Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Cơ sở khoa học và thực tiễn định giá nước tưới ứng dụng tại một số hệ thống thủy lợi thuộc lưu vực sông hồng sông thái bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.04 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

BÙI THỊ THU HÒA

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỊNH GIÁ
NƯỚC TƯỚI: ỨNG DỤNG TẠI MỘT SỐ HỆ THỐNG
THỦY LỢI THUỘC LƯU VỰC SƠNG HỒNG SƠNG THÁI BÌNH
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
(Phân bổ lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)

Mã số chuyên ngành: 62-34-04-10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Chân
Phản biện 1:

PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2:



TS Nguyễn Quang Phi, Trường Đại học Thủy lợi

Phản biện 3:

TS. Đào Thế Anh,
Hội Khoa học Phát triển nông thôn Việt Nam

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại
học Kinh tế quốc dân
Vào hồi: 16h ngày 24 tháng 7 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu sử dụng nước hiện nay ngày càng đa dạng, phức tạp,
khiến công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên thay đổi theo hướng
coi nước như là một hàng hóa kinh tế, cần tính giá trị, và thực hiện
phương thức trao đổi như các hàng hóa khác bằng các cơng cụ kinh tế
như định giá. Luận án này nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực hành thử
nghiệm định giá nước tưới, ứng dụng tại một số hệ thống thuộc lưu
vực sơng Hồng – sơng Thái Bình, từ đó đề xuất các giải pháp cũng như
lộ trình thực hiện định giá trong điều kiện Việt nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về định giá nước
tưới, áp dụng ở một số hệ thống điển hình thuộc lưu vực sơng Hồng –

sơng Thái Bình. Cụ thể là (i) Xây dựng cơ sở khoa học định giá nước
tưới; (ii) Xây dựng và nghiên cứu thử nghiệm mơ hình phân bổ và
định giá cũng như tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả nước tưới thực tế tại
một số hệ thống thuộc lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình; (iii) Đề
xuất giải pháp định giá nước hiệu quả trong điều kiện Việt nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là định giá nước tưới
khu vực đầu nguồn, đối với canh tác lúa. Ngoài ra, luận án cũng đề
cập định giá nước cho mục đích phát điện, tuy nhiên khơng được đề
cập chi tiết vì những hạn chế về quy mơ của luận án ở một số hệ
thống con thuộc lưu vực sơng Hồng – Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu phân tích
cơ sở lý thuyết và mô phỏng thực nghiệm các phương pháp định giá
tốt nhất thứ nhất và tốt nhất thứ nhì tại hệ thống Liễn sơn (hệ thống

1


tưới động lực) và Lô – Gâm (hệ thống tưới tự chảy), kết hợp nghiên
cứu mức sẵn lòng chi trả nước tưới thực tế tại 3 tỉnh Thái Nguyên,
Phú Thọ, Nam Định.
Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định giá kết hợp với phân bổ nước tối ưu dựa
trên tiếp cận tối ưu hóa, bằng phần mềm lập trình tối ưu LINGO.
- Các phương pháp tính giá trị kinh tế tài nguyên nước như
phương pháp phần dư, phương pháp đánh giá giá trị ngẫu nhiên
(CVM)...
- Các phương pháp xác suất thống kê, kinh tế lượng để mô tả,
đo lường cũng như xác định quan hệ giữa các đại lượng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng thành cơng các mơ hình định
giá nước tưới kết hợp với bài toán phân bổ nước hiệu quả cấp hệ
thống, bằng các phương pháp định giá tốt nhất thứ nhất và tốt nhất
thứ nhì. Đồng thời nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả nước tưới của
người sử dụng trong điều kiện cụ thể nhằm hỗ trợ cho bài toán định
giá trong thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu cho thấy tính khả thi khi sự
kết hợp đồng thời mơ hình kinh tế và kỹ thuật, các kiến thức và công
cụ hiện đại như sử dụng lập trình tối ưu LINGO nhằm mơ hình hóa
bài tốn phân bổ và định giá nước hiệu quả, hỗ trợ cho công tác quy
hoạch và quản lý tài nguyên nước. Hơn nữa, những thơng tin về tìm
hiểu mức sẵn lịng chi trả nước tưới và các nhân tố ảnh hưởng nhằm
cung cấp thông tin thực tế hơn cho người quản lý và ra quyết định khi
thực hành định giá nước tưới.

