Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU TRANG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU TRANG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan, luận văn là cơng trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên, dưới dự hướng dẫn của PGS.TS Trần Đình Tuấn GS.TS. Trầnn.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài: "Cơng tác quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên", ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân,
tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường,
toàn thể các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và
tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ

lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Đình Tuấn đã dành nhiều
thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi hồn thành q trình
nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ,
các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, trong thời gian tôi thực tế
nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài.
Đây là cơng trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,
song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q
thầy cơ, bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ TÀI NGUYÊN ..................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tài nguyên ............................................. 5
1.1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của quản lý thu thuế tài nguyên................................. 17
1.1.3 Nội dung của quản lý thu thuế tài nguyên ............................................. 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên ........................ 23
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên của một số địa phương và bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên của một số địa phương ....... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên cho tỉnh Thái Nguyên32
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 34


iv
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
2.3.1. Công tác Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên ..................... 37
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác chỉ đạo điều hành quản lý thu thuế tài
nguyên ............................................................................................................. 40
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh công tác thanh tra, kiểm tra ..................................... 41
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................. 43

3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên ......... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 45
3.2. Tình hình tổ chức của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................. 48
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .. 51
3.3.1. Cơng tác hoạch định, lập dự tốn thu thuế tài nguyên .......................... 51
3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên ....................... 52
3.3.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên ..................... 63
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu thuế tài nguyên .................................. 73
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 77
3.4.1. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 77
3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 80
3.5. Đánh giá chung về quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 81
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 81
3.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 87
CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP


v
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 92
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 92
4.1.1. Quan điểm về quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 92
4.1.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên ................ 93
4.1.3. Mục tiêu của công tác quản lý thu thuế tài nguyên đến năm 2025 ....... 94
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên ............................................................................................................ 95
4.2.1. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế. ............................... 95
4.2.2. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thuế .................................. 100
4.2.3. Các giải pháp khác .............................................................................. 102
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107
4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 107
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBTV

Ủy ban thường vụ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NQ-CP

Nghị quyết – Chính phủ

NNT

Người nộp thuế


UBND

Ủy ban nhân dân

CQT

Cơ quan thuế

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

HSKT

Hồ sơ khai thuế

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TN

Tài nguyên

GTGT

Giá trị gia tăng



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán tại Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 .......................................... 52
Bảng 3.2. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý tại Văn phòng
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 53
Bảng 3.3. Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ tại Văn phòng Cục
Thuế giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................ 53
Bảng 3.4. Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................... 56
Bảng 3.5. Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế, qua điện
thoại trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ..................... 57
Bảng 3.6. Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn, số cuộc đối thoại, lớp tập huấn
đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ giai đoạn
2017 - 2019 ..................................................................................... 58
Bảng 3.7. Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thu thuế tài nguyên
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 61
Bảng 3.8. Tỷ lệ cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thu thuế tài ngun có
trình độ đại học trở lên giai đoạn 2017 – 2019 ............................... 61
Bảng 3.9. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thu thuế
tài nguyên giai đoạn 2017 - 2019.................................................... 62
Bảng 3.10. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua mạng trên số
doanh nghiệp đang hoạt động giai đoạn 2017 - 2019 ..................... 66
Bảng 3.11. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã
nộp giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................. 67
Bảng 3.12. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 67
Bảng 3.13. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đúng trên số tờ khai thuế đã nộp giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................ 68



viii
Bảng 3.14. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................ 73
Bảng 3.15. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp
đang hoạt động khai thác thuế tài nguyên giai đoạn 2017 - 2019 .. 74
Bảng 3.16. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 74
Bảng 3.17. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn
2017 - 2019 ..................................................................................... 75


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của văn phòng Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ....... 50
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lịng của NNT đối với cơ chế chính
sách thuế tài nguyên của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ................... 54
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với giải đáp
chính sách, thủ tục hành chính thuế qua điện thoại, email, văn bản
của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 59
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với tinh thần
thái độ phục vụ của cán bộ thuế tại bộ phận TTHT NNT của Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 60
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với quy trình kê
khai và thủ tục nộp thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ............. 69
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
hướng dẫn kê khai các chỉ tiêu khai thuế trên tờ khai thuế của Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 70
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác
tiếp nhận và xử lý tờ khai thuế tài nguyên của Cục Thuế tỉnh Thái

