Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN QUÝ TÙNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN QUÝ TÙNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS: Nguyễn Thị Phương Hảo



THÁI NGUYÊN – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Quý Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, các giảng viên của chuyên
ngành Quản lý kinh tế đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành liên quan đã tận tình giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Phương
Hảo, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi của thầy cơ,
các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực
tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Quý Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 5
1.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............... 5
1.1.1 Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............... 5
1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại .......................................................................................................................... 11
1.1.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ........................................... 13
1.1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ........... 24
1.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt
Nam .......................................................................................................................... 27

1.2.1 Kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Hà Nội ................. 27
1.2.2 Kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Bắc Ninh .............. 30
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 34
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 34


iv
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 34
2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................................... 36
2.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin ..................................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 38
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................ 38
2.3.2 Các chỉ tiêu nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng........................................... 39
2.3.3 Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và điều chỉnh rủi ro ............................................... 40
2.3.4 Chỉ tiêu sốt và tài trợ rủi ro tín dụng .............................................................. 41
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN.................................................................................................................. 43
3.1 Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 43
3.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 43
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.............................................................................. 44
3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................................... 45
3.2.1 Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn ........................................................................... 45
3.2.2 Cơ cấu tín dụng theo loại tiền ......................................................................... 48

3.2.3 Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế ........................................................ 50
3.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................................... 54
3.3.1 Thực trạng xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro tín
dụng .......................................................................................................................... 54
3.3.2 Nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng .............................................................. 63
3.3.3 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh rủi ro ........................................................... 71
3.3.4 Kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................. 76
3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................ 79


v
3.4.1 Yếu tố khách quan ............................................................................................ 79
3.4.2 Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 82
3.5 Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 85
3.5.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 85
3.5.2 Hạn chế............................................................................................................. 87
3.5.3 Nguyên nhân .................................................................................................... 89
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN.................................................................................................................. 92
4.1 Quan điểm, mục tiêu phương hướng quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................ 92
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 93
4.2.1 Nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro tín dụng ................................................ 93
4.2.2 Thực hiện đúng quy trình, quy chế tín dụng nhằm nâng cao cơng tác quản lý rủi
ro tín dụng ................................................................................................................. 94

4.2.3 Nâng cấp hệ thống thơng tin minh bạch chính xác .......................................... 96
4.2.4 Xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng phù hợp ................................ 97
4.2.5 Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng ................................ 99
4.2.6 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay ....................................... 100
4.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................................ 103
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 105
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................................... 105
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh




Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

KD

Kinh doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

P.TGĐ

Phó tổng giám đốc

QHKH


Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phẩn

TS

Tài sản

TSBĐ

Tài sản bảo đảm



vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ................................. 44
Bảng 3.2. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn ..................................................................... 46
Bảng 3.3. Tỷ lệ cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn............................................................. 47
Bảng 3.4. Cơ cấu tín dụng theo loại tiền ................................................................... 49
Bảng 3.5. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế .................................................. 50
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá công tác nhận diện RRTD ............................................ 66
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá công tác đo lường rủi ro tín dụng ................................. 69
Bảng 3.8. Phân loại nhóm nợ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại các ngân hàng
TMCP ...................................................................................................... 71
Bảng 3.9. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại Vietcombank, VPBank, VIB .................. 73
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá công tác theo dõi, đánh giá và điều chỉnh rủi ro ........ 75
Bảng 3.11. Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tại các Ngân hàng TMCP ............... 78
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá công tác theo dõi, đánh giá và điều chỉnh rủi ro ........ 79