2


Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã xây dựng và ước lượng các giá trị đầu vào kinh
tế phục vụ cho bài toán định giá như lợi ích và chi phí cung cấp của
nước tưới và phát điện.
- Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mơ hình
định lượng khi kết hợp bài tốn phân bổ và định giá thực tế. Cụ thể,
luận án đã xây dựng mơ hình định giá tốt nhất thứ nhất và tốt nhất thứ
nhì trong trường hợp năm điển hình và nhiều năm, ứng dụng tại hệ
thống tưới tự chảy và động lực thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình
với tiếp cận cân bằng cục bộ (PE) và cân bằng tổng thể (GE). Trên cơ
sở các kết quả mô phỏng định giá nước tưới, kết hợp với nghiên cứu ý
muốn chi trả nước tưới của người dân thực tế, luận án đã đề xuất ra các

giải pháp phù hợp trong điều kiện Việt nam hiện nay.
Cấu trúc luận án
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu định giá nước tưới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu định giá nước tưới.
Chương 3:Phân tích các kết quả nghiên cứu mơ hình mơ
phỏng định giá nước tưới ở một số hệ thống con điển hình thuộc lưu
vực sơng Hồng – Thái Bình.
Chương 4: Đề xuất giải pháp định giá nước hiệu quả đối với
các lưu vực sông.
Kết luận

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐỊNH GIÁ
NƯỚC TƯỚI
1. Tổng quan kết quả nghiên cứu về định giá nước tưới và xác
định khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu định giá nước tưới
Định giá tốt nhất thứ nhất, tức theo chi phí cận biên thì phân
bổ sẽ đạt hiệu quả kinh tế như Dinar và các cộng sự (1997),
Johansson (2000). Tuy nhiên để thực hiện cách định giá này đòi hỏi
các điều kiện tất định như xác định được thị trường, thơng tin đầy đủ,
khơng có độc quyền.... Để khắc phục những hạn chế của định giá tốt
nhất thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng với tính chất đặc thù
của ngành nước, định giá cần tính đến các ràng buộc khác liên quan
đến chính trị, xã hội, thể chế. Do đó, định giá cũng như phân bổ chỉ
đạt trạng thái gần tối ưu, tức là lựa chọn tốt thứ nhì (Mas- Collel,
Whinston và các cộng sự, 1995; Smith và Tsur, 1997; Johansson,

2000). Các cơng trình nghiên cứu đã ứng dụng các mơ hình định
lượng để mơ phỏng bài toán định giá và phân bổ dưới hai tiếp cận
cân bằng cục bộ (PE) và cân bằng tổng thể (GE), kết hợp với kỹ thuật
tối ưu hóa. Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nghiên cứu xem xét
độc lập từng khía cạnh, chưa gắn kết đồng thời giữa mơ hình định giá
và phân bổ cấp lưu vực.
Xác định khoảng trống nghiên cứu
Luận án kết hợp giữa mơ hình kỹ thuật và mơ hình kinh tế để
mơ phỏng sự vận hành, hoạt động của hệ thống tài nguyên nước, làm
căn cứ cho định giá nước. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
đồng thời cách xây dựng mơ hình mơ phỏng phân bổ hiệu quả tài
nguyên nước cấp lưu vực của Tang (1995), cùng với tiếp cận định giá

4


của Ramsey (1972), Tsur (2005) và Griffin (2006), để thực hiện định
giá theo cách tiếp cận tốt nhất thứ nhất và thứ nhì theo phân tích cân
bằng PE và GE bằng ngơn ngữ lập trình tối ưu LINGO. Về mặt lượng
hóa, sự kết hợp đồng nhất các mơ hình, tiếp cận này áp dụng trong
điều kiện ở Việt nam chính là khoảng trống nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra, luận án nghiên cứu ý muốn sẵn sàng chi trả để tìm
hiểu khả năng thanh tốn thực tế, cũng như nhân tố ảnh hưởng đến
WTP của người dân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp
định giá ứng dụng trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
_______________
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH GIÁ
NƯỚC TƯỚI
2.1 Khung nghiên cứu của luận án
Khung nghiên cứu của luận án được thể hiện như Hình 2.2.

2.2. Giá trị kinh tế của tài nguyên nước
2.2.1. Phương pháp xây dựng hàm cầu và giá trị sử dụng nước cho
các mục đích khác nhau
-

Giá trị sử dụng nước tưới: Sử dụng phương pháp tính giá trị theo
phần dư của Young (2005).