Nguyên ............................................................................................ 71
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với cơng tác kê
khai và kế tốn thuế tài ngun ...................................................... 71
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác
kiểm tra hồ sơ thuế tài nguyên của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ... 76
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên ................................................. 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia và hầu hết là tài nguyên
không tái tạo được cần được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phát triển kinh tế bền vững trong mối quan hệ hài hoà với giải quyết
vấn đề xã hội và môi trường trước mắt cũng như lâu dài. Thuế tài ngun
chính là một cơng cụ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường
cơng tác quản lý, giám sát q trình hoạt động khai thác tài nguyên theo quy
định của pháp luật. Đối với một quốc gia có nhiều tài ngun khống sản như
Việt Nam, nguồn thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và thuế tài nguyên
đóng góp nguồn lực rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc
lệ thuộc quá mức vào nguồn thu thuế tài nguyên cũng dẫn đến nhiều hệ lụy
như ô nhiễm mỗi trường, cạn kiệt tài ngun. Trong khi đó thì cơng tác quản
lý nhà nước về khai thác và quản lý thu thuế tài nguyên cũng bộc lộ nhều vấn
đề yếu kém. Hậu quả dẫn đến tình trạng khai thác trái phép, không đúng quy
hoạch và gian lận trong kê khai thuế và thất thu thuế diễn ra phổ biến ở nhiều
địa phương trên cả nước.
Đồng hành cùng cả nước trong thực hiện cải cách hệ thống chính sách
thuế, hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những

kết quả đáng khích lệ. Cơng tác tổ chức thu thuế được cải cách, hiện đại hóa,
trình độ chun môn nghiệp vụ của các bộ thuế ngày càng tăng, số thuế thu
được năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, trong cơ cấu thuế thu được, số
thu từ thuế tài nguyên của tỉnh luôn chiếm một tỷ lệ khá thấp. Mặc dù Thái
Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nơi sở hữu rất nhiều nguồn
tài nguyên khoáng sản như than, apatits, đá, sỏi. cát, đá sét do đó tiềm năng
nguồn từ nguồn thu thuế tài nguyên là rất lớn. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý
tài nguyên khoáng sản chưa được thực hiện một cách triệt để, hoạt động khai


2
thác tài nguyên khoáng sản diễn ra tràn lan, khai thác khơng phép hoặc vượt
phép dẫn đến thất thốt tài nguyên, thất thu NSNN và nợ đọng thuế gây mất
ổn định xã hội và ô nhiễm môi trường. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân như việc thiếu cơ chế giám sát thực tế của doanh nghiệp, công tác phối
kết hợp giữa các cấp, ngành, địa phương chưa thực sự chặt chẽ, thiếu đồng bộ
và chưa thường xuyên; việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
chưa thực sự kiên quyết và đủ sức răn đe, công tác quản lý khai thác ở nhiều
nơi còn lỏng lẻo…
Rõ ràng, việc quản lý thuế tài nguyên kém sẽ dẫn đến hậu quả làm thất
thoát tài nguyên và thất thu ngân sách nhà nước. Mà NSNN là nguồn thu
chính để nhà nước cải thiện môi trường và những tác động do khai thác thuế
tài nguyên gây ra. Việc đẩy mạnh cơng tác quản lý thuế tài ngun chính là
việc làm cần thiết và phải được thực hiện nghiêm túc. Việc đi sâu nghiên cứu
công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ góp phần làm tăng cường tính hiệu lực,
hiệu quả của chính sách thuế. Chính vì vậy. tơi lựa chọn đề tài: “Công tác
quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế tài nguyên.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý thu thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thuộc phạm vi
quản lý của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017 - 2019. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến
năm 2025.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thu thuế tài nguyên
đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Ngành thuế tỉnh Thái

