Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

chuyên đề tin học phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.79 KB, 13 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc

----------  ---------

CHUYÊN ĐỀ TIN HỌC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Tháng 10 năm 2018


PHỊNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
TRƯỜNG TH ĐỒN TRỊ
Chun đề mơn Tin học
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
I. Đặt vấn đề:
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung của
ngành Tin học nói riêng. Với những tính năng ưu việt của vi tính đó là một phần
khơng thể thiếu của nhiều ngành trong cuộc sống xây dựng và phát triển xã hội.
Đứng trước tình hình đất nước ta đang từng ngày, từng giờ đổi mới và phát triển
mạnh mẽ đặc biệt là trong cuộc sống CNH-HĐH. Đòi hỏi xã hội phải có những thế hệ
người lao động mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có trình độ nhận thức cao. Xác
định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn tin học vào trong nhà
trường và ngay từ cấp tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn tin học để làm quen
dần với lĩnh vực CNTT.
Ngay từ tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn tin học để làm quen dần với
công nghệ thơng tin, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong
các cấp tiếp theo. Máy tính cùng với Internet là các phương tiện giúp các em đến với
thế giới tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngồi ra mơn tin học ở trường


tiểu học giúp các em bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có ứng dụng cơng
cụ tin học, bồi dưỡng năng lực trí tuệ, rèn luyện cho các em một số phẩm chất của
con người hiện đại như cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, thói quen tự kiểm tra... Qua đó các
em sẽ thấy em vai trị của máy tính trong đời sống, có khả năng sử dụng máy tính
trong việc học những mơn học khác, trong hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và thích ứng với đời sống hiện đại.
Ở cấp tiểu học đỏi hỏi học sinh phải có khả năng sáng tạo, kỉ năng phân tích
phán đốn, có tính tư duy một cách tích cực, linh hoạt và logic, học sinh phải biết áp
dụng huy động tất cả khả năng đã có vào tình huống để giải quyết vấn đề. Để tạo nền
móng cơ sở ban đầu cho cơng tác dạy học môn Tin học cấp tiểu học được hiệu quả và
giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn nay tơi viết chun đề “Tìm hiểu một số
phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tiểu
học”. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học cấp tiểu học.
II. Thực trạng:
1. Về phía nhà trường:
Tin học mới chỉ là môn tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh
được học từ khối lớp 3, tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy và học môn Tin học. Đồng thời được sự ủng hộ của các cấp, các ban ngành,
các bậc phụ huynh toàn trường hỗ trợ cơ sở vật chất.
1


Nhà trường đã có một phịng máy vi tính cho học sinh học nhưng vẫn còn hạn
chế về số lượng cũng như chất lượng. Mỗi máy thực hành có đến 2 hoặc 3 em nhiều
khi phải chia thành hai ca thực hành nên các em khơng có nhiều thời gian để hoàn
thành các bài thực hành mà bài học yêu cầu.
Để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và có kĩ năng thực hành các thao tác một
cách thành thạo và có hiệu quả tốt nhất với điều kiện cơ sở vật chất hiện có là một
q trình nỗ lực lớn giữa thầy và trị trong q trình dạy học.
2. Về phía giáo viên:

Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về Tin học để đáp ứng nhu cầu
dạy và học bộ môn tin học. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, tay nghề thông
qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tại huyện, cụm và học tập trên mạng để tiếp cận
kịp thời với sự phát triển nhảy vọt của CNTT.
Bên cạnh đó giáo viên chỉ giảng chay khơng có máy tính riêng để trình diễn
hướng dẫn các em một cách trực quan, để các em có thể quan sát trực tiếp và tiết học
mang lại hiệu quả cao hơn.
3. Về phía học sinh:
Đối với học sinh tiểu học mới tiếp cận tin học, việc hiểu và nắm bắt được lí
thuyết đã là một việc khó khăn, việc thực hiện thành thạo các thao tác trên máy tính
lại cịn không dễ dàng.
Tin học là môn học mới, trực quan sinh động, khám phá nhiều lĩnh vực nên HS
rất thích thú trong việc học Tin học nhất là những tiết thực hành trên máy tính.
Đa số học sinh ở vùng nơng thơn, miền núi nên việc tiếp cận CNTT cịn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế, bỡ ngỡ, lúng túng khi dùng máy. Học sinh được tiếp xúc với
máy tính ở trường là chủ yếu do đó sự tìm tịi khám phá máy tính cịn hạn chế nên
việc học tập của học sinh vẫn cịn mang tính chậm chạp.
Giao diện của hầu hết phần mềm là Tiếng Anh nên rất khó cho HS tiếp xúc, sử
dụng vì thế cũng có nhiều bất cập trong việc sử dụng phần mềm.
III. Khó khăn khi dạy tin học hiện nay:
1. Nhà trường:
- Nhà trường đã có một phịng máy vi tính cho học sinh học nhưng vẫn còn hạn
chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có đến 2 hoặc 3 em ngồi
chung một máy nên các em khơng có nhiều thời gian thực hành các bài tập một cách
đầy đủ.
2. Giáo viên:
- Mới tiếp cận với việc dạy tin học nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong cơng
tác giảng dạy bộ môn này.
- Tài liệu tham khảo dành riêng cho bộ mơn Tin học tiểu học cịn hạn chế. Nhất
là những tài liệu về phương pháp dạy học đặt trưng của môn Tin học.

2


- Tuy đã được đào tạo cơ bản về kiến thức tin học, nhưng khi máy móc gặp sự
cố, trục trặc giáo viên không sử lý kịp thời dẫn đến học sinh thiếu máy khơng thực
hành được.
3. Học Sinh:
- Vì các em mới chỉ tiếp cận Tin học ở trường là chủ yếu nên cịn nhiều bỡ ngỡ,
lúng túng.
- Vì điều kiện cuộc sống gia đình nên tỉ lệ học sinh có máy thực hành ở nhà rất
thấp.
- Trình độ Tiếng Anh của học sinh tiểu học mới chỉ bắt đầu tiếp cận nên cịn hạn
chế, trong khi đó hệ điều hành, các phần mềm học tập đều sử dụng tiếng anh để giao
tiếp với người sử dụng.
- Các thao tác thực hành thì nhiều và khó nhớ đối với học sinh, trong khi đó học
sinh lại ít thực hành ở trường cũng như ở nhà.
IV. Các phương pháp dạy học tích cực:
1. Định hướng phương pháp đổi mới dạy học:
Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
a/ Dạy học tích cực là gì?
Dạy học tích cực là hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của học sinh chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.

b/ Thế nào là tính tích cực trong học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên, cải
tạo xã hội.
TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: Hăng hái trả lời các câu hỏi của
giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn
đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ
động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý
vào vấn đề đang học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình
huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
3


- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
2. Phương pháp tia chớp:
Phương pháp tia chớp hay còn gọi là phương pháp phỏng vấn nhanh, là một
phương pháp giúp mở đầu bài giảng hay thu thập thơng tin nhanh từ phía học sinh
một cách hiệu quả.
a/ Các bước thực hiện phương pháp Tia chớp:
- Sắp xếp lớp theo hình thức phù hợp;
- Giáo viên đặt câu hỏi;
- Người học trả lời;
- Tổng kết nhanh và định hướng vào bài học.
b/ Ưu điểm, hạn chế:
- Ưu điểm: + Thời gian thực hiện ngắn;
+ Thu thập thông tin nhanh;

