Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hải Dương_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào trước đây.
Tôi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Kỳ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thủy lợi Hà Nội.
Được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường Đại học Thủy
lợi nói chung, Khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã trang bị cho tác giả
những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho tác giả
hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Uân - Trưởng Khoa Kinh tế
và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý đã
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo,
cán bộ Cục thuế tỉnh Hải Dương, Phòng Quản lý tài nguyên khoáng sản Nước - Khí tượng thủy văn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều
kiện cho tác giả thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan để thực
hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song
do khả năng và kinh nghiệm có hạn, nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót


ngoài mong muốn, vì vậy tác giả rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng
nghiệp góp ý để các nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Văn Kỳ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1...................................................................................................... 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ...................................................... 1
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN.................................................................. 1
1.1. Khái niệm chung về thuế ......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về thuế ................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của thuế .................................................................................... 2
1.1.3. Các loại thuế ........................................................................................ 4
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và nguyên tắc quản lý thuế .................... 5
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế ................................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế .................................................................. 8
1.2.3. Vai trò của quản lý thuế ....................................................................... 9
1.2.4. Nguyên tắc của quản lý thuế.............................................................. 10
1.3. Quản lý thuế tài nguyên......................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm, vai trò của thuế tài nguyên .............................................. 12
1.3.2. Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên................................................ 13
1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế tài nguyên ............................................... 18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên
......................................................................................................................... 24
1.4.1. Hệ thống thể chế, chính sách ............................................................. 24
1.4.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục ........................................................ 24

1.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế....................................................... 24
1.4.4. Công tác tổ chức quản lý thu nợ thuế ................................................ 25
1.4.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ của ngành thuế ....................................... 25
1.4.6. Điều kiện, phương tiện làm việc của cơ quan thuế ........................... 25
1.4.7. Nhận thức, ý thức và thái độ của đối tượng nộp thuế........................ 26
1.5. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế tài nguyên........................... 26
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tại một số quốc gia ............................ 26


1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên ở một số địa phương trong nước 31
1.5.3. Bài học kinh nghiệp rút ra cho công tác quản lý thu thuế tài nguyên 33
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN ... 35
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................ 35
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương.......................... 35
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................... 36
2.2. Hiện trạng nguồn tài nguyên và tình hình khai thác tài nguyên ở tỉnh
Hải Dương ...................................................................................................... 38
2.2.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên .......................................... 38
2.2.2. Tình hình khai thác tài nguyên .......................................................... 40
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại Hải Dương ..... 42
2.3.1. Giới thiệu khái quát về ngành thuế tỉnh Hải Dương ......................... 42
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương ................................. 42
2.3.1.2. Tình hình lao động của Cục thuế tỉnh Hải Dương ...................... 45
2.3.1.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thu ngân sách với Nhà nước ........ 45
2.3.2. Tình hình quản lý thu thuế tài nguyên ở Hải Dương......................... 47
2.3.2.1. Kết quả hoạt động thu thuế tài nguyên giai đoạn 2012 - 2014.... 47
2.3.2.2. Quy trình quản lý thu thuế tài nguyên......................................... 48

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế tài nguyên ở Hải Dương
......................................................................................................................... 64
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................ 64
2.4.2. Những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................... 66
2.4.2.1. Tồn tại, hạn chế ........................................................................... 66
2.4.2.2. Nguyên nhân ............................................................................... 67
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 69
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 70


ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN 70
LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 70
3.1. Mục tiêu quản lý thu thuế tài nguyên .................................................. 70
3.2. Những cơ hội và thách thức .................................................................. 70
3.2.1. Cơ hội................................................................................................. 70
3.2.2. Thách thức ......................................................................................... 71
3.3. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................. 73
3.3.1. Quan điểm .......................................................................................... 73
3.3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ...................................................... 76
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................................................... 77
3.4.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan thuế .......................................... 77
3.4.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế79
3.4.3. Hoàn thiện công tác tổ chức và quy trình quản lý thu nợ thuế .......... 80
3.4.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................... 82
3.4.5. Tăng cường công tác đào đạo đội ngũ cán bộ ngành thuế ................ 85
3.4.6. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của cơ quan thuế 86
3.4.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............... 86
3.5. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ .............................................................. 88
3.5.1. Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách thuế tài nguyên ................. 88