Nguyên quản lý theo 4 nội dung sau:
+ Cơng tác hoạch định, lập dự tốn thu thuế tài nguyên;
+ Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên;
+ Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thu thuế tài nguyên;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thu thuế tài nguyên;
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
cơng tác quản lý thu thuế tài nguyên, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý thu thuế tài nguyên.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm tăng cường quản lý
thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nếu được áp dụng có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
tài nguyên trên địa bàn tỉnh, từ đó góp phần tăng hiệu quả thu hút và sử dụng
các nguồn lực ngân sách nhà nước của tỉnh.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan và cá nhân quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng
dạy và học tập trong nhà trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế tài nguyên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên



5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tài nguyên
1.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế
giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ
nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái
niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà
mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của
phạm trù thuế. Chẳng hạn theo quan niệm của Ph.Ăngghen trong tác phẩm
nguồn gốc gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước: "Để duy trì quyền lực cơng
cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng dân của Nhà
nước đó là thuế khố...". Với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của
cơng dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác phát
triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được
quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền
lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp khơng phải là giai cấp cai trị, nghĩ
rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị,
thì họ sẽ khơng coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh
thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có
quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp.
Bên cạnh đó, cũng có những quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn
nhận trên các bình diện khác nhau. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả
người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes (1994), đứng trên giác độ đối
tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên

thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên
việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản.


6
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn
"Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), dựa
trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng
tiền (hoặc bằng hàng hóa, dịch vụ) của các cơng ty hoặc các hộ gia đình cho
chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được trực tiếp hàng hóa,
dịch vụ nào cả, khoản tiền đó khơng phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật" (Thuế Nhà nước, 2000). Trong quan điểm này
người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng
chịu thuế, khơng nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc
đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình
với đất nước mình đang kinh doanh hoặc sinh sống. Các quan điểm này
cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử
nhất định.
Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.

Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau nên chưa thật đầy đủ và chính xác được
bản chất của thuế. Đến nay tuy chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế,


7
nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của
thuế, thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân, khơng mang tính hồn trả trực tiếp;
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định;
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, thì một định nghĩa về thuế vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc
biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze
(1934) trong Giáo trình tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu
cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm về thuế như sau: Thuế là một khoản
nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực
hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, khơng hồn
trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
công cộng.
* Khái niệm về thuế tài nguyên và chính sách thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân
khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ
tài nguyên đất nước, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ,

tái tạo, tìm kiếm, thăm dị tài nguyên.
Xét về mặt bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào
người tiêu dùng, vì thuế tài nguyên đã được tính trong giá thành sản phẩm tài
nguyên. Người khai thác chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên,


8
xét ở góc độ quan hệ sở hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc
chuyển nhượng TNTN giữa một bên là Nhà nước, một bên là các tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên. Bản chất của vấn đề này tương tự như việc các tổ
chức, cá nhân trả tiền để mua tài nguyên từ các quốc gia khác về để sản xuất,
kinh doanh.
Để thực hiện được mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu đề ra người
ta phải sử dụng công cụ để thực hiện đó chính là chính sách thuế tài ngun.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của
Nhà nước tác động vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục đích khai thác sử
dụng mọi nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm,
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Chính sách thuế tài ngun là một trong những cơng cụ về tài chính,
thể hiện vai trị sở hữu Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
của các tổ chức, cá nhân.
Nhà nước cũng đã ban hành các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến thuế tài nguyên cụ thể như: Luật số 71/2014/QH13 ban
hành ngày 26/11/2014; Nghị định 50/2010/NĐ-CP ban hành ngày 14/5/2010
về Quy định, hướng dẫn thi hành luật thuế tài nguyên, Nghị định
12/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2015 sửa đổi bổ sung một số điều NĐ
50/2010/NĐ-CP, Thông tư 152/2015/TT-BTC ban hành ngày 02/10/2015
hướng dẫn về Thuế tài nguyên, Thông tư 174/2016/TT-BTC và Thông tư
12/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số khoản; Văn bản hợp nhất số

