Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

đáp án modum 3 THPT môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.02 KB, 12 trang )

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp THPT tham khảo
Lí thuyết chung về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục

Câu 1: Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động
khác trong giáo dục?
Trả lời:
- Đánh giá:
● Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải
thông tin về đối tượng cần đánh giá (Ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng
lực của HS, kế hoạch dạy học, chính sách giáo dục) Qua đó hiểu biết và
đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
● Đánh giá trong lớp học là q trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thơng tin
liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh nhằm xác
định những gì HS biết hay chưa biết, hiểu hay chưa hiểu làm được hay
chưa làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình
giáo dục HS.
● Đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập thơng tin về kết quả học tập
của HS và được diễn giải bằng điểm số/ chữ hoặc nhận biết của GV, từ đó
biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang sử dụng hoặc
trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
- Kiểm tra: Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có
ý nghĩa như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây
dựng công cụ đánh giá như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được
xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực
hoặc các rubic trình bày các tiêu chí đánh giá.


Quan điểm hiện đại về KTĐG

Câu 2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong tổ chức hoạt động giáo


dục hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì sao?:
Trả lời:
* Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS thể hiện như sau: Đánh giá vì học tập, đánh giá là học tập, đánh giá
kết quả học tập.
● Đánh giá vì học tập: Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình
dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS từ đó hỗ trợ, điều chỉnh q
trình dạy học. Mục đích của đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và
Hs cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm
so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và
điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để HS đó
tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn tiếp theo. Với đánh giá này,
GV giữ vai trò chủ đạo nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh
giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của
GV, qua đó học tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều
chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
● Đánh giá là học tập: Đánh giá cần diễn ra thường xun trong q trình
dạy học(đánh giá q trình) trong đó GV tổ chức để HS tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng, coi đó là một hoạt động học tập để HS thấy được sự
tiến bộ của mình so với u cầu cần đạt của bài học/mơn học, từ đó HS
điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trị chủ đạo trong q
trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình
theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả này khơng được ghi vào
học bạ mà chỉ có vai trị như một nguồn thơng tin phản hồi để người đọc
tự ý thức khả năng học tập của mình ở mức độ nào từ đó thiết lập mục
tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.


● Đánh giá kết quả học tập: Là đánh giá những gì HS đạt được tại thời
điểm cuối một giai đoạn giáo dục và được đối chiếu với chuẩn đầu ra

nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài/môn học/ cấp
học. GV là trung tâm trong q trình đánh giá và người học khơng được
tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.
⇒ Từ đó ta thấy quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS khác với quan điểm truyền thống về kiểm tra đánh giá
về kĩ thuật đánh giá, quá trình và đối tượng tham gia đánh giá.
Đánh giá năng lực học sinh

Câu 3: Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng
lực là gì? Lấy ví dụ minh họa.
Nguyên tắc đánh giá

Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra
đánh giá năng lực học sinh?
Trả lời:
Đánh giá năng lực học sinh cần đảm bảo:
● Đảm bảo tính tồn diện và tính linh hoạt
● Đảm bảo tính phát triển
● Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
● Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Để đánh giá kết quả học tập của người học trong đào tạo dựa vào năng lực cần
dựa vào những nguyên tắc mang tính tổng quát và cụ thể.
Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt được của
các mục tiêu đề ra. Vậy, phải xác định rõ mục tiêu đánh giá, khi đánh giá phải
chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được biểu hiện dưới dạng


những điều có thể quan sát được.
Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng
chúng có hiệu quả.

Khi đánh giá, giáo viên phải biết nó là phương tiện để đi đến mục đích, chứ bản
thân khơng phải là mục đích. Mục đích đánh giá là để có những quyết định đúng
đắn, tối ưu nhất cho quá trình dạy học.
Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của người học, nghĩa là trước tiên
phải chú ý đến việc học tập của người học. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học
tập của người học, cuối cùng mới đánh giá bằng chuẩn đạt hay khơng đạt.
Qui trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS

Câu 5: Để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực cho người học thì cần phải tiến hành qua những bước nào?
Trả lời:
- 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín vì
kiểm tra, đánh giá là một phần khơng thể thiếu được của quá trình dạy học
nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm
tra, đánh giá phải cung cấp những thơng tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ
đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ
năng nào còn yếu để điều chỉnh q trình dạy và học. Khơng chỉ GV biết cách
thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được
cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả
học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân
xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu,
tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành
năng lực của HS, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS
nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.


- Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS được
thực hiện theo quy trình 7 bước. Quy trình này được thể hiện cụ thể: Xác định
mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm
tra đánh giá. Xác định các tiêu chí/kĩ năng thể hiện của năng lực. Xây dựng

bảng kiểm đánh giá mức độ đạt được cho mỗi kĩ năng. Lựa chọn công cụ để
đánh giá kĩ năng. Thiết kế công cụ đánh giá.Thẩm định và hồn thiện cơng cụ.
Do đó đánh giá năng lực người học là một khâu then chốt trong dạy học. Để
đánh giá đúng năng lực người học, cần phải xác định được hệ thống năng lực
chung và năng lực chuyên ngành, xác định được các thành tố cấu thành năng
lực và lựa chọn được những công cụ phù hợp để đánh giá, sao cho có thể đo
được tối đa các mức độ thể hiện của năng lực
Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên

Câu 6: Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì Tại sao cần phải
tăng cường đánh giá thường xuyên?
Trả lời:
* KHÁI NIỆM: Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong
tiến trình thực hiện dạy học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm
mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. Đánh giá thường xuyên được xem là đánh
giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.
* MỤC ĐÍCH:
● Thu thập minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS để cung cấp
những phản hồi cho GV và HS biết những gì họ làm được và chưa làm
được so với yêu cầu để điều chỉnh hoạt động dạy và học, đồng thời
khuyến nghị để HS làm tốt hơn trong thời điểm tiếp theo.
● Tiên đoán hoặc dự báo những bài học hoặc chương trình tiếp theo được
xây dựng như thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS.


* NỘI DUNG:
● Sự tích cực chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học
tập, rèn luyện được giao.
● Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt
động học tập cá nhân.

● Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
* THỜI ĐIỂM, NGƯỜI THỰC HIỆN,PHƯƠNG PHÁP, CƠNG CỤ
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
● Đánh giá thường xuyên được thực hiện linh hoạt trong q trình dạy học
và giáo dục khơng hạn chế bởi số lần đánh giá.
● Đối tượng tham gia đánh giá thường xuyên rất đa dạng: GV đánh giá, HS
đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá và đoàn thể đồng đánh
giá.
● Phương pháp kiểm tra đánh giá thường xuyên là: phương pháp kiểm tra
viết, phương pháp hỏi - đáp, phương pháp quan sát, đánh giá qua hồ sơ và
sản phẩm học tập.
● Công cụ đánh giá thường xuyên có thể dùng là : Thang đánh giá, bảng
điểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí, câu hỏi, hồ sơ học tập...
* CÁC YÊU CẦU:
● Cần xác định rõ mục tiêu để lựa chọn PP, công cụ đánh giá phù hợp.
● Nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bải học và
phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
● Tập trung cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa
đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo.
● Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những nhận xét tiêu cực.
● Chú trọng đến đánh giá các phẩm chất, năng lực trên nền tảng cảm xúc,
niềm tin tích cực.


● Giảm thiểu sự trừng phạt, đe dọa, chê bai, tăng sự ngợi khen, động viên
HS.
Hình thức đánh giá định kì

Câu 7: Theo thầy/cơ, đánh giá định kì có nghĩa là gì? Đánh giá định kì
nhằm mục đích gì?

Trả lời:
* KHÁI NIỆM:
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học
sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ
thơng cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
* MỤC ĐÍCH:
Nhằm thu thập thơng tin từ HS để đánh giá kết quả học tập và giá dục sau một
giai đoạn học tập nhất định. Kết quả này dùng để xác định thành tích của HS,
xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
* NỘI DUNG,THỜI ĐIỂM. NGƯỜI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ
● Nội dung đánh giá định kì là đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các
yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa
kì, cuối kì)
● Đánh giá định kì thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn
học tập (giữa kì, cuối kì).
● Người thực hiện (giữa kì, cuối kì) định kì có thể là: GV đánh giá, nhà
trường đánh giá và các tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.
* PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ:


● Phương pháp: có thể là kiểm tra trên giấy, thực hành, vấn đáp, đánh giá
thông qua sản phẩm học tập và thông qua hồ sơ học tập.
● Công cụ: có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm học tập.
* YÊU CẦU:
● Đa dạng hóa trong sử dụng các phương pháp và cơng cụ đánh giá.
● Chú trọng các phương pháp, công cụ đánh giá được những biểu hiện cụ
thể về thái độ, hành vi, kết quả, sản phẩm học tập của HS gắn với các chủ
đề học tập và hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển phẩm chất.
năng lực của HS.

● Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trên
máy để nâng cao năng lực tự học cho HS.
Phương pháp kiểm tra đánh giá

Câu 8: Tại sao nói phương pháp trắc nghiệm là phương pháp có khả năng
đánh giá được năng lực đặc thù trong tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp?
Trả lời: Phương pháp trắc nghiệm dùng để đánh giá nhận thức của học sinh về
nội dung chủ đề hoạt động, về cách thức và con đường thực hiện các chủ đề
Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp như: những hiểu biết về bản thân, về
người khác về sự thay đổi của môi trường sống xung quanh, về nghề nghiệp
trong xã hội...
Phương pháp trắc nghiệm được sử dụng ở thời điểm đầu làm căn cứ xây dựng
và thiết kế hoạt động, đánh giá trong quá trình hoạt động như là mức độ tiến bộ
trong năng lực nhận thức của học sinh và sử dụng đánh giá vào cuối mỗi giai
đoạn để đánh dấu mốc phát triển về nhận thức.
Các công cụ thường sử dụng trong phương pháp phù hợp với kiểm tra, đánh giá
Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là: bảng hỏi ngắn, bảng KWLH..