-

Giá trị sử dụng nước phát điện: được biểu diễn thông qua hai
quan hệ công suất tạo ra điện và cầu sử dụng điện năng (Laufer
và Morel-Seytoux, 1979). Các kết quả tính tốn được kế thừa từ
Bùi Thị Thu Hòa (2012) và Đào Văn Khiêm (2014).

5


Hình 2.2. Khung nghiên cứu của luận án
2.2.2. Xây dựng hàm chi phí cung cấp nước
Để xây dựng các hàm TC, AC trên cơ sở xác định các cấu
phần chi phí của năm điển hình, bằng kỹ thuật mơ phỏng ngẫu nhiên
SARIMA nước đến sẽ xây dựng được các kịch bản chi phí cũng như
khối lượng nước được cung cấp theo nguyên tắc phân bổ tối ưu. Từ
các kết quả mô phỏng này, bằng kỹ thuật hồi quy, kiểm định sẽ ước
lượng được hàm AC, TC cho toàn hệ thống cũng như từng mục đích
sử dụng nước khác nhau.
2.3. Phương pháp định giá nước tưới
2.3.1. Định giá theo chi phí cận biên
Nguyên tắc định giá theo chi phí cận biên được áp dụng dựa

trên mơ hình cân bằng cục bộ (PE) trên cơ sở cân bằng cung cầu của
một thị trường nhất định bằng cách tối đa hóa phúc lợi xã hội ròng
(Johansson và các cộng sự. 2002). Để xây dựng mơ hình PE, cần xây

6


dựng đường cầu tưới (Pd=a-bQ) và đường chi phí cung cấp
(Ps=c+dQ) của nước tưới, từ đó xây dựng hàm phúc lợi xã hội ròng
(NSW) từ nước tưới.

MaxNSW   (a  bQ)dQ   (c  dQ)dQ

(2.15)

Trên cơ sở cân bằng cung cầu, có thể xác định được giá cân bằng từ
mơ hình trên Pd  PS  P* .
2.3.2. Định giá Ramsey
Để giải quyết bài toán định giá, luận án xét đến đặc điểm độc
quyền tác động như thế nào đến định giá hiệu quả, đây chính là cơ sở
dẫn đến định giá tốt nhất thứ nhì, định giá Ramsey, bảo đảm hòa vốn
cho nhà cung cấp, ở vị trí đường AC nhỏ nhất.
2.4. Mơ hình tối ưu hóa định giá nước hiệu quả
Số liệu nghiên cứu: tác giả đã sử dụng hai dạng số liệu đầu
vào chính là số liệu theo thời gian, không gian và số liệu thể hiện
quan hệ, cụ thể: Đối với số liệu thời gian: gồm chuỗi số liệu khí
tượng thủy văn như nước đến, mưa, bốc hơi của từng hệ thống. Ví
dụ, đối với hệ thống Lô – Gâm, luận án đã sử dụng số liệu đầu vào
nước đến, mưa và bốc hơi ở năm điển hình (năm 2004) và 25 năm (từ
năm 1980-2004) để mô phỏng sự thay đổi của hoạt động cung cấp

nước cấp lưu vực; Số liệu không gian: gồm các số liệu về lưu vực
như đặc điểm tự nhiên, số liệu mạng lưới sơng, hồ chứa (cao trình,
diện tích, dung tích hồ) (Phụ lục 3); Số liệu quan hệ: gồm các số liệu
mô tả quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng cơng thức tốn học, như các
hệ số của phương trình đường cầu sử dụng nước các mục đích (Phụ
lục 1, 2), quan hệ giữa dung tích với diện tích mặt thống hồ chứa …
Xây dựng mơ hình bài toán: Luận án tập trung chủ yếu dựa
vào nghiên cứu 2 hệ thống điển hình là hệ thống Lơ - Gâm phục vụ

7


cho nhiều mục đích và hệ thống Liễn Sơn phục vụ nước tưới
là chủ yếu (trồng lúa).
Hàm mục tiêu:

(2.21)

Trong đó: Bik(Wikt): là tổng lợi ích rịng lớn nhất từ việc sử
dụng khối lượng nước Wi của khu vực i tương ứng với mục đích sử
dụng k, tại thời điểm t (t tính theo tháng), lợi ích Bik(Wikt) tính theo
đơn vị triệu đồng. Như trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận
án, tác giả chủ yếu xét bài toán phân bổ tối ưu cho hai mục đích
chính là nước tưới và phát điện.
Xây dựng các điều kiện, ràng buộc cho mơ hình
- Điều kiện ràng buộc động, thể hiện cân bằng nước.
- Cân bằng tổng lượng nước hàng năm tương ứng với các
mục đích.
- Ràng buộc dung tích trữ nước tối thiểu và tối đa của hồ chứa.
- Ràng buộc thỏa mãn các yêu cầu của hạ du.