10/VBHN-BTC hợp nhất hai Nghị định 12 và 50; các công văn,…. Các văn
bản chính sách quy định về thuế tài nguyên đã phần nào giúp cho việc quản lý
thuế tài nguyên được hiệu quả hơn đặc biệt là quản lý thu thuế tài nguyên.
* Khái niệm về quản lý thu thuế tài nguyên
Quản lý thu thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và


9
có nhiều cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý
thuế ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn
khác nhau. Dù vậy theo chúng tôi, các quan niệm về quản lý thu thuế đều có
các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ
thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản
lý là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để
người nộp thuế và các người có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định
về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các quy định về đăng ký
thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần
thiết để quản lý.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu
lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt
động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp
về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do
luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền
thơng qua. Theo nghĩa rộng, quản lý thu thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự
thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính người
nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Như vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thu thuế như sau:

"Quản lý thu thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục
đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ".
Quản lý thu thuế tài nguyên là hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm
kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên


10
thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và động viên một phần
thu vào NSNN.
* Phân loại thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng
chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải
đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn
giữa Việt Nam và quốc gia liên quan và thềm lục địa, thuộc chủ quyền của
nước Việt Nam bao gồm:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti
tan...) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won
fram, đồng, chì, kẽm, nhơm...).
- Khống sản khơng kim loại, kể cả khống sản làm vật liệu xây dựng
thơng thường và đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng cơng trình, đất
khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá q,... nước
khống, nước nóng thiên nhiên.
- KS năng lượng như: Dầu mỏ, khí đốt; than đá...
- Tài nguyên rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật được phép
khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc,
rễ... tre, nứa, giang, vầu; các loại dược liệu... và các loại thực vật, động vật
được phép khai khác.
- Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sơng,

ngịi, hồ, ao, đầm... thiên nhiên.
- Nước thiên nhiên gồm: Nước mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao,
đập ...); nước ngầm dưới đất, trừ nước nóng, nước khống thiên nhiên theo
QĐ của Luật Khoáng sản (2010).
- Và các loại tài nguyên thiên nhiên khác chưa nêu ở các nhóm trên.
Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
* Vai trò của thuế tài nguyên


11
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng,
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên chắc chắn sẽ xảy ra nhất là
các loại tài ngun khơng có khả năng tái tạo. Cho nên, yêu cầu đặt ra là
phải khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài ngun sẵn có, ni dưỡng,
bảo vệ các nguồn tài nguyên tái sinh. Nhà nước thông qua nhiều công cụ
khác nhau để bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên, trong đó có
cơng cụ tài chính đó là chính sách thuế tài ngun. Chính vì thế thuế tài
ngun có vai trị:
- Thuế tài nguyên đảm bảo nguồn thu cho NSNN để chi phí cho việc
cải tạo mơi trường, đầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các khoản
chi khác.
Số thu hàng năm từ thuế tài nguyên của cả nước chiếm trên dưới 10%
trong tổng thu NSNN hàng năm. Thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là khoản thu
điều tiết 100% cho ngân sách địa phương. Đây là nguồn thu quan trọng đối
với ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi
trường nơi khai thác và đảm bảo an ninh xã hội địa phương.
- Thuế tài nguyên là một công cụ để phân phối lại, đảm bảo công bằng
xã hội. Một trong những khuyết tật của kinh tế thị trường là sự phân phối
khơng cơng bằng và đi cùng với nó là sự phân hoá giàu nghèo. Rất nhiều các
tổ chức, cá nhân giàu lên nhanh chóng từ việc khai thác tài nguyên. Thuế tài

nguyên là chi phí đầu vào ảnh hưởng tới lợi nhuận của nhà đầu tư, chính vì
thế có tác dụng tham gia điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư. Đồng thời
NSNN quản lý sử dụng nguồn thu từ thuế tài nguyên để đầu tư cơ sở hạ tẩng,
cải tạo môi trường phục vụ an sinh xã hội.
- Thuế tài nguyên đảm bảo khoản chi phí đầu vào của q trình sản
xuất cho nên nó có vai trị điều tiết sản xuất, tiêu dùng. Nếu việc thu thuế tài
nguyên quá cao sẽ khiến các nhà sản xuất kinh doanh tìm các nguyên vật liệu
khác rẻ hơn để thay thế hoặc có thể chuyển hướng kinh doanh. Ngược lại thu