Câu 9: Tại sao cần phải sử dụng phương pháp quan sát trong đánh giá kết
quả rèn luyện giáo dục của học sinh?
Trả lời:
Giúp cho việc thu thập thông tin của giáo viên được kịp thời, nhanh chóng.
Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra,
đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
Phương pháp quan sát là phương pháp quan trọng trong đánh giá kết quả hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp. Năng lực của học sinh được thể hiện thơng qua
hoạt động thực tiễn, chính vì vậy việc quan sát sự thể hiện của học sinh trong
hoạt động sẽ thu thập được những minh chứng đáng tin cậy về năng lực của học

sinh.
Phương pháp quan sát là quá trình tổ chức hoạt động cho đối tượng được quan
sát bộc lộ những hành vi thái độ theo mục đích đánh giá và người quan sát ghi
chép lại những biểu hiện dó theo cấu trúc nội dung quan sát được thể hiện trong
phiếu quan sát.
Công cụ thường dùng trong quan sát là bảng kiểm, bảng ghi chép…. Để không
bỏ sót các chi tiết cần quan sát, người quan sát phải liệt kê tất cả những nội
dung cần tìm hiểu, mô tả chung theo các mức độ khác nhau.
Câu 10: Phương pháp khảo sát phản hồi của học sinh có vai trị như thế
nào đối với q trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp?
Trả lời: Phương pháp được sử dụng phổ biến khi cần lấy thông tin phản hồi từ
đối tượng khảo sát với mục đích nhất định. Khảo sát phản hồi đo mức độ nhận
thức của học sinh về nội dung khảo sát hoặc cũng có thể phân loại học sinh
trong các nhóm hoạt động. Cơng cụ của phương pháp này chủ yếu là bảng hỏi.
Các câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế theo kĩ thuật thiết kế câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.


Câu 11: Tại sao nói phương pháp đánh giá phân tích sản phẩm của học
sinh là phương pháp đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
vào bối cảnh có ý nghĩa?
Sản phẩm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực của cá nhân hoặc nhóm học
sinh, vì vậy đánh giá năng lực cần dựa trên sản phẩm của học sinh tạo ra. Sản
phẩm được tạo ra trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thường đã chứa
đựng trong đó những chỉ báo của những năng lực cần được đánh giá.
Phương pháp đánh giá phân tích sản phẩm của học sinh là phương pháp đánh
giá kết quả tham gia các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của học sinh khi
những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như bức vẽ, video, poster,
album ảnh, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp, bài trình bày, dự án nhỏ… Như
vậy, sản phẩm là các sản phẩm hoàn chỉnh, được học sinh thể hiện qua việc xây

dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hồn thành được cơng việc một cách có hiệu
quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá
sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực, cần đánh giá cả quá
trình xây dựng và tạo sản phẩm học tập.
Thông qua các sản phẩm hoạt động, học sinh có thể tự đánh giá được khả năng
thực hiện của mình. Trọng tâm của đánh giá sản phẩm là hướng vào những gì
học sinh đã làm nên các em có cơ hội để thể hiện điều đã học theo các cách
khác nhau, nhờ đó mà phát huy được tính sáng tạo cho học sinh
Câu 12: Trong thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá
hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Trả lời:
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở
chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến
hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết
những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với


giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã
cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế.
GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của
HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về
bài làm của mình.
Câu 13: Hồ sơ học tập mơn Lịch sử 10, nội dung phần Lịch sử Việt Nam
của HS có thể bao gồm các minh chứng:
- Sưu tầm các tranh ảnh, bài viết về nội dung phần Lịch sử Việt Nam,…
- Phiếu học tập, phiếu ghi chép ngắn mô tả được các sự kiện, hiện tượng, nhân
vật lịch sử tiêu biểu…
- Các báo cáo, nhận xét, đánh giá của HS về sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu
biểu…
Như vậy, thông qua xây dựng hồ sơ học tập, HS phát triển được kĩ năng tổ chức,

trình bày,… Khi được khuyến khích tạo sản phẩm tốt nhất, HS sẽ tự tin, tự chủ
và tự thể hiện bản thân một cách rõ rệt. Đồng thời, HS có cơ hội minh chứng
năng lực bằng các sản phẩm tốt; lập sơ đồ về sự tiến bộ của mình; giám sát và
điều chỉnh hành động và kế hoạch cá nhân; trao đổi học tập với người khác; tạo
những thay đổi cần thiết để phát triển năng lực bản thân.
Câu 14: Phân tích và làm rõ ưu điểm về tính tồn diện của thơng tin đánh
giá thơng qua phương pháp hội ý giữa các bên có liên quan?
Ưu điểm của phương pháp này là nó đảm bảo tối đa tính tồn diện trong đánh
giá. Các phẩm chất và năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp khơng chỉ biểu hiện trong q trình học sinh tham gia trải nghiệm ở
trường, trong thời gian tổ chức hoạt động mà cịn thể hiện ở nhà, ngồi xã hội
sau thời gian tổ chức hoạt động do đó cần có sự đánh giá, hội ý thống nhất của
tất cả các bên gia đình, nhà trường, xã hội trong việc đánh giá học sinh.


Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là chịu tác động từ ý kiến chủ quan của
người đánh giá; mất thời gian.



×