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank........................ 56
Hình 3.2. Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại VIB ...................................... 59
Hình 3.3 Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại VP Bank ................................ 62
Hình 3.4. Quy trình chấm điểm, xếp hạng khách hàng ............................................. 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thành phố Thái Ngun là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa
học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi
phía Bắc. Tính đến năm 31/12/2019, theo thống kê của Ngân hàng nhà nước chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã có 23 chi nhánh ngân
hàng thương mại (NHTM), 01 quỹ tín dụng nhân dân. Việc xuất hiện ngày càng
nhiều ngân hàng trên địa bàn góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế của địa
bàn thành phố.
Trong hoạt động của các NHTM, tín dụng là hoạt động, đem lại nguồn thu chủ
yếu của tất cả các ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên, khi kinh doanh lĩnh vực này, hầu
hết các ngân hàng đều phải đối mặt với nguy cơ chịu tổn thất bởi rủi ro tín dụng
(RRTD), đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta bởi hệ
thống thơng tin vẫn cịn thiếu minh bạch và chưa đầy đủ, trình độ quản lý rủi ro cịn
hạn chế và tính chun nghiệp của cán bộ chưa cao. RRTD có thể gây tổn thất về tài
chính, giảm giá trị thị trường về vốn, trong trường hợpp nghiêm trọng hơn có thể làm
hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Chính
vì thế, quản lý RRTD khơng chỉ là nhiệm vụ của các NHTM mà còn là nhiệm vụ của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Từ năm 2005 đến nay, NHNN đã ban hành nhiều quy định mới về quản lý
RRTD, an tồn hoạt động ngân hàng và quản lý tín dụng, đặc biệt là quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tiến dần tới các chuẩn mực quốc tế. Dưới
sự quản lý của NHNN, công tác quản lý RRTD đã tạo ra nhiều thay đổi tích cực. Nhưng
do nhiều nhân tố khác nhau mà tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng trong các năm 2017
- 2019, nhiều khoản nợ có khả năng mất vốn tiếp tục xuất hiện. Đặc biệt là những yếu
kém trong quản lý RRTD đã gây ra tình trạng “mất” cán bộ tín dụng ở một số ngân
hàng, uy tín một số ngân hàng bị ảnh hưởng. Điều này làm cho năng lực cạnh tranh nói
chung, cạnh tranh trong hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng bị giảm sút. Ngoài
ra, tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn thành phố có sự chênh lệch khá lớn. Theo
Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2019 của NHNN chi nhánh tỉnh Thái



2
Nguyên, tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố chiếm
0,86% tổng dư nợ, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 1,89%. Ngân hàng có tỷ lệ nợ
xấu thấp nhất là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với tỷ lệ là
0,67%. Một số ngân hàng có chỉ tiêu nợ xấu cao là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng (VP Bank) với tỷ lệ nợ xấu là 3,3%. Tỷ lệ nợ xấu cao tại các ngân hàng chính
là nguy cơ tiềm ẩn những tổn thất mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Vì vậy, làm thế
nào để quản lý RRTD thật tốt đã trở thành vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết
tại nhiều ngân hàng TMCP tên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản
lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý RRTD tại các NHTM, phân tích và
đánh giá sát thực tiễn thực trạng quản lý RRTD tại một số NHTM, đề xuất giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý RRTD tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận về quản lý RRTD đối với ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động RRTD tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên chỉ ra những kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế và nguyên nhân; đồng thời xác định được các nhân tố ảnh hưởng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý RRTD tại các Ngân hàng TMCP
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động quản lý RRTD tại ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tổng
hợp trong giai đoạn năm 2017 - 2019, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Về không gian: Các ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên,
trong đó luận văn tập trung nghiên cứu tại 03 Ngân hàng TMCP: VIETCOMBANK,
VPBANK và VIB.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quy trình và các nội dung của công tác
quản lý RRTD tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ những cơ sở lý luận về tín dụng, RRTD,
quản lý RRTD của NHTM. Luận văn khẳng định các NHTM phải áp dụng nhiều biện
pháp có hiệu quả khác nhau để không ngừng tăng cường quản lý RRTD, dựa trên các
ngun tắc cụ thể, các mơ hình quản lý RRTD khác nhau với các ưu điểm và nhược
điểm của từng mơ hình. Các NHTM cần phải nhanh chóng đo lường, phân loại, lượng
hóa các rủi ro nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập trong quản trị ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản
lý RRTD tại các NHTM ở nhiều địa phương khác nhau, tác giả tiến hành phân tích
hoạt động quản lý RRTD tại một số ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên. Những phân tích và đánh giá này góp phần nêu lên thực trạng hoạt động
quản lý RRTD để thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế. Từ việc phân
tích nguyên nhân của hạn chế, kết hợp với định hướng phát triển của các đơn vị, tác
giả luận văn đóng góp các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý RRTD tại các
ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Điều này giúp không những
giúp các đơn vị được lựa chọn để nghiên cứu có thể phát triển hoạt động kinh doanh
của mình, mà những đơn vị khác có thể rút ra bài học kinh nghiệm quý báu để ứng
dụng trong công tác quản lý RRTD tại đơn vị mình.
5. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên


5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm ngân hàng thương mại
Khi đề cập đến khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM), có rất nhiều phát
biểu khác nhau tuỳ vào từng quốc gia. Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua tại kỳ họp thứ 7 Khóa XII ngày 16 tháng 6 năm 2010, tại Điều 4 có ghi: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã ” và “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm

mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp
tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.
Như vậy, NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn vì mục tiêu lợi
nhuận. NHTM là loại hình hoạt động mạnh nhất và đóng vai trị chủ đạo trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ hiện nay, nó giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ
NHTM mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động tập
trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh
tế nhằm phát triển kinh tế xã hội
b) Khái niệm tín dụng
Tín dụng được định nghĩa là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay.
Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là tổ chức tài
chính tín dụng nào đó. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hình
thức biểu hiện của tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Theo Luật Tổ


6
chức tín dụng của Việt Nam năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Dù được biểu
hiện dưới hình thức nào thì quan hệ tín dụng cũng bộc lộ chung một bản chất đó là
một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả, cụ thể: Tài sản giao dịch trong quan hệ
tín dụng bao gồm hai hình thức là tiền hay hiện vật. Tín dụng phải tuân thủ theo
ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay
sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Giá trị được hồn trả
thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác là người đi vay phải
trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn trả vơ
điều kiện, có nghĩa là bên đi vay cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi

đến hạn thanh tốn.
c) Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng của NHTM là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương mại với các
khách hàng trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng thương mại chuyển nhượng cho
khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể khác) quyền sử dụng một lượng giá trị
từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền
tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận
dựa trên ngun tắc có hồn trả.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể biểu hiện thông qua
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu tín dụng
của NHTM trên phương diện nghiệp vụ cho vay. Hoạt động này có năm đặc trưng
chính: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên ngun tắc có hồn trả; Giá trị hồn
trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm phần lãi ngồi vốn gốc; - Hoạt
động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian; Hoạt động tín dụng ngân
hàng rất nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật; Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro.


7
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
a) Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu nhưng đồng thời đó cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn
nhất đối với NHTM. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng
và thời hạn.

Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của vốn xuất phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hay thanh toán trễ hạn (Bank
Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107).
Tại Việt Nam, rủi ro tín dụng (RRTD) được quan niệm như sau:
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, RRTD là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ các
khoản nợ theo nghĩa vụ đến hạn thanh toán. Về mặt định lượng, RRTD được phản
ánh bởi chính số tiền nợ quá hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng như: số lượng nợ, tỷ lệ
nợ q hạn, nợ xấu. Về mặt định tính, RRTD có quan hệ ngược chiều với chất lượng
tín dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược
lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ q hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng


8
b) Phân loại rủi ro tín dụng của NHTM
-

Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh RRTD

+ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách

hàng. Trong rủi ro giao dịch gồm có:
Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến q trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro tập trung: Là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
-

Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

+ Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng khơng
hồn trả nợ vay theo thời hạn quy ước với ngân hàng.
+ Rủi ro mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi
vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của khách hàng để thu nợ.
c) Nguyên nhân rủi ro tín dụng
-

Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng

Thứ nhất, sự yếu kém của đội ngũ cán bộ: Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về

năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu
kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ khơng có khả năng thẩm định và xử lý thông tin,