12
thuế tài nguyên quá thấp các tổ chức cá nhân khai thác sẽ kiếm được nhiều lợi
nhuận dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư tập chung vào ngành khai thác tài
nguyên thiên nhiên.
- Thuế tài nguyên khuyến khích các tổ chức, cá nhân đổi mới công
nghệ khai thác, chế biến tại chỗ. Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn
kiệt, việc khai thác tác động xấu đến môi trường, buộc Nhà nước phải có các
cơng cụ quản lý để hạn chế khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài nguyên. Thuế tài nguyên là một trong những công cụ Nhà nước sử dụng để
bắt buộc các nhà đầu tư khai thác tài nguyên phải đổi mới công nghệ khai
thác, chế biến tài nguyên, hạn chế xuất khẩu thô.
- Thuế tài nguyên tác động tới khuynh hướng tiêu dùng. Tài nguyên
thiên nhiên không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên thế giới ngày
càng cạn kiệt do vậy Nhà nước phải quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Thuế tài
nguyên cũng được hoàn thiện phù hợp với mỗi thời kỳ khác nhau. Vì thế, nếu
một loại tài nguyên nào đó có thuế suất cao tức là mức thu cao, giá thành sản
phẩm từ loại tài ngun đó sẽ cao, người tiêu dùng sẽ tìm đến sản phẩm khác
thay thế. Ví dụ như một số sản phẩm kim loại đang dần được thay thế bằng
các sản phẩm nhựa có giá thành rẻ hơn.
* Chức năng của thuế tài nguyên

- Thuế tài nguyên là một trong những nguồn thu chung của NSNN để
dùng cho các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau;
- Cũng giống như các loại thuế khác, thuế tài nguyên cũng có chức
năng phân phối các nguồn lực; tái phân phối thu nhập; và ổn định nền kinh tế;
- Thuế tài nguyên là công cụ góp phần ổn định giá, chống lạm phát qua
đó tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động, đồng thời nâng cao đời
sống nhân dân.
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng


13
chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải
đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn
giữa Việt Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
* Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên
phải nộp. Xác định đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu
đủ thuế tài nguyên vào NSNN, mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm
bắt tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến động
của các nguồn tài nguyên. Trên cơ sở đó Nhà nước đưa ra các chính sách,
chiến lược, giải pháp quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế


Sản

tài
nguyên
phải
nộp
trong
kỳ

Giá

lượng
=

tài
nguyên
tính
thuế

tính
X

thuế
đơn

X

Thuế
suất


Số thuế tài ngun
-

được miễn, giảm
(nếu có)

ngun

Sản lượng tài ngun tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác
có thể bán ra được trên thị trường. Tùy theo tính chất lý, hoá của loại tài
nguyên để xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên
khai thác trong kỳ làm căn cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính
thuế là sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện


14
trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng
nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...). Với quy định này đảm bảo người
khai thác tài nguyên phải kê khai, nộp thuế tài nguyên đầy đủ, kịp thời.
* Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tài nguyên là sản lượng tài nguyên khai thác có thể bán ra
trên thị trường (sản lượng tài ngun thương phẩm). Tùy theo tính chất lý,
hố của loại tài nguyên để xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng
tài nguyên khai thác trong kỳ. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là
sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và
mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...) cụ thể:
+ TN khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thì sản lượng TN tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của TN
thực tế khai thác.

+ TN khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng
tài ngun tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
+ TN khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu
không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế
khai thác thì sản lượng TN tính thuế được căn cứ vào số lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị
sản phẩm.
+ Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài
ngun tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên
mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong
trường hợp không xác định theo hệ thống đo đếm, có xác nhận của bên mua,
bên bán hoặc bên giao, bên nhận.


×