Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Những kinh nghiệm trong trang trí môi trường lớp và giáo dục trẻ 4 5 tuổi bảo vệ môi trường “nói không với rác thải nhựa” trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.07 MB, 25 trang )

1/15
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều nhận thấy môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề làm
cho khí hậu tồn cầu bị biến đổi; tần suất thiên tai gia tăng, khó lường; tài
nguyên suy thoái và cạn kiệt dần…ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của
mỗi chúng ta. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết,
chưa có ý thức BVMT của con người trong đó “rác thải nhựa” đang là vấn đề
nhức nhối mang tính tồn cầu.
Do sự tiện ích của nhựa mà chúng ta có thể thấy người dân sử dụng đồ
dùng từ nhựa quá nhiều. Các hoạt động dã ngoại, tiệc picnic ngồi trời thì các
vật dụng như tô, bát nhựa dùng một lần là vật dụng khơng thể thiếu. Hơn nữa nó
có độ bền cơ học cao, chịu được nhiệt độ cao nên nhiều người lựa chọn những
vật dụng này để bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh. Nhựa giá thành rẻ, mẫu mã
đa dạng, phong phú nên đồ nhựa gia dụng dùng một lần phù hợp với hầu hết
điều kiện của mọi người. Đặc biệt đối với những nhà hàng, quán ăn thì những
vật dụng này khơng thể thiếu được. Chính vì thế mà chúng ta có thể bắt gặp các
vật dụng bằng nhựa ở bắt cứ nơi nào trong cuộc sống thường ngày.
Tuy nhiên, rác thải nhựa ảnh hưởng xấu đến sức chúng ta do trong khoảng
nhiệt độ từ 70 - 800 độ C nhựa có thể tan chảy và hịa vào thực phẩm, đi vào cơ
thể con người. Những chất độc đó tích lũy lâu ngày sẽ gây ra các bệnh vơ cùng
nguy hiểm có thể gây ảnh hưởng giới tính ở các bé trai và gây vô sinh ở các bé
gái. Bên cạnh đó, rác thải nhựa cịn có tác động tiêu cực đến môi trường do nhựa
là một trong những chất khó phân hủy, đọng lại ở mơi trường gây ra nhiều sự ô
nhiễm đối với môi trường đất, nước, khơng khí... Chính vì vậy, giải quyết ơ
nhiễm mơi trường, nhất là ô nhiễm do rác thải nhựa và túi nylon là nhiệm vụ cần
thiết và cấp bách, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, có sự chung tay của
cộng đồng.
Cùng chung nỗ lực của các nước trên thế giới, Việt Nam đã và đang tích
cực hành động mạnh mẽ, đề xuất các sáng kiến và tham gia các Cơ chế hợp tác
toàn cầu, khu vực để giải quyết vẫn đề rác thải nhựa, đặc biệt trong bối cảnh tác


động, ảnh hưởng của rác thải nhựa ngày càng gia tăng. Tháng 6 năm 2019, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã phát động phong trào chống rác thải
nhựa trên phạm vi tồn quốc, trong đó giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một
lần. Hưởng ứng phong trào, nhiều Bộ, ngành, đơn vị tiên phong “Nói khơng với
rác thải nhựa” trong đó có ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã nhấn mạnh việc
đẩy mạnh tuyên truyền, nhằm góp phần tạo chuyển biến trong nhận thức để mỗi
cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh các cấp học cùng hành động
BVMT.


2/15
Và để hưởng ứng lời kêu gọi đó, nhiều trường học trên địa bàn thành phố
Hà Nội nói chung và tại huyện Đan Phượng nói riêng đã triển khai phong trào
“Nói khơng với rác thải nhựa” với những biện pháp, hành động cụ thể, góp phần
bảo vệ mơi trường.
Trong khn khổ nội dung sáng kiến kinh nghiệm này, tôi xin ghi lại
“Những kinh nghiệm trong trang trí mơi trường lớp và giáo dục trẻ 4-5 tuổi
bảo vệ mơi trường “Nói không với rác thải nhựa” trong trường mầm non”.
II. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm
Tơi viết đề tài này với mục đích:
- Đánh giá thực trạng của nhà trường và thực trạng trên địa bàn xã Liên Hà
về ý thức đồ dùng nhựa hiện nay trong mỗi cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên
và của cha mẹ trẻ
- Tìm ra các biện pháp xây dựng mơi trường và giáo dục ý thức cho trẻ 4-5
tuổi bảo vệ môi trường “Nói khơng với rác thải nhựa” trong trường mầm non.
- Làm tốt công tác truyền thông đối với đồng nghiệp và cha mẹ trẻ về
phong trào “Nói khơng với rác thải nhựa”.
III. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp xây dựng môi trường và giáo dục ý thức cho trẻ 4-5 tuổi
bảo vệ mơi trường “Nói khơng với rác thải nhựa” trong trường mầm non

IV. Đối tượngkhảo sát, thực nghiệm
Trẻ 4-5 lớp B1 trong trường MN Liên Hà
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thống kê
- Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp phân tích tổng hợp
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
1.
Phạm vi nghiên cứu
Tại trường mầm non Liên Hà, nơi tôi công tác.
2.
Kế hoạch nghiên cứu:
Tháng 9/2020: Xác định đề tài
Tháng 10 /2020: Xây dựng đề cương
Tháng 11 đến tháng 01/2021: Khảo sát và thực hiện đề tài
Tháng 03/2021: Hoàn thiện và in nộp sáng kiến.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận


3/15
Như chúng ta đã biết, rác thải nhựa phải mất hàng trăm, thậm chí hàng
nghìn năm mới phân hủy hết, nó đang tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, môi
trường sống, sức khỏe con người và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Nếu chúng ta khơng có các giải pháp hữu hiệu, kịp thời thì những tác động tiêu
cực của rác thải nhựa sẽ trở nên rất nghiêm trọng. Vậy, ngay từ bây giờ phải
hình thành ý thức, thói quen “Nói khơng với rác thải nhựa” với mọi tầng lớp,
mọi lứa tuổi trong xã hội. Đặc biệt là tác động mạnh mẽ tới các thế hệ trẻ. Chính
vì vậy, “Nói khơng với rác thải nhựa” nên bắt đầu từ ngành Giáo dục và Đào tạo.

* Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: Trẻ lứa tuổi mầm non rất thích hoạt
động, khám phá; thích tiếp xúc với thiên nhiên; dễ hình thành nề nếp, thói quen,
thái độ ứng xử đúng đắn, có văn hóa…đó là những yếu tố thuận lợi cho việc
GDBVMT.
* Kỹ năng của trẻ mầm non:
Trẻ có khả năng tiếp nhận kiến thức, hình thành những kỹ năng ban đầu
đơn giản. Trẻ có được những kỹ năng như: Quan sát, phân tích, so sánh, phân
loại các sự vật hiện tượng; nhận biết được các mối quan hệ giữa con người –
thiên nhiên, động vật – thực vật và điều kiện sống của chúng; thích tìm hiểu,
khám phá những điều mới lạ xung quanh…
Học tập của trẻ mầm non còn ở dạng đơn giản; những tri thức trẻ lĩnh hội
được là những tri thức tiền khoa học được lượm lặt trong đời sống hàng ngày, ở
mọi lúc một cách tự nhiên, trẻ học thông qua hoạt động, chia sẻ với bạn bè,
người lớn…
Lao động của trẻ là ở dạng sơ đẳng: đó là lao động tự phục vụ, chăm sóc
thiên nhiên, vệ sinh mơi trường…đây là phương tiện quan trọng giúp hình thành
ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường cho trẻ…
II. Thực trạng vấn đề
1.Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là
sựu chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ.
- Nhà trường cũng nhận được sự chỉ đạo, định hướng và giúp đỡ về việc
thực hiện phong trào “Nói khơng với rác thải nhựa” từ Ủy ban nhân dân huyện,
phòng Giáo dục và Đảo tạo huyện, phịng Tài ngun và Mơi trường huyện.
- Là một giáo viên có trình độ Đại học, có tâm huyết với nghề; ln u
nghề, mến trẻ; có kỹ năng tạo hình, khiếu thẩm mĩ, sáng tạo…ln biết tận dụng
những nguồn nguyên vật liệu phế thải tạo ra được nhiều đồ dùng đồ chơi phục
vụ trẻ một cách hiệu quả. Bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy, có nhiều thời
gian tiếp xúc với trẻ.



4/15
- Trẻ ngoan ngoãn, đi học chuyên cần đạt 95%.
- Trường lớp được xây dựng rộng rãi, thoáng mát, lớp được đầu tư các
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như: Đàn Organ; ti vi đa năng; nhiều giá góc, đồ
chơi đẹp…
- Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, được các cấp, các
ngành, lãnh đạo địa phương, phụ huynh tin tưởng, quan tâm tạo điều kiện giúp
đỡ về nhiều mặt.
- BGH nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cho GV
học hỏi; đội ngũ CBGV nhà trường nhiệt tình, tích cực hỗ trợ, chia sẻ kinh
nghiệm cho nhau qua các buổi sinh hoạt chun mơn.
2. Khó khăn
- Một bộ phận nhỏ giáo viên, nhân viên và đa số phụ huynh, trẻ mầm non
chưa có sự nhìn nhận đúng về ý nghĩa của phong trào “Nói khơng với rác thải
nhựa”. Vỏ hộp sữa chua, túi nylon gói bánh ngọt trong bữa ăn sáng của trẻ...
- Một số hoạt động trong nhà trường có sử dụng đến đồ nhựa như: Chai
nước uống tinh khiết nhỏ dùng trong các hội nghị, trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn...;
- Trẻ mầm non nhanh nhớ mau quên, trẻ chưa tự ý thức được việc cần phải
BVMT và vệ sinh môi trường xung quanh…
- Trẻ chưa biết cách giữ gìn cẩn thận và sử dụng có hiệu quả các ĐDĐC
được làm từ nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên vật liệu phế thải…
- Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, nơi cất giữ và bảo quản ĐDĐC tự
tạo để đảm bảo sản phẩm có độ bền cao, sử dụng lâu ngày còn hạn chế.
- Các nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường, “Nói khơng với rác thải nhựa”
cho trẻ cịn chung chung, mang tính hình thức, chủ yếu là qua lời nói.
- Trình độ nhận thức, kỹ năng sư phạm của giáo viên không đồng đều, chưa
tạo được sự thống nhất trong việc GDBVMT cho trẻ, trong quá trình soạn giảng

còn chưa chú ý đến việc lồng ghép nội dung GDBVMT…
III. Các biện pháp thực hiện
Từ thực trạng trên, tơi đã tập trung nghiên cứu, tìm tịi một số biện pháp để
làm tốt xây dựng môi trường và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ bảo vệ mơi
trường “Nói không với rác thải nhựa” trong trường mầm non như sau:
1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích của
phong trào “Nói khơng với rác thải nhựa”
Đẩy mạnh tuyên truyền, nhằm góp phần tạo chuyển biến trong nhận thức
để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và trẻ cùng hành động bảo vệ
môi trường là việc làm thiết thực, ý nghĩa nhằm thay đổi những thói quen nhỏ