- Ràng buộc lượng nước tưới không vượt quá mức tưới đủ
của cây trồng (cây lúa).
- Ràng buộc mực nước bảo đảm cho nhà máy phát điện vận
hành: thông qua bảo đảm chiều cao cột nước phát điện.
Các ràng buộc khác sẽ được bổ sung tùy vào điều kiện cụ thể
của từng hệ thống. Trong luận án này, tác giả đã lập trình và giải
quyết bằng phần mềm LINGO16 để mô phỏng và giải quyết bài toán
định giá và phân bổ tối ưu tài nguyên nước.
2.5. Thu thập số liệu
Trong phần này tác giả trình bày cách thức thu thập số liệu
thứ cấp và sơ cấp.

8


- Số liệu thứ cấp: là số liệu đầu vào để chạy mơ hình như số
liệu thủy văn gồm lượng mưa, bốc hơi, nước đến…, từ các báo cáo
của Viện Quy hoạch thủy lợi, địa phương, cổng thông tin điện tử.
- Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra thực tế, thông
qua thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu (235 hộ trong số 6000 hộ), điều tra
trực tiếp nhằm tìm hiểu WTP cũng như nhận thức về quản lý nước
tưới thực tế.
2.6. Phân tích số liệu
-

Phân tích kết quả chạy mơ hình: dựa trên tiếp cận phân tích tối
ưu, mô phỏng ngẫu nhiên trên cơ sở bảo đảm cân bằng nước,
điều kiện tự nhiên từng lưu vực tương ứng các kịch bản khác
nhau như định giá nước trong mô hình “thị trường” nước tưới cục
bộ hay kết hợp với các mục đích sử dụng nước khác tại năm điển

hình hay nhiều năm…bằng phần mềm lập trình tối ưu LINGO.

-

Phân tích số liệu điều tra: Thống kê tần suất và thống kê mô tả;
Hồi quy logistic để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến xác
suất trả lời sẵn lòng chi trả nước tưới.

2.7. Thể chế ngành nước
Nghiên cũng đề cập đến một số vấn đề thể chế nhằm tăng
tính khả thi của định giá trong thực hành, trước hết là vấn đề quyền
sở hữu. Quyền sở hữu tài nguyên nước trong Luật nước được quy
định là quyền sở hữu toàn dân, việc gán như vậy là quá rộng, khó
tính đến những đặc điểm và quyết định tiêu dùng khác nhau. Thứ hai,
luận án nghiên cứu tính chất độc quyền của ngành nước. Do vậy, để
thực hiện định giá thì các phân tích thể chế (thơng qua luật, chính
sách, quản lý hành chính) ngành nước, cần được làm rõ để chỉ ra
những vướng mắc cần khắc phục.

9


2.8. Kết luận Chương 2
Trong chương này tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết các
phương pháp được tác giả sử dụng trong nghiên cứu, cụ thể: (i) Xác
định giá trị, chi phí cung cấp nước của các mục đích sử dụng (nước
tưới và phát điện); (ii) Xác định mức độ độc quyền của hệ thống; (iii)
Xây dựng mô hình phân bổ nước tối ưu; (iv) Ước lượng giá nước
theo phương pháp định giá tốt nhất thứ nhất (chi phí cận biên) và thứ
nhì (Ramsey); (v) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng

chi trả nước tưới.
___________
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ĐỊNH GIÁ NƯỚC TƯỚI
Ở MỘT SỐ HỆ THỐNG THỦY LỢI ĐIỂN HÌNH THUỘC
LƯU VỰC SƠNG HỒNG – THÁI BÌNH
3.1. Giới thiệu một số hệ thống nghiên cứu con điển hình thuộc
lưu vực sơng Hồng – sơng Thái Bình
Hệ thống thủy lợi Lơ – Gâm: Mục đích chính của các hồ
chứa này có nhiệm vụ phát điện và tưới với hai nhà máy thủy điện
lớn là Thác Bà và Tuyên Quang, đặc điểm cung cấp nước tưới ở các
hệ thống này chủ yếu là tự chảy, do điều kiện địa hình tương đối dốc.
Hệ thống thủy lợi Liễn sơn, Vĩnh phúc: Là hệ thống chủ yếu
cung cấp nước tưới cho 23 khu tưới, điển hình chính là hệ thống tưới
động lực.
3.2. Ước lượng các giá trị sử dụng nước và chi phí cung cấp
nước
3.2.1. Ước lượng các giá trị sử dụng nước:
Trong phần này tác giả đã tính tốn và ước lượng cầu sử
dụng nước tưới và phát điện, dựa trên phương pháp đã trình bày ở
Chương 2.
3.2.2. Ước lượng chi phí cung cấp nước

10


3.2 Mơ phỏng bài tốn phân bổ và định giá nước hiệu quả
3.2.1 Định giá tốt nhất thứ nhất – định giá theo chi phí cận biên
Áp dụng phương pháp định giá theo chi phí cận biên, với tiếp
cận PE cho hệ thống tưới Liễn sơn. Kết quả cho thấy 276 mức giá
bóng khác nhau của 23 khu tưới ở các thời điểm khác nhau trong

năm, khá thấp, trung bình khoảng 2.7 đồng/m3, thay đổi theo các mùa
vụ khác nhau.
Doanh thu tính theo giá bóng nước tưới chỉ đạt 725.25 triệu
đồng. Rõ ràng, với phương pháp tính giá theo chi phí cận biên, rất
khó thu hồi chi phí O&M của hoạt động cung cấp nước bởi tính chất
độc quyền trong ngành nước.
3.2.2
Định giá tốt nhất thứ nhì – Định giá Ramsey
Luận án đã nhận biết, phân tích, lượng hóa mức độ độc
quyền ảnh hưởng đến phương pháp định giá. Mức độ độc quyền ở cả
hai hệ thống cung cấp nước tưới đều mang tính độc quyền mạnh, nên
phương pháp định giá Ramsey – định giá tốt nhất thứ nhì được đề
xuất thực hiện. Luận án thực hiện tính tốn cho 2 hệ thống nghiên
cứu, tương ứng với các kịch bản chi phí khác nhau.
3.2.2.1 Hệ thống Lơ- Gâm
- Trường hợp thu hồi chi phí O&M:
+ Định giá Ramsey cho kết quả PR = 0.306 (ngàn đồng/m3)
hay PR=306 đồng/m3. Doanh thu tại mức sản lượng nước tưới tối ưu
của cả hệ thống 350 triệu m3, đạt 107 tỷ đồng.
+ Luận án cũng ước lượng giá nước Ramsey cho toàn hệ
thống, khi kết hợp đồng thời cả mục đích tưới và phát điện là 74
đồng/m3.
- Trường hợp thu hồi chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu
+ Mức giá Ramsey thỏa mãn hòa vốn (AC=MB) là 0.374
ngàn đồng/m3 = 374 đồng/m3. Doanh thu từ nước tưới toàn hệ thống
tại mức sản lượng tối ưu ứng với trường hợp trên 350 triệu m3 đạt

11



mức 130.9 tỷ đồng/năm. Tương tự cách thực hiện với nước tưới, tác
giả tính giá nước cho phát điện là 32.88 đồng/m3..
3.2.2.2 Hệ thống Liễn Sơn, Vĩnh Phúc
- Trường hợp thu hồi chi phí O&M
Hệ thống Liễn Sơn là dạng độc quyền mạnh. Theo định giá
Ramsey thì PR= 0.374 ngàn đồng/m3. Mức giá này cao hơn so định
giá chi phí cận biên (khoảng 3 đồng/m3). Doanh thu ứng với trường
hợp tính giá Ramsey khoảng 89 tỷ đồng, so với 726 triệu đồng khi
tính với mức giá cận biên.
- Trường hợp thu hồi chi phí O&M và chi phí đầu tư ban đầu
Định giá Ramsey trong trường hợp thu hồi cả chi phí O&M
và chi phí đầu tư ban đầu, thu được PR =0.4068 ngàn đồng/m3 so với
PMC= 0.0027 ngàn đồng/m3. Với khối lượng nước phân bổ trung bình
là 239.63 triệu m3, thì doanh thu thu được từ tính giá Ramsey để thu
hồi O&M là 89.6 tỷ đồng/năm, và trường hợp thu hồi chi phí O&M
và chi phí đầu tư ban đầu là 97.5 tỷ đồng/năm.
3.2.3 So sánh các phương án định giá
- Luận án tiến hành so sánh định giá nước tưới với các
phương pháp tính giá khác nhau như định giá chi phí trung bình, định
giá dựa trên diện tích và định giá theo chi phí cận biên để thấy được
sự khác nhau giữa các tiếp cận này (Bảng 3.8).
Bảng 3.8: So sánh giá nước tưới giữa các phương pháp khác nhau