3.5.2. Đổi mới chế tài áp dụng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật về
thuế............................................................................................................... 89
3.5.3. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong việc quản lý hoạt động khai thác khoáng sản.................... 90
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ phân bố khoáng sản tỉnh Hải Dương .................................. 40
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dương.................................... 43
Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý thu thuế tài nguyên ........................................... 49


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình dân số tỉnh Hải Dương ................................................... 36
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Cục thuế tỉnh Hải Dương ......................... 45
Bảng 2.3: Tình hình thu ngân sách của ngành thuế Hải Dương ..................... 46
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế tài nguyên giai đoạn 2012 - 2014........................ 47
Bảng 2.5: Số buổi tập huấn về thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Hải Dương từ
năm 2012 đến năm 2014 ................................................................................. 51
Bảng 2.6: Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên từ năm 2012 đến
năm 2014 ......................................................................................................... 51
Bảng 2.7: Tổng hợp hồ sơ khai thuế tài nguyên từ năm 2012 đến năm 2014 ........ 53
Bảng 2.8: Công tác kế toán thuế tài nguyên qua chứng từ nộp tiền ................ 54
Bảng 2.9: Số nợ thuế tài nguyên từ năm 2012 đến năm 2014 ........................ 56
Bảng 2.10: Thu nợ thuế tài nguyên từ năm 2012 đến năm 2014 ..................... 57
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN từ năm 2012 đến năm 2014... 58
Bảng 2.12: Số thông báo nợ phát hành từ năm 2012 đến năm 2014 ............... 58

Bảng 2.13: Tỷ lệ số đơn vị khai thác tài nguyên đã được thanh tra, kiểm tra
trên số cán bộ thanh tra, kiểm tra từ năm 2012 đến năm 2014 ....................... 60
Bảng 2.14: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên từ năm 2012 đến
năm 2014 ......................................................................................................... 61
Bảng 2.15: Số truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên từ năm 2012
đến năm 2014 .................................................................................................. 62


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ATO

Cơ quan thuế Australia (Australian
Taxation Office)

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TTN

Thuế tài nguyên

TKTN

Tự khai tự nộp


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế đã có quá trình phát
triển khá nhanh từ hình thức phôi thai ban đầu cho đến nay đã trở thành một hệ
thống khá hoàn chỉnh bao quát được hầu hết các nguồn thu của đất nước và
luôn được sửa đổi bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, trở thành công cụ của Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong hệ thống quản lý thuế, TTN là một sắc thuế chuyên biệt, là khoản
thu bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên,

không phụ thuộc vào cách thức cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
người khai thác và là một khoản chi phí được tính vào giá thành sản phẩm
như một loại thuế gián thu. Chính sách TTN cũng không ngừng được hoàn
thiện, góp phần khuyến khích việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, hướng dẫn sử dụng tài nguyên có lợi cho nền
kinh tế quốc dân. Ở nước ta, số thu về loại thuế này chiếm tỷ trọng từ 5 - 9%
trong tổng số thu về thuế hàng năm của NSNN.
Tại tỉnh Hải Dương, tình hình quản lý thu TTN trong những năm qua đã
đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, quá
trình triển khai thu TTN còn bộc lộ một số bất cập như: Chế độ chính sách thu
TTN có một số điểm chưa phù hợp với xu thế phát triển; sự phối hợp giữa
chính quyền địa phương và các ngành chức năng với cơ quan thuế còn hạn
chế; một số tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép khai thác tài nguyên thiên nhiên nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện


kê khai, nộp TTN nhưng chưa đầy đủ, kịp thời theo quy định gây thất thu cho
ngân sách. Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý của Nhà nước đối với công tác quản lý thu TTN trên địa
bàn tỉnh Hải Dương có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách về mặt
lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn
“Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu TTN
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu TTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong
thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý thu TTN đối với các đơn vị
thực hiện khai thác tài nguyên thiên nhiên và những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý thu TTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu TTN khoáng sản
và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu về công tác quản lý thu TTN
khoáng sản tại Cục thuế tỉnh Hải Dương trong thời gian từ năm 2012 đến hết
năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra thu thập số liệu liên quan đến nội