+ Tạo hứng thú cho học sinh.
- Hạn chế: Không thể thực hiện nhiều lần trong 1 buổi học vì sẽ gây nhàm chán.
c/ Áp dụng:
Ví dụ: Bài 2: Xoay hình, viết chữ lên hình vẽ. Giáo viên sử dụng phương pháp
này để ôn lại kiến thức đã học.
Giáo viên hỏi
Học sinh trả lời
0
Để xoay trái một góc 90 em làm thế nào?
Em nháy chuột chọn Rotate left 900
Để xoay phải một góc 900 em làm thế nào?
Em nháy chuột chọn Rotate right 900
Để xoay một góc 1800 em làm thế nào?
Em nháy chuột chọn Rotate 1800
Để lật hình theo chiều dọc em làm thế nào?
Em nháy chuột chọn Flip vertical
Để lật hình theo chiều ngang em làm thế nào? Em nháy chuột chọn Flip horizontal
3. Phương pháp trực quan hóa:
Trực quan hóa nghĩa là sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu...
để truyền tải hoặc minh họa cho một chủ đề hay một nội dung của bài giảng.
a/ Mục đích của phương pháp:
- Gây ấn tượng, thu hút sự chú ý của học sinh;
- Giúp học sinh định hướng tốt nội dung;
- Giảm thời lượng nói của giáo viên;
- Mở rộng và bổ sung những kiến thức đã học;
- Làm thay đổi khơng khí lớp học;
- Làm cho bài giảng thêm phong phú và sinh động.
4



b/ Ưu điểm, hạn chế;
- Ưu điểm:
 Thời gian trình bày trên lớp ít nhưng hiệu quả;
 Tạo được sự thoải mái trong giờ học;
 Kích thích trí tưởng tượng của học sinh;
 Tăng khả năng tiếp nhận và mức độ nhớ thông tin của học sinh;
 Giúp học sinh đạt được mục tiêu đề ra.
- Hạn chế:
 Mất nhiều cơng sức và tiền bạc để tìm kiếm, mua vật liệu, phương tiện
cho trình bày trực quan.
c/ Áp dụng:
Ví dụ 1: Bài 3: Chọn kiểu trình bày có sẵn cho đoạn văn bản. Giáo viên sử dụng
phương pháp này cho học sinh quan sát các kiểu trình bày văn bản đã có sẵn trên
phần mềm soạn thảo văn bản Word, hoặc quan sát các văn bản đã được định dạng với
nhiều kiểu định dạng khác nhau.
- Các kiểu định dạng văn bản.

.

Ví dụ 2: Bài 2: Xoay hình, viết chữ lên hình vẽ. Giáo viên sử dụng phương pháp
này cho học sinh quan sát, xem hình ảnh các hướng xoay của hình và cho học sinh
nhận xét trước khi vào bài học mới.

4. Phương pháp làm việc nhóm:

5


Phương pháp làm việc nhóm là phương pháp giảng dạy tích cực giúp giáo viên
tổ chức học sinh thành các nhóm học tập nhỏ từ 5 đến 7 học sinh, mỗi thành viên

trong nhóm vừa có trách nhiệm tự học, vừa có trách nhiệm chia sẻ và giúp đỡ các
thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ học tập của giáo viên giao cho cả nhóm.
a/ Các bước thực hiện phương pháp làm việc nhóm:
- Giới thiệu nội dung làm việc nhóm;
- Giao nhiệm vụ cho nhóm;
- Chia nhóm;
- Học sinh làm việc nhóm;
- Trình bày kết quả làm việc nhóm;
- Giáo viên tổng kết, bổ sung.
b/ Cách thức tiến hành:
- Giới thiệu nội dung làm việc nhóm:
 Nội dung có khả năng tranh luận, càng mang tính thời sự càng tốt;
 Bám sát mục tiêu bài giảng;
 Phù hợp với người học;
 Rõ ràng, ngắn gọn.
- Giao nhiệm vụ nhóm:
 Ghi rõ nhiệm vụ lên bảng, giấy;
 Quy định cụ thể thời gian làm việc nhóm và thời gian trình bày;
 Quy định rõ vị trí ngồi làm việc của từng nhóm.
- Chia nhóm:
 Mỗi nhóm từ 5 đến 7 học sinh;
 Chia nhóm ngẫu nhiên, thuận tiện theo điều kiện lớp học;
 Chọn tên nhóm.
- Học sinh làm việc nhóm:
 Đề cử nhóm trưởng và thư ký;
 Xác định rõ vấn đề cần thảo luận.
- Trình bày kết quả làm việc nhóm:
 Có nhiều cách trình bày kết quả làm việc của nhóm:
Một nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung;
Từng nhóm báo cáo riêng;