5/15
nhưng có tác động lớn đối với mỗi cá nhân con người, qua đó góp phần vảo việc
cải tạo mơi trường sống của toàn xã hội.
Nhận thức rõ “Rác thải nhựa” có tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, môi
trường sống, sức khỏe con người và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia,
trường mầm non Liên Hà dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy - Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân huyện và sự chỉ đạo trực tiếp từ phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Đan Phượng, nhà trường đã có kế hoạch tuyên truyên trước tiên tới 100%
cán bộ, giáo viên nhân viên và phụ huynh nhà trường về mục đích, ý nghĩa, tầm
quan trọng của phịng trào “Nói khơng với rác thải nhựa”.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi họp cha mẹ học sinh, tôi đã
lồng ghép nội dung tuyên truyền “Nói khơng với rác thải nhựa” đồng thời đưa ra
các hình ảnh, những minh chứng cụ thể về tác hại của rác thải nhựa đối với môi
trường sống và sức khỏe con người để động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên và cha mẹ phụ huynh hưởng ứng phong trào tích cực bằng
những việc làm cụ thể.
Những nội dung tuyên truyền cũng như khuyến khích đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên và phụ huynh trẻ hưởng ứng như:
- Thay đổi thói quen sử dụng ống hút nhựa: Thay vì sử dụng ống hút nhựa,

bạn có thể chọn dùng loại ống hút làm từ thép không gỉ hoặc ống hút làm từ tre
dùng nhiều lần.
- Mua đồ có bao bì hộp giấy thay vì chai/hộp nhựa: Khi mua bột giặt hay
chất tẩy khác, hãy lựa chọn sản phẩm cùng loại nhưng được đóng trong hộp giấy
thay vì chai nhựa (nếu có). Các-tơng có thể dễ dàng tái chế và chế tạo thành
nhiều sản phẩm hơn là nhựa.
- Dùng lọ thủy tinh có thể tái sử dụng: Bạn có thể mua nhiều loại thực
phẩm được dựng trong bình/lọ thủy tính thay vì băng nhựa
- Dùng chai lọ hay đồ dùng như đũa, muỗng, nĩa có thể tái sử dụng
- Mang theo đồ đựng của riêng bạn nếu có thể: Cho dù bạn mua đồ ăn để
mang về hoặc gói đồ ăn cịn thừa ở nhà hàng sau khi dùng bữa, nhớ mang theo
các đồ đựng có thể tái sử dụng của riêng bạn.
- Hạn chế tích trữ bằng cách đơng lạnh thực phẩm: Thực tế là tích trữ thực
phẩm ở ngăn đá của tủ lạnh hay tủ đông sẽ mang đến sự tiện lợi cho chúng ta,
nhưng nó cần sử dụng đến nhiều bao bì nhựa để bọc thực phẩm. Thay đổi thói
quen thực phẩm đơng lạnh có thể rất khó khăn, nhưng bạn hãy cân nhắc vì ngồi
lợi ích về mơi trường mà nó mang thì cịn có những lợi ích khác nhìn thấy rõ
ràng đó là bạn sẽ ăn ít thực phẩm chế biến sẵn hơn và tránh được các hóa chất
trong bao bì nhựa của chúng.


6/15
- Sử dụng tã vải đối với các gia đình có trẻ nhỏ: Khơng thê phủ nhận sự
tiện dụng của bim/tã giấy. Tuy nhiên, mỗi năm, lượng rác thải từ tã bim của trẻ
nhỏ khá không lồ. Bằng cách đơn giản chuyên sang tã vải, bạn sẽ không chỉ làm
giảm lượng rác thải từ đồ dùng của bé, mà bạn cũng sẽ tiết kiệm kinh phí mua tã
giấy.
- Phân loại - tái chế rác thải nhựa: Chúng ta có thê chung tay bảo vệ môi
trường băng cách cùng chung tay phân loại và tái chế rác thải nhựa. Sử dụng tái
chế rác thải nhựa là phương pháp thân thiện với môi trường, là phương pháp xử

lý chất thải hữu hiệu để tiết kiệm tài nguyên.
Thông qua các buổi truyền thông, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường thấy rõ vẫn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa là nhiệm vụ cần
thiết và cấp bách, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, có sự chung tay của cả
cộng đồng. Mỗi người cần có ý thức, có những hành động thiết thực, cụ thê để
kiểm soát, ngăn chặn phát sinh rác thải nhựa và hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng
một lần trong cuộc sống hằng ngày. (Ảnh minh chứng - Phụ lục)
2. Biện pháp 2: Phân loại rác thải tại nguồn trong nhà trường
Phân loại rác thải tại nguồn cũng là việc làm cần thiết trong mỗi trường
học, đặc biệt là đối với trường mầm non và đây cũng là việc làm hữu ích làm
giảm rác thải nhựa, góp phần bảo vệ mơi trường. Nhà trường đã sử dụng hệ
thống thùng rác có nắp đậy, có dán nhãn cụ thể giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên
phân loại rác thải theo các nội dung: Rác thải vô cơ, Rác thải hữu, Rác tái chế
Việc sử lý rác thải nhà trường thực hiện theo đúng quy định và hướng dẫn
của cơ quan chức năng, không gây ảnh hưởng hoặc ô nhiệm đến môi trường
chung. Loại rác tái chế, nhà trường lựa chọn, vệ sinh và sử dụng vào việc làm đồ
chơi, chậu hoa tại góc thiên nhiên cho trẻ.
Sau một thời gian áp dụng, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã có ý
thức trong việc phân loại rác thải và có nhiều ý tưởng sáng tạo từ rác tái chế đưa
vào sử dụng có hiệu quả.
3. Biện pháp 3: Tái chế rác thải nhựa trong nhà trường
3.1. Tái chế rác thải nhựa trong trang trí mơi trường
Thực hiện văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện về việc tổ chức khai giảng “Nói khơng với bóng bay và rác thải nhựa”, tơi
và các đồng nghiệp đã có nhiều sáng tạo trong trang trí ngày hội ngày lễ của
trường. Khai giảng năm học 2020 - 2021, các giáo viên của nhà trường đã hướng
dẫn trẻ cùng cơ trang trí ngày hội với những chiếc đĩa, chiếc cốc giấy. Cô và trẻ
cùng vẽ, cùng trang trí lên những chiếc đĩa, chiếc cốc tạo thành những hình thật
ngộ nghĩnh, đáng yêu và hết sức gần gũi với trẻ. Không chỉ trong ngày Khai
Giảng, Tết Trung Thu, Halloween mà cả buổi lễ “Chào mừng ngày Nhà giáo