dung nghiên cứu của đề tài; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp
phân tích tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp đối chiếu với hệ
thống văn bản pháp quy và một số phương pháp kết hợp khác.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế tài nguyên.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Khái niệm chung về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, do đó
sự hiện diện của thuế trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan nhằm đảm
bảo các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Các-Mác đã nói về
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và thuế như sau: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản
vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà
nước". ĂngGhen cũng đã chỉ ra: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải
có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. [9]
Nhà nước là điều kiện đầu tiên cho sự ra đời và tồn tại hệ thống thuế của
một quốc gia. Trong trường hợp thu nhập của người dân không đủ chi dùng
cho bản thân họ thì Nhà nước cũng không thể thu được thuế. Do đó, một điều
kiện thứ hai rất quan trọng cần phải có để biết sự tồn tại của thuế đó là thu
nhập xã hội. Sự hình thành thu nhập trong xã hội chính là tiền đề cho việc
động viên các khoản thu của Nhà nước mà trong đó thuế là khoản động viên
cơ bản nhất.
Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu mà người ta có những cách nhìn khác
nhau về thuế:
- Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, thuế được coi là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
theo chức năng của Nhà nước.
- Dưới góc độ nghiên cứu pháp luật, thuế được coi là một phần thu nhập
mà các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo qui định
của pháp luật.



2

- Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế học, thuế được coi là khoản mất
mát của các DN hay hộ gia đình để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước
nhằm đáp ứng cho việc sử dụng các hàng hoá và dịch vụ công.
Dù được nhìn nhận dưới góc độ nào, có lẽ không ai có thể phủ nhận rằng
thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc cho Nhà nước, được thực hiện
mà không đề cập đến lợi ích cụ thể của người đóng thuế. Cũng chính vì đặc
điểm này mà người nộp thuế thường không mấy dễ chịu và có cảm giác bị
tước đoạt một phần tài sản cá nhân của họ, dù rằng ai cũng muốn được hưởng
nhiều dịch vụ phúc lợi công cộng từ Nhà nước. Nhận thức được đặc điểm này
của thuế, chúng ta sẽ dễ dàng xác định những yêu cầu mà người nộp thuế
thường đòi hỏi ở một hệ thống thuế.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu thuế theo khái niệm như sau:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc trích từ một phần thu nhập của các tổ chức
và cá nhân cho Nhà nước theo qui định của pháp luật để phục vụ cho các nhu
cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thuế
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với NSNN và đời
sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập
trung được một bộ phận của cải của xã hội, từ đó hình thành nên NSNN và
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên
các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu
vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng
nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Ở nước ta
hiện nay nguồn thu từ nước ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành
có vay, có trả; trước mắt, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích

cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật


3

tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
hệ thống thuế phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế.
Thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài
nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.
Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và
thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, Nhà nước sử dụng công cụ này
để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng
thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển
của kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc suy thoái,
Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế để kích thích sản xuất, tiêu dùng.
Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà Nhà nước có thể chủ động
phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể
thúc đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu…
Thứ ba, Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế và công bằng xã hội.
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách
động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ
đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu
nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Tuy nhiên phải để

người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình
thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng
lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.


4

Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước; phải có những biện
pháp chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế,
về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý
nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế…
1.1.3. Các loại thuế

1. Phân loại theo tính chất kinh tế
Cách phân loại cổ điển và thường được nhắc nhiều là căn cứ vào tính
chất kinh tế, tính chất có thể chuyển dịch gánh nặng về thuế giữa người nộp
thuế và người chịu thuế. Người ta phân chia thuế thành hai loại chủ yếu, đó là
thuế trực thu và thuế gián thu.
a. Thuế trực thu:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng nộp
thuế. Việc động viên cho ngân sách qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so
với thuế gián thu, bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp với khả năng
của từng đối tượng; thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp
thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu nhập thì
không phải nộp thuế.
Thuộc loại thuế trực thu có thể kể đến các luật thuế như: Thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản, thuế tặng phẩm…
b. Thuế gián thu:
Thuế gián thu là loại thuế đánh vào việc sử dụng thu nhập của các tổ

chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thuế này do
người sản xuất kinh doanh cung ứng hàng hoá, dịch vụ nộp cho Nhà nước,
nhưng người tiêu dùng cuối cùng là những người chịu thuế. DN chuyển thuế
bằng cách cộng thuế vào giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người ta gọi là thuế
gián thu. Các DN ở đây chỉ giữ vai trò như người thu hộ thuế cho Nhà nước.
Thuộc loại thuế gián thu gồm có các luật thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.