Trưng bày áp phích;
Ghi ý kiến lên bảng;
6


…
- Giáo viên tổng kết:
 Giáo viên phải kết nối được ý kiến của các nhóm;
 Định hướng đúng yêu cầu, nhiệm vụ của học sinh;
 Bổ sung làm rõ vấn đề cần giải quyết;
c/ Ưu điểm, hạn chế:
- Ưu điểm:
 Áp dụng được cho mọi đối tượng và mọi quy mơ lớp học;
- Hạn chế:
 Khó quản lý lớp khi số lượng học sinh đông;
 Một số thành viên của nhóm ỷ lại những bạn khá hơn;
 Có thể đi lệch hướng chủ để thảo luận.
d/ Áp dụng:
Ví dụ 1: Bài 2: Xoay hình, viết chữ lên hình ảnh. Giáo viên sử dụng phương
pháp này chia nhóm và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu các bước thực hiện xoay
hình, tìm hiểu các bước thực hiện viết chữ lên hình vẽ.
Báo cáo kết quả với giáo viên thực hành trên máy:
Các bước thực hiện xoay hình
Các bước viết chữ
B1: Nháy chọn Select, chọn hình cần xoay. B1: Chọn công cụ viết chữ
B2: Di chuyển con trỏ đến vị trí cần
B2: Chọn Rotate.
viết chữ, nháy chuột.
B3: Chọn hướng muốn xoay từ danh sách. B3: Chọn cỡ chữ, màu chữ, phơng chữ.
B4: Gõ nội dung lên hình vẽ rồi nháy

chuột ra bên ngồi để kết thúc.
Ví dụ 2: Bài 3: Chọn kiểu trình bày có sẵn cho đoạn văn bản. Giáo viên sử dụng
phương pháp này chia nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu các kiểu trình bày
văn bản trên phần mềm soạn thảo văn bản Word.
Báo cáo kết quả với giáo viên:
Các kiểu trình bày
Normal
Heading 1
Heading 2
Heading 3
Heading 4
…..
Tổ chức dạy học theo nhóm sẽ tạo cho học sinh hồn thành bài thực hành của
mình trong khoảng thời gian quy định, giáo viên có bài để đánh giá học sinh ngay tại
7


cuối tiết thực hành, như thế học sinh sẽ biết được những điểm đã làm được và những
điểm cần phải bổ sung.
Phát huy được tính tập thể, phối hợp cùng suy nghĩ, cùng làm việc, tranh luận
thảo luận để cùng có hướng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, cụ thể hoàn thành
yêu cầu bài tập.
Tổ chức dạy học theo nhóm sẽ có lợi cho học sinh vì các em có năng khiếu diễn
tả sự vật bằng lời cho người khác hiểu ý định của mình một cách lưu lốt... từ đó học
sinh có thể bổ sung cho nhau về cách quan sát, nhận xét; đánh giá sự vật một cách
đầy đủ hay theo đúng yêu cầu của bài học, theo sự gợi ý của giáo viên. Giúp các em
nhút nhát diễn đạt kém...có điều kiện rèn luyện và dần khẳng định bản thân.
Tổ chức dạy học theo nhóm sẽ nâng cao được vai trị của GV, GV đóng vai trị là
người gợi mở, hướng dẫn, kích thích và hỗ trợ học sinh.
Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự canh tranh giữa các nhóm bằng cách

