên tồn thế giới. Bệnh tim mạch, ung thƣ,
bệnh hơ hấp và bệnh tiểu đƣờng chiếm 82% các ca tử vong ở những bệnh không
lây vào năm 2015 [97]. Số ngƣời chết riêng cho bệnh ung thƣ cao hơn 50% so
với bệnh đƣờng hô hấp và bệnh tiểu đƣờng. Mặc dù, thực tế rằng mỗi bệnh này
đƣợc đặc trƣng bởi các cơ chế sinh bệnh khác nhau nhƣng chiến lƣợc y tế trong
cơng tác phịng chống bệnh khơng lây là nhƣ nhau. Điều này đặc biệt đúng đối
với các bệnh tim mạch, hô hấp, tiểu đƣờng loại 2 nhƣng chiến lƣợc tập trung vào
phòng chống bệnh ung thƣ hiện nay đang là một lĩnh vực nghiên cứu mạnh mẽ
[97]. Các yếu tố bên ngoài nhƣ chế độ ăn uống, dinh dƣỡng khác nhau cùng với
hành vi lối sống đã chứng minh có liên quan đến ung thƣ [77]. Nhƣ vậy, xác
định các yếu tố nguy cơ là đặc biệt quan trọng và cần thiết cho cơng tác phịng
ngừa ung thƣ [4].

Kết quả từ một cuộc điều tra năm 2016 của Wu et al chứng minh rằng các
yếu tố bên ngồi góp phần 2/3 hoặc nhiều hơn ở các bệnh ung thƣ phổ biến.


×