7/15
Việt Nam 20 - l1” các cô giáo của trường cũng trang trí khung cảnh buổi lễ thật
đơn giản nhưng vẫn tràn ngập sắc hoa với đĩa giấy, ống bìa...
Việc trang trí ngày hội ngày lễ khơng rác thải nhựa của nhà trường đã được
các cấp lãnh đạo, cha mẹ học sinh nhà trường và địa bàn dân cư nơi trường đóng
nhiệt tình hưởng ứng và khen ngợi. (Ảnh minh chứng - Phụ lục)
3.2. Tái chế rác thải nhựa thành đồ dùng dạy học, đồ chơi sáng tạo
Sử dụng tái chế rác thải nhựa là phương pháp thân thiện với môi trường, là
phương pháp xử lý chất thải hữu hiệu để tiết kiệm tài nguyên. Làm đồ chơi cho
trẻ mầm non từ nhựa tái chế đang là xu hướng của nhiều trường học và được cha
mẹ học sinh áp dụng hiện nay. Việc làm này không chỉ làm ra những loại đồ
chơi u thích cho trẻ mà cịn giúp bảo vệ môi trường.
Nhà trường đã phối hợp cùng cha mẹ học sinh thu gom, tận dụng nguồn
nguyên vật liệu phong phú, dồi dào: vỏ chai nhựa, giấy, bìa caton... đã qua sử
dụng để tạo ra đồ dùng, đồ chơi, sử dụng thường xuyên trong hoạt động học và
trưng bày tại các góc hoạt động của trẻ trong nhà trường. Thơng qua hoạt động
làm đô chơi này, các con vô cùng hứng thú, tự tìm ý tưởng, tự suy nghĩ và cùng
hợp tác với các cô tạo ra sản phẩm, vừa phát huy được tính tư duy và sáng tạo,
vừa phát huy được tính hứng thú của trẻ, giúp trẻ có được ý thức bảo vệ mơi
trường sống của mình. (Ảnh minh chứng - Phụ lục)
Những đồ chơi được sáng tạo từ nhựa tái chế như bàn ghế, ô tô, tháp rùa, rô
bốt, các con vật, bức tranh hay những mô hình nhà vui chơi được làm từ chai,
nắp lọ nhựa nhìn rất thích mắt thu hút sự chú ý của trẻ. Tất cả các đồ chơi này
các cô giáo đều cho trẻ cùng làm với cơ để trẻ có ý thức hơn trong việc bảo vệ
môi trường và hiểu hơn về ý nghĩa phong trào “Nói khơng với rác thải nhựa”.
Thông qua các hoạt động làm đồ chơi này trẻ vô cùng hứng thú, tự tin sáng tạo ý
tưởng, tự suy nghĩ và hào hứng hợp tác cùng cô tạo ra sản phẩm.
Với các sản phẩm từ nhựa, ly, tô, chai nhựa, chai thủy tinh, hộp, lon kim

loại, giấy vụn, sách báo đã qua sử dụng, các cô giáo khéo léo tái sử dụng thành
đồ dùng, đồ chơi phù hợp cho trẻ theo từng độ tuôi và với từng hoạt động khác
nhau. Với những nút chai nhựa nhiều màu sắc, các cô giáo đã biến tâu chúng
thành những bộ đồ chơi giúp trẻ phát triển kỹ năng vận động tinh. Khi sử dụng
những bộ đồ dùng này, trẻ không chỉ nhận biết được màu sắc, độ lớn của những
chiếc nút chai mà trẻ còn được rèn luyện kỹ năng vặn nút chai đúng chiều, có
kiến thức sử dụng màu sắc phù hợp với nội dung bức tranh như ở bức tranh giao
thơng với cột đèn tín hiệu các màu xanh - vàng - đỏ, bức tranh đoàn tàu hay bức
tranh vườn hoa rực rỡ nhiều màu sắc... Trẻ thực sự rất hào hứng và chăm chú khi
được sử dụng những bộ đồ dùng sáng tạo này của các cô giáo. (Ảnh minh chứng
- Phụ lục)


8/15
Vườn cây, góc thiên nhiên của lớp B1 nói riêng và của nhà trường cũng sử
dụng rất nhiều chai lọ nhựa, can nhựa để tái chế thành những chậu cây thật xinh
xắn để hằng ngày trẻ được cùng cô chăm sóc vườn cây, tạo cho trẻ có những
hứng thú mới với góc thiên nhiên của lớp mình. (Ảnh Minh chứng- Phụ lục)
4. Biện pháp 4. Xây dựng các giờ học, các hoạt động giáo dục trẻ ý thức
bảo vệ môi trường, nói khơng với rác thải nhựa
Một trong những giải pháp được tôi đưa ra áp dụng trong việc xây dựng
mơi trường giáo dục “Nói khơng với rác thải nhựa” đó là lồng ghép các nội dung
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức nguy cơ ô nhiễm nhựa vào chương
trình giáo dục mầm non. Tơi thường soạn bài theo hướng lồng ghép, tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường “Nói khơng với rác thải nhựa”.
4.1 Lựa chọn và triển khai nội dung lồng ghép:
Quá trình khai thác nội dung GDBVMT “nói khơng với rác thải nhựa”
trong các chủ điểm giáo dục được tiến hành theo 3 bước. Cụ thể:
* Bước 1: Phân tích chủ đề giáo dục. Qua bước này giáo viên sẽ lựa chọn
được những nội dung GDBVMT sao cho phù hợp khả năng của trẻ, tình hình