9
đánh giá khách hàng thiếu chính xác dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao.
Ngồi ra, nếu cán bộ tín dụng khơng tn thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải
ngân trước khi hồn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn
của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất
đạo đức kém, khơng có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn
cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên
lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
Thứ hai, sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao: Cán
bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp
trên khơng có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác
chưa thì nguy cơ RRTD sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng
vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản
nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình
thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý khơng có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt
động của các cán bộ tín dụng sẽ khơng hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm
đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến
thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ khơng có những chỉ đạo kịp thời để ngăn
ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.
Thứ ba, ngân hàng chưa đa dạng hố các danh mục đầu tư: Một cơng cụ ln
được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị
danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận
dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản
phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin
rằng đa dạng hố là giải pháp phịng ngừa RRTD hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm
quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho

vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh
đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt
hàng là rất nguy hiểm vì khơng ngành nào là khơng có rủi ro.
Thứ tư, định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ
cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi


10
phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro
của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro
càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho
vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, khơng tính đến phần
bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn khơng những làm giảm lợi nhuận mà cịn làm
tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
-

Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng

Đối với khách hàng cá nhân:
+ Khách hàng thiếu năng lực tài chính: Khách hàng vay vốn khơng đủ khả
năng tài chính để trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
+ Khách hàng thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì
việc thu hồi nợ của ngân hàng cũng gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và thời gian.
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách sử dụng vốn vay
của mình khơng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn
đến khách hàng có thể làm ăn thua lỗ và khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng cố tình khơng trả nợ: Đây được coi là trường hợp xấu nhất trong
các nguyên nhân chủ quan dẫn đến RRTD. Trên thực tế có thể thấy yếu tố đạo đức là
nguyên nhân rất quan trọng trong việc trả nợ vay, người đi vay có thể có khả năng
nhưng cố tình khơng trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên cho vay.

+ Do các yếu tố khách quan khác như: Khách hàng bị sa thải, thất nghiệp, tai
nạn lao động,…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
Đối với khách hàng doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến sản xuất kinh doanh
không được và khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Năng lực chun mơn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp yếu kém: Lãnh
đạo doanh nghiệp có năng lực chun mơn yếu kém, thiếu quan tâm đến các khâu
của quá trình tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh dẫn đến doanh nghiệp làm ăn
yếu kém thua lỗ.
+ Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.


11
+ Doanh nghiệp không mua bảo hiểm như: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm thiên tai,…nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn thất lớn
và khơng có khả năng trả nợ vay.
-

Các ngun nhân khách quan

Môi trường kinh tế: Trong một nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh tiềm năng
sản xuất và tiêu dùng của xã hội cịn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh cịn có
nhiều cơ hội để phát triển và ngược lại, khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng
vọt kéo theo đồng tiền nội địa bị mất giá, dẫn đến kinh doanh trong nước bị trở ngại
và khó khăn khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp. Bên cạnh đó,
trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên thế giới có mối quan hệ mật
thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế của nước này sẽ ảnh hưởng đến
nền kinh tế của nước khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài
chính trên thới giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nước sau đó lan sang nhiều

nước, đây cũng là nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Môi trường pháp lý: Đây là một nhân tố cũng ảnh hưởng tới khả năng phát
sinh RRTD, cũng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên: Thiên tai, dịch bệnh xảy ra hằng năm. Đây là những rủi
ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng
của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng.
Dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân chủ
quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ. Tuy
nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân dẫn đến RRTD sẽ giúp ngân
hàng có biện pháp xử lý thích hợp để đạt được kết quả tốt hơn.
1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại
1.1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý RRTD là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng;
tổ chức, điều hành, triển khai và thực hiện chiến lược, chính sách và các quy trình
liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an tồn tín dụng, hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được.