phân các nhóm làm bài thực hành sau đó các nhóm nhận xét, chấm điểm (dưới sự
hướng dẫn của giáo viên) để tạo sự hào hứng, sáng tạo trong học tập.
5. Phương pháp chốt kiến thức bằng câu đố:
Phương pháp chốt kiến thức bằng câu đố được sử dụng để chốt lại kiến thức cho
người học sau khi đã học xong một nội dung, một bài, một chương, một mơn học hay
tồn bộ khóa học. Đây là phương pháp giúp khơng khí lớp học trở nên sơi nổi, hứng
thú, kích thích tính tích cực trong học tập của học sinh.
a/ Các bước thực hiện:
- Chuẩn bị câu hỏi;
- Phổ biến luật chơi;
- Chia đội chơi;
- Hỏi và trả lời;
- Giáo viên tổng kết.
b/ Các bước tiến hành:
- Chuẩn bị câu hỏi:
 Câu hỏi cần bám sát nội dung bài học;
 Câu hỏi phải ngắn gọn dễ hiểu;
 Câu hỏi phải phù hợp với đối tượng người học.
- Phổ biến luật chơi:
 Cử một học sinh làm trọng tài ghi điểm;
 Giáo viên đọc dứt câu học, học sinh mới được trả lời;
 Trả lời đúng nhất, sớm nhất sẽ được ghi điểm;
 Quy định hình thức thưởng với đội thắng, phạt với đội thua.
8


- Chia đội chơi:
 Chia lớp thành các đội chơi có số lượng học sinh bằng nhau.
 Quy định vị trí, tên gọi của đội từng đội chơi.
- Hỏi và trả lời:

 Giáo viên nêu câu hỏi;
 Học sinh trả lời;
 Giáo viên nêu đáp án và tính điểm.
- Giáo viên tổng kết:
 Nhận xét đánh giá các đội chơi;
 Củng cố lại kiến thức;
 Khen thưởng đội thắng cuộc.
c/ ưu điểm, hạn chế:
- Ưu điểm:
 Dễ lôi cuốn học sinh tham gia;
 Luật chơi có tính điểm, thưởng, phạt nên học sinh chơi tích cực để giành
điểm cao;
 Học sinh nhớ bài lâu hơn.
- Hạn chế:
 Đôi khi học sinh vì tâm lý phải chiến thắng nên dễ cay cú khi số điểm
không được như mong muốn.
 Đội chiến thắng thì phấn khích, đội thua thì tự ti, …
d/ Áp dụng:
Ví dụ:
- Bài 2: Xoay hình, viết chữ lên hình vẽ.
- Bài 3: Chọn kiểu trình bày có sẵn cho đoạn văn bản.
Giáo viên áp dụng phương pháp này chia nhóm, đặt câu hỏi cho các nhóm trả
lời.
Câu hỏi
Để xoay trái một góc 900 em làm thế nào?
Để xoay phải một góc 900 em làm thế nào?
Để xoay một góc 1800 em làm thế nào?
Để lật hình theo chiều dọc em làm thế nào?
Để lật hình theo chiều ngang em làm thế nào?
Có tổng cộng bao nhiêu kiểu xoay hình?

Có tổng cộng bao nhiêu cách lật hình?
Có bao nhiêu bước để xoay hình?
9

Hành động học sinh
Nháy chuột chọn Rotate left 900.
Nháy chuột chọn Rotate right 900.
Nháy chuột chọn Rotate 1800.
Nháy chuột chọn Flip vertical.
Nháy chuột chọn Flip horizontal.
Có 3 kiểu
Có 2 kiểu
Có 3 bước


Có bao nhiêu bước viết chữ lên hình vẽ?
Có 4 bước
Em hãy nêu các bước viết chữ lên hình vẽ?
Trình bày
Em hãy nêu các bước xoay hình?
Trình bày
........
………………
6. Phương pháp đóng vai:
Phương pháp đóng vai là phương pháp gây sự chú ý và thu hút người học tham
gia vào bài giảng. Đây cũng là một phương pháp giúp tạo bầu khơng khí sổi nổi cho
lớp học, giúp người dạy và người học trở nên thân thiện và gần gũi với nhau hơn, có
tác động tích cực khiến giờ học đạt hiệu quả cao hơn.
a/ Các bước thực hiện phương pháp đóng vai:
- Biên soạn kịch bản;