thực tế nhóm (lớp), địa phương, phù hợp chủ đề đang thực hiện.
* Bước 2: Xác định nội dung trong mỗi chủ đề. Mức độ của các nội dung
phụ thuộc vào đặc trưng của chủ điểm, đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ,
đảm bảo được tính hợp lý, logic trong q trình khám phá, có hệ thống và vừa
sức đối với trẻ. Ưu tiên lựa chọn các nội dung hấp dẫn, thiết thực, gần gũi với
trẻ…
* Bước 3: Cụ thể hóa nội dung GDBVMT vào các hoạt động của trẻ. Dựa
vào các giai đoạn phát triển nhận thức của trẻ để xây dựng các nội dung giáo
dục.
- Giai đoạn I: Khảo sát. Giai đoạn này giáo viên cần có sự chuẩn bị chu
đáo về môi trường, tâm thế cho trẻ và điều khiển hợp lý hoạt động thì trẻ sẽ
hứng thú, tích cực, chủ động và tích lũy được nhiều tri thức liên quan đến đối
tượng.
- Giai đoạn II: Hình thành khái niệm. Tri thức do trẻ tự tìm kiếm được
trong giai đoạn khảo sát thường không đầy đủ, đôi khi thiếu chính xác, thiếu tính
hệ thống và tính khái quát. Do vậy cần giúp trẻ có biểu tượng, khái niệm đúng
về sự vật hiện tượng xuang quanh để làm cơ sở tạo ra thái độ đúng của trẻ.
- Giai đoạn III: Ứng dụng. Giai đoạn này giúp trẻ lưu giữ thông tin lĩnh hội
được về đối tượng. Với ý nghĩa GDBVMT thì đây là cơ hội cho trẻ thể hiện thái
độ đúng với sự vật, hiện tượng, môi trường xung quanh.
Ví dụ 1: Chủ đề “ Trường mầm non” nội dung GDBVMT đưa vào dạy trẻ
là: Nhận biết môi trường sạch - bẩn và sự ảnh hưởng đến sức khoẻ của con


9/15
người; Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học; Cách phịng
tránh khi mơi trường bị ơ nhiễm; Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ; Tiết
kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt; Sắp xếp ĐDĐC gọn gàng, giữ gìn đồ dùng, đồ
chơi…
4.2 Giáo dục trẻ thơng qua các hoạt động học:

Trẻ được tham gia nhiều vào các hoạt động khác nhau: phát triển thể chất,
khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen tác phẩm văn học, tạo hình...mỗi hoạt
động trên đều có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ quan
sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm, chơi các trị chơi.....với trẻ để
trẻ nhận ra được những việc làm tốt, không tốt, những hành động đúng – hành
động khơng đúng kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp
với mơi trường trong và ngồi lớp học.
Trong giờ học tạo hình, ngồi việc cho trẻ làm các bài tập trong vở theo
quy định, tơi cịn tạo cơ hội cho trẻ được tạo hình trên những chiếc túi giấy với
những chiếc lá khô, tăm bông, ống hút để in màu trang trí thành những chiếc túi
đáng yêu và ngộ nghĩnh. Qua giờ học, tôi hướng dẫn trẻ sử dụng túi giấy thay
thế túi nylon - một hành động đẹp đẻ bảo vệ môi trường. (Ảnh minh chứng - Phụ
lục)
Trong các đợt hội thi, hội giảng cấp trường, tôi đã sáng tạo trong việc tổ
chức các hoạt động giáo dục, tái chế đồ dùng dạy học từ nhựa và đưa vào sử
dụng đạt hiệu quả. dưới hình thức cho trẻ tái chế các chai, lọ, cốc nhựa thành
những đỗ dùng có ích trong cuộc sống như: tạo hình thành chậu hoa, hộp bút,
làn đi chợ, túi xách... Giờ dạy tham gia thi cấp trường được đánh giá cao và
được xếp giải. (Ảnh minh chứng - Phụ lục)
Bên cạnh đó, tơi thường xun tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ về
giáo dục bảo vệ mơi trường “Nói khơng với rác thải nhựa”; “Phân loại rác
thải”... Trong năm học tơi thường tổ chức cho trẻ hoạt động tại phịng Steam.
Trẻ khơng chỉ được cùng cơ tham gia các thí nghiệm, các hình thức khám phá
thú vị để lĩnh hội kiến thức khoa học mà trẻ còn được thỏa sức sáng tạo với
những chai, lọ nhựa, hộp giấy, lon sữa, chai nước ngọt... để tạo nên những sản
phẩm mới, những đồ chơi thú vị cho riêng mình và cho các bạn. (Ảnh minh
chứng - Phụ lục)
4.3. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác.
Nội dung GDBVMT trong trường mầm non được tích hợp trong các
hoạt động giáo dục dưới nhiều hình thức: Theo định hướng của giáo viên, theo ý

thích của trẻ hoặc trong thời gian dạo chơi ngoài trời, tham quan...
4.3.1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui chơi:


10/15
Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Hoạt động
chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo
dục, trong đó có các nội dung GDBVMT.
- Thơng qua các trị chơi phân vai: trẻ được đóng vai và thể hiện các công
việc của người làm công tác bảo vệ mơi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây,
thu gom rác, xử lý các chất thải...Trò chơi bác sĩ, y tá (Khám chữa bệnh cho mọi
người, chú ý giữ gìn vệ sinh phịng khám, xử lý rác thải y tế...); đóng vai cảnh
sát giao thông đi bắt những người vi phạm lấn chiếm vỉa hè, gây mất trật tự công
cộng, đi sai đường, bán hàng rong... giáo dục trẻ luật lệ an tồn giao thơng và
bảo vệ mơi trường. Trị chơi gia đình: dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền nhà sạch sẽ,
ngăn nắp; quần áo gấp gọn gàng, đi mua đồ dùng gia đình, giữ gìn khơng rơi vỡ,
... trước khi ăn phải rửa tay, rửa mặt sạch sẽ nhắc nhở mọi người phải tiết kiệm
trong sinh hoạt...Trò chơi nấu ăn: tập làm món ăn đơn giản, chú ý vệ sinh dụng
cụ nhà bếp, tiết kiệm nước...
* Tạo các tình huống có vấn đề để trẻ xử lý.
Đây là một hoạt động thực hành, giáo viên có thể đưa ra các tình huống giả
định khác nhau có thể xảy ra trong thực tiễn hoặc tận dụng các tình huống thực
đang xảy ra để yêu cầu trẻ giải quyết. Trong khi trị chuyện với trẻ tơi đưa ra
những tình huống giả định có tính chất BVMT như:
- Khi thấy vịi nước đang chảy tràn ra ngồi các con sẽ làm gì? Vì sao?
- Khi đi qua những nơi có nhiều khói, bụi các con phải làm gì? Vì sao?
- Nếu con thấy bạn ăn bánh xong không bỏ vỏ vào thùng rác mà vứt xuống
sân trường con sẽ làm gì?....
Ngồi ra tơi ln tận dụng những tình huống xảy ra trong lớp học để
GDBVMT cho trẻ chẳng hạn như: Trong giờ học Tạo hình khi có giấy thủ cơng