Hệ thống

Tự chảy Lô Gâm
Động lực, Liễn
Sơn, Vĩnh Phúc

Định giá

Ramsey
(thu hồi chi phí
O&M+ chi phí
đầu tư ban đầu,
đồng/m3)

Ngàn
đồng/
sào

Đồng/
m3

374
407

32.85
61.3

139
259

Diện tích

Chi phí
trung bình
(thu hồi chi
phí O&M+
chi phí đầu
tư ban đầu)

(đồng/m3)
393
335

Mức thu
NĐ67
Ngàn
đồng/
vụ/ha

Đồng
/m3

1152
1399

175
212

Nguồn: Khảo sát và tổng hợp của NCS, 2017

12


Rõ ràng, với cách định giá theo chi phí trung bình hoặc diện
tích hay NĐ 67 chưa đủ để đạt được mục tiêu thu hồi chi phí cho các
hệ thống cung cấp nước hiện nay. Hơn nữa, hầu hết các cách tính đều
có sự khác biệt giữa hệ thống tưới tự chảy và động lực.
3.3.
Nghiên cứu bài toán định giá nước với các kịch bản

khác nhau
3.3.1. Phân bổ nước nhiều năm, hệ thống Lô – Gâm
Luận án thực hiện mô phỏng phân bổ nước trong 15 năm, kết
quả cho thấy lợi ích từ nước tưới của tồn hệ thống khá ổn định, đạt
mức hơn 300 tỷ đồng/năm, tổng lượng nước phân bổ ở hệ thống Lô –
Gâm rất lớn, xấp xỉ trung bình 20 tỷ m3, chủ yếu xả nước cho mục
đích phát điện, với tổng lợi ích thơ khoảng 3000 tỷ đồng/năm.
3.3.2. Phân bổ nước nhiều năm với nước đến ngẫu nhiên, hệ
thống Lô -Gâm
Giá nước tưới: Tổng hợp kết quả phân bổ nước tối ưu trong
15 năm, mức giá nước tưới Ramsey 252 đồng/m3 ứng với trường hợp
tính chi phí O&M và 337 đồng/m3 khi tính cả chi phí O&M và chi
phí đầu tư ban đầu.
Mối quan hệ giữa giá và lượng nước phân bổ trong 15 năm
tuân theo quy luật kinh tế, tức giá nước tưới cao khi khối lượng phân
bổ tới ưu giảm và ngược lại (Hình 3.20). Kết quả giá nước của năm
điển hình đều nằm trong khoảng tin cậy.
1.000

Ngàn
đồng/m3

P(O&M)

0.500
0.000
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

13



600

Triệu m3

Q (O&M)

Q (O&M+FC)

400
200
0
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15

Hình 3.20: Kết quả mơ phỏng giá và khối lượng nước tưới trong
15 năm trường hợp chỉ tính chi phí O&M và trường hợp tính chi
phí O&M và chi phí đầu tư (O&M+FC) Hệ thống Lơ Gâm
Nguồn: Kết quả tổng hợp của NCS, 2017
Giá nước phát điện: Khối lượng nước phân bổ tối ưu dành
cho phát điện tương ứng kịch bản cho toàn hệ thống là 19000 triệu

m3, với mức giá trung bình 32 đồng/m3.
Giá nước tồn hệ thống
Mức giá nước kỳ vọng tổng hợp chung của hệ thống 46
3
đồng/m , sai số của kỳ vọng là 6 đồng/m3 và độ lệch chuẩn 26
đồng/m3. Trường hợp 15 năm, lượng nước phân bổ tối ưu hệ thống
trung bình là 18570 triệu m3. Kết quả kỳ vọng khối lượng nước phân
bổ này gần với kết quả phân bổ nước trong trường hợp 15 năm tất
định xấp xỉ 20000 triệu m3. Điều này cho thấy các kết quả ở kịch bản
mô phỏng khá sát với trường hợp số liệu quan sát.
3.4. Nghiên cứu tình hình thực tế phí và quản lý nước tưới
ở Việt Nam
3.4.1. Các chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam: được tóm tắt như
hình 3.23