5

Tuỳ theo đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước,
cũng như quan điểm của những người lãnh đạo Nhà nước trong từng thời kỳ,
người ta có thể lựa chọn, coi trọng loại thuế gián thu hay thuế trực thu.
2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Phân loại theo tiêu thức này, thuế bao gồm các loại thuế sau:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh như: Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào sản phẩm đặc thù, như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
- Thuế đánh vào thu nhập, như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản, như: Thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, như: TTN.
3. Phân loại thuế theo phương thức sử dụng
Theo phương thức này, thuế được phân thành: Thuế tổng hợp và thuế
chuyên dùng.
- Thuế tổng hợp: Là loại thuế tuy được thu từ nhiều nguồn đơn lẻ khác
nhau nhưng được tập trung vào NSNN và được sử dụng chung cho các mục
đích phát triển kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc.
- Thuế chuyên dùng: Là loại thuế thu từ một nguồn (hoặc một số nguồn)

đơn lẻ nhất định nào đó và được tập trung vào một quỹ nhất định trong
NSNN. Quỹ này được sử dụng gắn với mục đích đã được xác định trước.
Ngày nay, Chính phủ các nước phát triển chủ yếu là qui định các loại
thuế tổng hợp. Tuy nhiên, họ vẫn còn duy trì một vài loại thuế chuyên dùng
nhất định để thực hiện một số nhiệm vụ chi cấp bách, quan trọng.
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và nguyên tắc quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là "Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định".
Theo các tác giả Giáo trình khoa học quản lý của Đại học Quốc gia Hà


6

Nội thì "Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn". [14]
Theo các tác giả Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước thì "Quản lý là
sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng với ý chí
và phù hợp với qui luật khách quan".
Như vậy, khi nói đến quản lý là nói đến hoạt động của con người trong
việc thực hiện các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm
soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó nhằm thực
hiện những mục tiêu đã định.
Theo các khái niệm về quản lý nêu trên, quản lý thuế có thể được hiểu là
các hoạt động của con người trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ
thể nhằm thực thi tốt nhất hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý
thuế có thể được hiểu theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong xã hội có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc được hiểu

theo phạm vi hẹp là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ
quan quản lý thuế).
Hiểu theo phạm vi rộng, tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải
tham gia vào quá trình quản lý thuế để thực hiện tốt nhất hệ thống chính sách
thuế, đạt được các mục tiêu trong quản lý thuế như đảm bảo nguồn thu, thực
hiện tốt chức năng điều tiết nền kinh tế, xã hội, đảm bảo được tính công bằng
và hiệu quả…
Nếu hiểu theo phạm vi hẹp, các cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan
được giao trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý thuế nhằm ban hành và thực
thi đầy đủ, chính xác và kịp thời hệ thống chính sách pháp luật về thuế. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, quản lý thuế được giới hạn trong các hoạt
động của cơ quan quản lý thuế.


7

Do vậy, quản lý thuế được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước nhằm tác động và điều hành hoạt động chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.
Hoạt động tác động nói trên của các cơ quan quản lý nhà nước được hiểu
dưới các góc độ sau:
(1) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định
chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp
tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế phù hợp
với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ
trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là cách hiểu về quản lý thuế theo
nghĩa rộng. Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách
thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức tiến hành thu thuế.

Khái niệm quản lý thuế nêu trên cho thấy quản lý thuế bao gồm các khía
cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp
với vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống
các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, cơ
quan hải quan) thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế vào NSNN (người nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các
tổ chức, cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức tiến hành
thu thuế.


8

Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực
hiện các chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các
quy luật khách quan.
(2) Quản lý thuế theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm xây dựng thể chế quản lý
thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế và tổ chức tiến hành thu thuế không bao
gồm hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật thuế.
Trong phạm vi nghiên cứa của Luận văn nghiên cứu quản lý thuế với các
nội dung theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ
bản sau đây:

- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các qui định của các
luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống
nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước.
Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan
thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau
và với các cơ quan Nhà nước, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan
Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành
chính, đối tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời


9

phương pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong qui trình, thủ
tục thu, nộp thuế - đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy
tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế
đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do

các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong ký tính thuế; xác định các khoản
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế của DN.
1.2.3. Vai trò của quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước,
mà còn tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là
vai trò của quản lý thuế. Vai trò của quản lý thuế thể hiện như sau:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả,
cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế
đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập
trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế.