vụn rơi ra lớp; Khi đồ dùng, đồ chơi có bụi bẩn; Trong khi ăn có cơm rơi vãi….
Bên cạnh đó tơi cịn sử dụng tranh ảnh, câu chuyện có tình huống để trẻ
tự suy nghĩ và giải quyết…
- Thơng qua các trị chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi
trường, học cách phân loại, so sánh, phân loại các hành vi tốt - xấu đối với môi
trường, phân biệt mơi trường sạch – bẩn và tìm ra ngun nhân của chúng; cho
trẻ giải các câu đố, kể lại các câu chuyện về BVMT...
- Thơng qua các trị chơi vận động: Trẻ mô tả các hành vi BVMT hoặc làm
hại môi trường: động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu – chặt cây, dẫm
lên cỏ....
- Thông qua các trị chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện
BVMT, thể hiện các hành vi có lợi và hành vi có hại cho mơi trường...


11/15
- Trị chơi với một số phương tiện, cơng nghệ hiện đại (Máy vi tính...): trẻ
nhận biết mơi trường bẩn – sạch, tìm ngun nhân và cách làm cho mơi trường
sạch hơn.
4.3.2. Thông qua tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ:
Đây là hoạt động nhằm hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt,
tơi thường xun nhắc trẻ phải biết kê bàn ngay ngắn, biết lấy khăn, lấy đĩa
đựng cơm rơi vãi và để khăn ướt lau miệng. Sau đó ra xếp hàng rửa tay bằng xà
phịng theo qui trình 7 bước (cơ bao qt nhắc nhở trẻ thực hiện đúng thứ tự các
bước). Trong khi ăn cô nhắc trẻ ăn hết xuất, khi ho phải lấy tay che miệng,
khơng nói chuyện trong khi ăn. Ăn xong biết xếp bát, thìa vào nơi quy định một
cách gọn gàng, rửa tay, lau miệng...(nhắc nhở trẻ tiết kiệm nước, rửa xong nhớ
vặn khóa vịi nước...)
Nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh phịng, nhóm sạch sẽ, đi vệ sinh phải đúng nơi
quy định, biết tự lấy gối đi ngủ, ...
4.3.3. Thông qua hoạt động đi dạo, thăm quan.

Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên, các địa danh xung
quanh trường, lớp để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của môi trường quanh trẻ và có ý
thức giữ gìn và bảo vệ. Tôi cho trẻ được đi thăm quan môi trường trong lớp học
của những lớp học khác, khu vực quanh trường, thăm quan nghĩa trang liệt
sĩ,...Yêu cầu trẻ nhận xét về vệ sinh mơi trường ở tại nơi đó và tìm ra cách khắc
phục BVMT.
4.3.4. Thơng qua hoạt động lao động.
Nội dung BVMT được thực hiện thông qua hoạt động lao động và được
triển khai, tích hợp vào các chủ đề, gồm các dạng lao động như:
- Lao động tự phục vụ (đại tiểu tiện đúng chỗ, để đồ dùng cá nhân gọn
gàng, ngăn nắp...) giúp trẻ tự khẳng định được khả năng của mình, góp phần
tham gia vào lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng tuổi nhằm BVMT
ở gia đình, trường lớp sạch đẹp...
- Lao động chăm sóc vật ni, cây trồng.
- Lao động vệ sinh môi trường (lau chùi đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn
nắp, nhặt rác, thu gom lá ở sân trường...
Tôi hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên
nhiên và vật liệu đã qua sử dụng: Lấy lá chuối làm kèn, nhặt hoa cỏ dại tập gói
hoa tặng cơ, tặng mẹ.... Thơng qua đó tôi giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và lao
động sáng tạo. Thường vào các buổi thứ 6 cuối tuần tôi cho trẻ lao động vệ sinh
MTXQ trường lớp như: Tổ Hoa Hồng: Thu gom rác xung quanh trường (nhặt
giấy vụn, vỏ bimbim, vỏ hộp sữa, thu gom lá bỏ vào thùng rác...); Tổ Hoa Cúc:


12/15
Lau đồ dùng, đồ chơi, các giá để đồ chơi của lớp; Tổ Hoa Mai: Sắp xếp đồ chơi
đúng nơi quy định...
4.3.5. Thông qua hoạt động nêu gương.
Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để tôi tích hợp
GDBVMT, giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất.

Vào những buổi nêu gương cô cho trẻ nêu kể những việc làm tốt giúp cô giáo và
các bạn như: biết kê bàn ăn, biết gấp khăn, biết nhặt rác bỏ vào thùng, biết chào
hỏi, khi mắc lỗi với cơ hoặc bạn thì biết xin lỗi, khi có người khác giúp đỡ hay
cho quà thì biết cảm ơn...
Tơi tun dương, khích lệ trẻ kịp thời và cho trẻ được cắm cờ, trong đó
chú trọng khen ngợi những trẻ đã có hành vi bảo vệ môi trường như: nhặt lá
rụng, quét lớp, kê sạp ngủ, xếp gối, tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân....Đồng
thời chú ý phát hiện và nhăc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt với
mơi trường như: để đồ dùng, đồ chơi chưa gọn gàng, vứt rác bừa bãi...
4.3.6. Thông qua hoạt động lễ hội.
Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo
vệ môi trường. Thông qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái
độ, hành vi tích cực về các địa danh và mơi trường, biết bảo vệ, giữ gìn mơi
trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội.
5. Biện pháp 5: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong GDBVMT – Nói
khơng với rác thải nhựa
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin
vào công tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ thơng tin giúp
cho trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú bao
nhiêu thì kết quả đạt được càng lớn. Nếu lựa chọn đề tài để dạy trẻ trên mọi tiết
học mà chỉ có tranh ảnh khơng thì trẻ rất dễ bị nhàm chán, chất lượng trẻ chắc
chắn sẽ khơng cao. Chính vì vậy mà tơi ln tìm tịi học hỏi cách làm các hiệu
ứng PowerPoint và sử dụng “Phần mềm giáo án điện tử” để cho trẻ xem các
hình ảnh, đoạn videoclip, chơi trị chơi có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Đây là phương tiện dạy học hấp dẫn với trẻ nhỏ, có khả năng truyền tải kiến
thức đối với trẻ một cách sống động, gần gũi, dễ hiểu. Tơi sưu tầm thêm tranh
ảnh, băng hình có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các tiết dạy.
Ví dụ: hình ảnh các trận bão, lũ lụt, cháy rừng, rác thải đỗ bừa không đúng nơi
quy định, xem các cô lao công đang làm việc, bạn nhặt rác bỏ vào sọt rác, các
anh chị thi đua trồng cây …Nhờ có các trị chơi trên máy vi tính như vậy trẻ của