- Chọn diễn viên và giao nhiệm vụ cho diễn viên;
- Thực hiện nhiệm vụ đóng vai;
- Trao đổi với học sinh về vở diễn;
- Giáo viên tổng kết.
b/ Cách tiến hành:
- Biên soạn kịch bản:
 Chủ đề và nội dung phải liên quan đến nội dung chính của bài học;
 Giáo viên xây dựng bố cục nội dung, xây dựng nhân vật và các tình huấn
trong vở kịch;
 Xác định và giới hạn thời gian cho diễn viên.
- Chọn diễn viên và giao nhiệm vụ cho diễn viên:
 Căn cứ vào nội dung và nhân vật trong kịch bản chọn diễn viên phù hợp
với vai diễn;
 Giao nhiệm vụ rõ ràng để diễn viên nắm được ý tưởng, yêu cầu của vai
diễn.
- Thực hiện đóng vai:
 Học sinh nhập vai và thể hiện vai diễn;
 Cả lớp cùng quan sát;
 Giáo viên bao quát lớp và cắt vở diễn đúng lúc không để quá thời gian.
- Trao đổi với học sinh về vở diễn:
 Giáo viên trao đổi và hỏi đáp cùng cả lớp;
 Giáo viên và học sinh nhận xét, nêu suy nghĩ của bản thân về nội dung
trong vở diễn.
- Tổng kết vai diễn:
 Kết nối ý kiến học sinh với mục đích của kịch bản;
10


 Bổ sung thêm ý kiến bình luận (nếu thiếu);
 Định hướng vào nội dung bài học;

 Sữa lỗi (nếu có) khi đóng vai.
c/ Ưu điểm, hạn chế:
- Ưu điểm:
 Tạo khơng khí vui vẻ hứng thú cho học sinh;
 Giúp học sinh phát huy tính tích cực;
 Giúp học sinh thực hành được những kiến thức đã học.
- Hạn chế:
 Tốn nhiều thời gian;
 Diễn viên diễn say mê đẩy hành động kịch bản đi quá xa mục tiêu;
 Diễn viên diễn không đạt dẫn đến vở diễn tẻ nhạt, không lôi cuốn học
sinh.
V. Kết luận:
Từ thực tế giảng dạy, kết quả đạt được qua việc áp dụng các phương pháp nói
trên, bản thân tơi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng
để tìm hiểu thơng tin, tìm kiếm tài ngun trên Iternet phục vụ cho q trình dạy và
học.
Có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng được nhưng yêu
cầu đổi mới, cập nhập thông tin một cách đầy đủ, chính xác.
Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của bộ mơn tin học áp dụng
vào giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết giúp cho buổi học đạt
hiệu quả hơn.
Trong q trình giảng dạy GV phải biết phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của HS. Đồng thời GV cần phải có phương pháp dạy học linh hoạt sáng tạo, phải tìm
mọi cách để cải tiến cách dạy từng phân mơn theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh, bổ sung sáng tạo thêm nhiều thủ pháp sinh động, hấp dẫn, đa dạng hóa cách
thức truyền đạt ở mỗi bài học.
Để đạt được những nội dung đó địi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng nâng
cao kiến thức, tạo cho mình một trình độ chun mơn vững vàng, thường xuyên học
hỏi rút kinh nghiệm từ các đồng nghiệp.

Trên đây là một số phương pháp mà tôi đã áp dụng vào việc dạy môn Tin học tại
nhà trường, tuy nhiên còn nhiều yếu tố khách quan, chủ quan và cịn nhiều hạn chế.
Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để chun đề của tơi hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Đại Tân, ngày 24 tháng 10 năm 2018
11


Người thực hiện

Lê Phước Tài

12



×