12
Quản lý RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an tồn, phát triển bền
vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá
hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng
thương mại.
Quản lý RRTD là một hệ thống các hoạt động hồn chỉnh qua đó ngân hàng
xác định, đánh giá và kiểm sốt rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể
thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt

động quản lý RRTD có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một
danh mục tín dụng.
Quản lý RRTD là hệ thống các hoạt động mà từ đó ngân hàng đánh giá khả
năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng –
bao gồm quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, đánh giá khách hàng, cấp vốn, thu
hồi vốn, báo cáo kết quả và xử lý rủi ro (nếu có). Quản lý rủi ro đối với 1 khoản tín
dụng là một bộ phận của quản lý rủi ro nằm trong khuôn khổ quản lý rủi ro chung
của ngân hàng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu – chiến lược – nhiệm
vụ kinh doanh với từng đối tượng khách hàng, xác định rủi ro và lợi nhuận từ đó
xây dựng các bước quản lý rủi ro cho phù hợp.
Quản lý RRTD đối với một danh mục tín dụng: là hệ thống các hoạt động
giúp cho ngân hàng nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro cho cả một danh mục
tín dụng – từ đó cho phép ngân hàng đạt được tương quan giữa rủi ro mà ngân hàng
có thể chấp nhận được ở mức tương xứng và lợi nhuận có thể thu được, đồng thời
giúp ngân hàng kiểm soát, giảm thiểu được những rủi ro đó.
1.1.2.2 Vai trị của quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Quản lý RRTD là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng
xác định, đánh giá và kiểm sốt rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu
được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình.
RRTD, tối đa hóa lợi nhuận cho sở hữu chủ, trở thành ngân hàng thương mại
(NHTM) tốt nhất về quản lý RRTD và sử dụng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng
là hai mục tiêu cốt lõi.


13
Trên cơ sở nguyên tắc chuẩn mực quản lý rủi ro quốc tế, hệ thống quản lý rủi
ro vốn tín dụng gồm các vấn đề cơ bản như: Cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp tín dụng
phải đầy đủ và chuẩn mực; chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý rủi ro; xây dựng
hệ thống phân khúc thị trường và phân khúc khách hàng; thẩm định và phê duyệt hồ
sơ tín dụng; cấu trúc hệ thống các bộ phận tham gia vào việc tìm kiếm khách hàng,

xem xét và quyết định tín dụng; xây dựng các quy trình cụ thể, rõ ràng điều chỉnh
hoạt động cấp tín dụng; vấn đề cảnh báo sớm; cơ cấu lại khoản nợ và thu hồi nợ.
Đối với các NHTM, quản lý RRTD có ý nghĩa quan trọng bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương
đầu. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp bởi lẽ RRTD mang
tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa
dạng phức tạp, RRTD thường khó kiểm sốt và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về
vốn và thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai, nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt thì
sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: giảm chi phí, nâng cao được thu nhập,
bảo toàn vốn cho NHTM; tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; tạo tiền
đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
Thứ ba, hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền
kinh tế. Trong thời đại hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến
các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.
Thứ tư, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới nguy
cơ phá sản. Đặc biệt, với những khoản vay của doanh nghiệp do thường có giá trị lớn
nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới ngân hàng
hết sức nặng nề.
1.1.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Chiến lược quản lý RRTD của NHTM là hệ thống các quan điểm, các mục
đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt


14
nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt ra
trong việc kiểm soát RRTD của NHTM. Việc xây dựng chiến lược quản lý RRTD