lớp tôi hứng thú, say mê khám phá, tư duy phát triển mạnh, sự ghi nhớ các hình
ảnh đúng - sai được dễ dàng.
6. Biện pháp 6: Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh.


13/15
Tôi trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua buổi đón trả về những hành vi tốt
và chưa tốt của trẻ về BVMT,...nhắc nhở để phụ huynh cùng phối hợp rèn nề
nếp cho trẻ, tuyên truyền cho các bậc phụ huynh khác cùng ý thức để bảo vệ môi
trường... Qua các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo
dục bảo vệ môi trường, tuyên truyền phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ ở nhà như
nhắc trẻ biết chào hỏi người lớn, mời bố mẹ ăn cơm, ăn cơm xong biết lấy tăm,
lấy nước, biết tự gấp quần áo để vào tủ của mình, cùng bố mẹ tham gia chăm sóc
bảo vệ cây cối trong gia đình, giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, tích cực diệt ruồi,
muỗi...
Vận động phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây
xanh..., hỗ trợ nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ...
IV. Kết quả đạt được
1.1. Về phía trẻ:
- 100% học sinh đã biết bỏ rác đúng nơi quy định.
- 95% trẻ đạt bé chăm - ngoan - sạch, biết đi vệ sinh đúng chỗ, biết tiết
kiệm điện, nước, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh…
- Trẻ có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu
quý chăm sóc bảo vệ cỏ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và ở khắp mọi nơi,
u q chăm sóc bảo vệ vật ni gần gũi, quý trọng bảo vệ đồ dùng đồ chơi,
biết lau chùi đồ dùng đồ chơi bị bụi bẩn....
- Trẻ biết yêu quý và bảo vệ thiên nhiên không bẻ cành ngắt lá, biết chăm
sóc cây cối, biết làm một số đồ chơi đơn giản từ vật liệu thiên nhiên.
- Trẻ tích cực, hào hứng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường
một cách, tự nguyện. Trẻ mong muốn được làm những công việc phù hợp liên

quan đến bảo vệ môi trường.
- Trẻ đã biết động viên bố mẹ cùng tham gia BVMT như: nhắc bố mẹ
không đi xe máy, xe đạp vào sân trường làm bụi bẩn sân trường, nhắc bố mẹ thu
gom phế liệu, đóng góp tranh ảnh để làm đồ dùng, đồ chơi trang trí lớp, góc
tun truyền.
1.2. Về phía phụ huynh:
- Phụ huynh đã đóng góp ủng hộ tiền xây dựng, cải tạo khn viên
trường; Các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong xã đã qun góp, ủng hộ mua
được 2 đồ chơi ngồi trời cho trẻ.
- Phụ huynh tích cực hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt
hàng ngày để mang đến lớp cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi; đóng góp tranh
ảnh có nội dung về mơi trường, hình ảnh các hoạt động của con người về
BVMT; tham gia lao động dọn vệ sinh môi trường, nhổ cỏ, trồng cây xanh trong
sân trường, …


14/15
1.3. Về phía lớp:
- Đạt giải xuất sắc trong hội thi “Triển lãm đồ dùng đồ chơi tự tạo” cấp
trường.
- Trang trí lớp đẹp, khoa học, có nhiều góc mở cho trẻ hoạt động.
- Công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh lớp học, vệ sinh trẻ luôn đảm bảo tốt
đã được nhà trường cũng như PGD đánh giá cao.
C. KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
- Giáo viên phải nhận thức đầy đủ đúng đắn về nội dung GDBVMT đối
với sự phát triển của trẻ. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ,
tích cực tìm tòi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để
GDBVMT cho trẻ đạt hiệu quả...
- Các nội dung GDBVMT phải được thực hiện thường xuyên và lặp đi lặp

lại để trẻ khắc sâu kiến thức, tạo cho trẻ thói quen, hành vi, thái độ bảo vệ mơi
trường.
- Giáo viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, ln kiên trì hướng dẫn
trẻ. Bố trí, sắp xếp lớp học khoa học, gọn gàng phù hợp với chủ đề.
- Giáo viên cần dành thời gian nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có
biện pháp giáo dục phù hợp. Ln khích lệ giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của mỗi
việc trẻ làm đối với bảo vệ mơi trưịng.
- Tích cực sưu tầm tranh ảnh đẹp, hấp dẫn đảm bảo tính thẩm mỹ có nội
dung GDBVMT. Ln có ý thức tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có, phế thải
trong sinh hoạt hàng ngày để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cơng tác giảng dạy
trẻ.
- Giáo viên cần tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, bài giảng điện tử,
sưu tầm hình ảnh, băng đĩa chất lượng có nội dung về môi trường và GDBVMT
để lưu giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động.
- Luôn phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, đồng nhất trong cơng tác
GDBVMT cho trẻ ở gia đình và nhà trường.
II. Khuyến nghị
* Đối với nhà trường:
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, dự giờ rút kinh nghiệm, hướng
dẫn cho giáo viên các biện pháp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả.
- Hồn thiện khn viên, xây dựng mơi trường “Xanh - sạch - đẹp” an tồn
và thân thiện. Trồng vườn rau xanh, sạch giúp bé tìm hiểu các loại rau, củ, quả,
đồng thời còn cung cấp thực phẩm tươi, sạch cho nhà bếp.
- Đầu tư mua sắm các loại trang thiết bị cơ sở vật chất, thùng đựng rác...