10

Trên cơ sở đó, cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi
các luật thuế.
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của
pháp luật thuế, người nộp thuế có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê
khai thuế là kê khai các hoạt động kinh tế có liên quan đến việc tính toán nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế, tức là phải kê khai các hoạt động kinh tế phát sinh,

các giao dịch kinh doanh của người nộp thuế. Mặt khác, để quản lý thuế, cơ
quan thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lưu giữ thông tin về hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế; phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Như vậy có thể
thấy, thông qua quản lý thuế, Nhà nước đã thực hiện kiểm soát các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Từ việc kiểm soát các hoạt động
kinh tế này, Nhà nước có thể có các chính sách quản lý phù hợp để điều tiết
hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
1.2.4. Nguyên tắc của quản lý thuế
Mỗi cấp cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong quản lý
thuế. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
1. Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý
thuế, bao gồm các cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của
nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và
nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản
lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng
phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân
thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các


11

phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn
nhất theo đúng luật thuế, đồng thời chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất.
3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng

tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện
quản lý thuế hiện đại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập
trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với
quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động
lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo
nguyên tắc này, cần có hệ thống các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù
hợp, có các chế tài đủ mạnh để xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và
có tác dụng răn đe.
4. Công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của
quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao
gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công
khai cho người nộp thuế và tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế phải rõ ràng, đơn
giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán,
không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi
không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế.
5. Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập
cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng
như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc
thực hiện các can kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động


12

quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thông quản lý thuế thế
giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của

các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Quản lý thuế tài nguyên
1.3.1. Khái niệm, vai trò của thuế tài nguyên
1. Khái niệm thuế tài nguyên
Tuỳ theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của
quốc gia mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài
nguyên dưới hình thức là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai
thác tài nguyên.
Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban
hành dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động khai thác tài nguyên.
Do vậy, TTN được định nghĩa như sau: TTN là khoản thu của NSNN
nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử
dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.
2. Vai trò của thuế tài nguyên
TTN là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu của
Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá
nhân. Vai trò của TTN thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, TTN tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN, góp phần đảm bảo
chi thường xuyên, và về lâu dài góp phần tái tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường
sinh thái cho xã hội. Thực tế, nguồn thu từ TTN tăng cao qua các năm là minh
chứng thể hiện vai trò ngày càng quan trọng của mình trong tổng số thu NSNN.


13

Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, số thu TTN của cả nước

(không kể thu từ dầu khí) đạt mức bình quân khoảng 7.870 tỷ đồng/năm; trong
đó: Năm 2012 là 7.187 tỷ đồng; năm 2013 là 8.121 tỷ đồng; năm 2014 là 8.302
tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo tổng hợp thu nội địa của Tổng cục Thuế).
Thứ hai, TTN góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia. TTN là một công cụ quan trọng
để các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác quản lý, giám sát quá
trình hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật, được sử dụng
đồng thời với các công cụ quản lý khác như cấp giấy phép thăm dò, khai thác,
chế biến tài nguyên, nhằm định hướng và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất.
1.3.2. Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên
1. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày
25/11/2009; Điều 4, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Điều 2, Thông tư số 152/2015/TTBTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên, đối
tượng chịu TTN là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo,
nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
- Khoáng sản kim loại.
- Khoáng sản không kim loại.
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản
phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do
người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
- Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.


14

- Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên

nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước
biển để làm mát máy.
- Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt
động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
- Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định.
2. Đối tượng nộp thuế tài nguyên
Điều 3, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định NNT tài nguyên
là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu TTN. Bao gồm:
Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
hợp danh, Hợp tác xã, DN tư nhân, DN có vốn ĐTNN hay Bên nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác
tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Căn cứ tính thuế tài nguyên
Căn cứ tính TTN là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
a. Sản lượng tài nguyên tính thuế:
Theo quy định tại Điều 5, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và
Điều 3, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên, sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì



×