của NHTM phụ thuộc vào từng thời kỳ nhất định, những điều kiện bên trong và bên
ngoài của NHTM. Một số căn cứ để xây dựng chiến lược quản lý RRTD.
- Một là, căn cứ vào môi trường hoạt động kinh doanh của NHTM. Bất kỳ một
hoạt động kinh doanh nào của NHTM cũng diễn ra trong một môi trường nhất định.
Do vậy khi xây dựng chiến lược quản lý RRTD, NHTM cần phải xem xét sự tác động
của các yếu tố thị trường như: Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động của
NHTM; Tính chất lĩnh vực mà NHTM cấp tín dụng; Khả năng của đối thủ cạnh tranh.
- Hai là, căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý. Việc xây dựng chiến
lược quản lý RRTD của NHTM luôn phải dựa trên những quy định của cơ quan có
thẩm quyền về quản lý ngân hàng mà trước hết là của NHNN.
- Ba là, chiến lược căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản lý RRTD:
+ Nguyên tắc thứ nhất: Chiến lược quản lý RRTD phải phù hợp với chiến lược
phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng.
+ Nguyên tắc thứ hai: Tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra.
+ Nguyên tắc thứ ba: NHTM cần có một bộ phận quản lý RRTD riêng, hoạt
động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác trong NHTM, hay nói cách khác là
đảm bảo sự độc lập của nhà quản lý rủi ro trong việc nhìn nhận các rủi ro riêng của
từng bộ phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro NHTM gặp phải.
+ Nguyên tắc thứ tư: Thực hiện nguyên tắc "hai tay, bốn mắt" trong hoạt động
quản lý RRTD.
+ Nguyên tắc thứ năm: Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài
hoà mối quan hệ hợp lý giữa lợi ích và trách nhiệm.
+ Nguyên tắc thứ sáu: Quản lý RRTD được thực hiện trên toàn bộ danh mục
cho vay cũng như đối với từng khoản vay riêng lẻ.
+ Nguyên tắc thứ bẩy: Quản lý RRTD được đặt trong mối quan hệ với các loại
rủi ro khác.
+ Nguyên tắc thứ tám: Quản lý RRTD cần thực hiện đồng thời các công việc
như: Xác định, định lượng, giám sát và quản lý RRTD cũng như thực hiện dự phòng
rủi ro (DPRR) đủ để bù đắp tổn thất khi RRTD xảy ra.



15
+ Nguyên tắc thứ chín: Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về. Chi
phí quản lý RRTD phải thấp hơn thu nhập mang lại từ việc thực hiện nó.
- Bốn là, phải căn cứ vào mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại. Mơ hình
tổ chức hoạt động của NHTM ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chiến lược quản lý
RRTD. Để đạt được hiệu quả quản trị cao nhất, mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng
của một NHTM cần tuân thủ hai chuẩn mực sau: Mọi mặt hoạt động quản trị tín dụng,
trong đó quản lý RRTD phải được tiến hành tập trung. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi
NHTM phải đầu tư thích đáng để nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và trang bị
đầy đủ cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin. Mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng của
NHTM phải đảm bảo độc lập giữa 3 chức năng: Bán hàng (tư vấn, tiếp thị, đàm
phán…); quản lý rủi ro (phân tích, thẩm định, đánh giá định kỳ); tác nghiệp (xử lý hồ
sơ, theo dõi TSBĐ,…).
- Năm là, căn cứ vào cơng tác phân tích lợi nhuận rủi ro của NHTM. Trong
hoạt động của mình, NHTM ln phải đối mặt với các loại rủi ro. Giữa rủi ro và lợi
nhuận ln có mối quan hệ mật thiết với nhau, lợi nhuận luôn phải đi liền với các
biện pháp giảm thiểu rủi ro. Thông qua hoạt động phân tích báo cáo tài chính và báo
cáo RRTD có thể rút ra những thơng tin hữu ích để xác định phạm vi RRTD có thể
chấp nhận được của NHTM cho thời kỳ tiếp theo.
- Sáu là, căn cứ vào kinh nghiệm của chính NHTM trong quản lý danh mục
cho vay, trình độ khoa học của hệ thống đánh giá, xếp loại RRTD, trình độ nhân lực,
báo cáo RRTD kỳ trước,…
- Bảy là, xác định mục tiêu quản lý RRTD. Mục tiêu nói chung của quản lý
RRTD là giúp NHTM khống chế đến mức thấp nhất những chi phí về rủi ro dưới tất
cả các hình thức, để kết quả kinh doanh có thể đạt cao nhất và bảo đảm an tồn tài
chính cho NHTM. Mỗi mục tiêu là một cái đích để NHTM cố gắng, phấn đấu và hy
vọng đạt đến. Các mục tiêu tạo ra sự định hướng và tập trung các nỗ lực của NHTM
trong quá trình hoạt động. Các NHTM thường thành công hơn khi các hoạt động của
họ ln trong tình trạng cố gắng vượt qua sự thách thức do các mục tiêu đặt ra. Việc

thiết lập các mục tiêu quản lý RRTD phải thoả mãn các yêu cầu: Tính đo lường, tính
khả thi, tính nhất qn, tính hồ hợp.


×