15/15
- Xử lý tốt các nguồn nước thải, nhà vệ sinh.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Mở các lớp tập huấn, chuyên đề về giáo dục bảo vệ môi trường cho giáo

viên rèn luyện thêm các kỹ năng về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Đầu tư thêm trang thiết bị, đồ chơi ngồi trời cho trẻ.
Tơi xin mượn lời của một bài hát thay cho lời kết: “Tổ quốc Việt Nam xanh
ngát, có sạch đẹp mãi được khơng? Điều đó tùy thuộc hành động của bạn, chỉ
thuộc vào bạn mà thôi...” .
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc nâng cao
chất lượng GDBVMT cho trẻ. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đan Phượng, ngày 25 tháng 3 năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác


BẢNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TRẺ
(trước khi áp dụng các biện pháp)

TT

1
2

3
4

5

Nội dung khảo sát
Tốt

(Tổng số trẻ được khảo Số trẻ TL%
sát: 25 cháu)
Trẻ có những hiểu biết
ban đầu về MT sống của
3
12%
con người.
Trẻ có thói quen sống gọn
gàng, ngăn nắp, vệ sinh
4
16%
cá nhân, vệ sinh mơi
trường sách sẽ.
Trẻ tích cực tham gia vào
các hoạt động bảo vệ môi
3
12%
trường, lớp.
Trẻ biết chia sẻ, hợp tác
với bạn bè và những
3
12%
người xung quanh về
cơng tác bảo vệ mơi
trường
Trẻ có phản ứng với các
hành vi của con người
4
16%
làm bẩn môi trường và

phá hoại mơi trường.

Trẻ đạt
Khá
Số trẻ TL%

Trung bình
Số trẻ TL%

Chưa đạt
Số trẻ TL%

5

20%

7

28%

10

40%

5

20%

6


24%

12

48%

8

32%

7

28%

7

28%

6

24%

8

32%

8

32%


5

25%

8

32%

8

32%

BẢNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TRẺ
(Sau khi áp dụng các biện pháp)
TT

1
2

3
4

5

Nội dung khảo sát
Tốt
(Tổng số trẻ được khảo Số trẻ TL%
sát: 25 cháu)
Trẻ có những hiểu biết
ban đầu về MT sống của

10
40%
con người.
Trẻ có thói quen sống gọn
gàng, ngăn nắp, vệ sinh
13
52%
cá nhân, vệ sinh mơi
trường sách sẽ.
Trẻ tích cực tham gia vào
các hoạt động bảo vệ môi
15
60%
trường, lớp.
Trẻ biết chia sẻ, hợp tác
với bạn bè và những
15
60%
người xung quanh về
cơng tác BVMT
Trẻ có phản ứng với các
hành vi của con người
15
60%
làm bẩn môi trường và
phá hoại môi trường.

Trẻ đạt
Khá
Số trẻ TL%


Trung bình
Số trẻ TL%

Chưa đạt
Số trẻ TL%

12

48%

3

12%

0

0

10

40%

2

8%

0

0


8

32%

2

8%

0

0

7

28%

3

12%

0

0

8

32%

2


8%

0

0


Một số hình ảnh minh chứng

Hình ảnh: Thực trạng ơ nhiễm rác thải nhựa


2/15

Hình ảnh: cảnh quan sư phạm nhà trường

Hình ảnh: Đồng chí Phó phịng GD ĐT huyện về thăm trường



2/15
Hình ảnh: Cơ Nguyễn Thị Hằng đạt giải 3 hội thi cấp trường


3/15
Hình ảnh: Đồ dùng đồ chơi sáng tạo của lớp đạt giải xuất sắc


4/15

Hình ảnh: Trải nghiệm lễ Halloween của trẻ lớp B1

Hình ảnh: Những chiếc mặt nạ từ đĩa giấy nhựa của trẻ trong HĐ tạo hình


5/15


6/15

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
II. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm..........................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
IV. Đối tượngkhảo sát, thực nghiệm.................................................................2
V. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu................................................................2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................3
I. Cơ sở lý luận....................................................................................................3
II. Thực trạng vấn đề ........................................................................................3
1.Thuận lợi..........................................................................................................4
2. Khó khăn.........................................................................................................4
III. Các biện pháp thực hiện.............................................................................4
1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích
của phong trào “Nói khơng với rác thải nhựa”.................................................4
2. Biện pháp 2: Phân loại rác thải tại nguồn trong nhà trường.......................5
3. Biện pháp 3: Tái chế rác thải nhựa trong nhà trường..................................5
4. Biện pháp 4. Xây dựng các giờ học, các hoạt động giáo
dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường, nói khơng với rác thải nhựa.......................8

4.1 Lựa chọn và triển khai nội dung lồng ghép:..............................................8
4.2 Giáo dục trẻ thông qua các hoạt động học: ..............................................9
4.3. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác. ................10
4.3.1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui chơi:..................10
4.3.2. Thông qua tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ:.................................................11
4.3.3. Thông qua hoạt động đi dạo, thăm quan...............................................11
3.2.4. Thông qua hoạt động lao động................................................................11
4.3.5. Thông qua hoạt động nêu gương............................................................12
4.3.6. Thông qua hoạt động lễ hội.....................................................................12
5. Biện pháp 5: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong GDBVMT
Nói khơng với rác thải nhựa..............................................................................12
6. Biện pháp 6: Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh..................................13
IV. Kết quả đạt được
..................................................................................13
C. KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ...................................................................14
I. Kết luận...........................................................................................................14
II. Khuyến nghị..................................................................................................15


d


×