14


Hình 3.23: Lịch sử phát triển chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam
Chính sách thủy lợi phí đã thực hiện từ những năm 1949 đến
2003 với nhiều cách tính cũng như hình thức thu phí khác nhau.Trách
nhiệm của người quản lý cũng như người sử dụng được phân định rõ
ràng, người dân có quyền chủ động “lên tiếng” có ý kiến với những
dịch vụ nước được cung cấp. Tuy nhiên, sau khi miễn giảm thủy lợi
phí (từ năm 2007 đến nay), mặc dù Nhà nước đã có những điều chỉnh
về cách tính giá và làm giảm nhẹ gánh nặng chi phí cho người nơng
dân, nhưng chính sách miễn giảm, cấp bù thủy lợi phí đã gây khơng ít
tranh luận từ nhiều góc độ khác nhau.
3.4.2. Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả nước tưới của người
tiêu dùng

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu khảo sát 235 hộ gia đình, tại
ba tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ và Nam Định để tìm hiểu WTP nước
tưới. Kết quả tổng hợp điều tra cho thấy mức WTP trung bình người
nơng dân sẵn sàng thanh tốn xấp xỉ 52 ngàn đồng/sào/vụ, trong đó
khu vực tự chảy 32.5 ngàn đồng/sào/vụ (sai số chuẩn là 1.7 ngàn
đồng/sào/vụ) và 64 ngàn đồng/sào/vụ (sai số chuẩn là 2.2 ngàn
đồng/sào/vụ) đối với khu tưới động lực (Hình 3.26).
Khi thực hiện phỏng vấn người dân dưới dạng câu hỏi đóng,
phần lớn (61%) các hộ gia đình đồng ý sẵn trả trên mức 20,000
đồng/sào/vụ, chủ yếu ở các khu vực có hệ thống tưới động lực. Điều
đó chứng tỏ người dân sẵn sàng thanh tốn phí nước tưới cao hơn so
với các mức phí hiện tại. Các kết quả này cũng khá khớp với điều tra

15


trực tiếp WTP, phần lớn người dân đều đưa ra các mức sẵn sàng
thanh toán cao hơn so với mức phí đang đóng.
Luận án cũng chỉ ra hai biến diện tích canh tác
(DIENTICH_TRONG) và năng suất vụ Xuân (NS_VX) tác động tích
cực đến WTP của người nơng dân. Hàm hồi quy Binary Logistic
WTP như dưới đây:
𝐿𝑛𝑂0 = −5.179 + 0.026 ∗ 𝑁𝑆_𝑉𝑋 + 0.144 ∗ 𝐷𝐼𝐸𝑁𝑇𝐼𝐶𝐻_𝑇𝑅𝑂𝑁𝐺
Chiều tác động của các nhân tố năng suất và diện tích đất
trồng đến WTP khá phù hợp với nhiều nghiên cứu như Karthikeyan
(2009), hay Tang và các cộng sự (2013). Các kết quả nghiên cứu này

369.96

400.00


320.10

302.70

300.00
162.68

200.00
100.00

64.02
32.54

60.54

73.99
41.44

50.32

0.00
WTP điều tra
(ngàn
đồng/sào/vụ)

Giá nước tưới
(ngàn
đồng/sào/vụ)


Phí nước_
NĐ67 (ngàn
đồng/sào/vụ)

Tự chảy

Trung bình Tổng tiền theo
tổng số tiền
giá nước tưới
WTP/vụ/hộ

gia đình (ngàn phỏng/vụ/hộ
gia đình (ngàn
Động lực đồng/vụ)
đồng/vụ)

Hình 3.26: So sánh giá nước tưới tính tốn và WTP
Nguồn: Tổng hợp của NCS, 2017
sẽ giúp cho người quản lý, người hoạch định chính sách có được
thông tin thực tế nhằm hỗ trợ công tác định giá trong thực hành.
3.5. Một số vấn đề thể chế khi thực hiện định giá
Thứ nhất, là quyền sở hữu. Quyền sở hữu được thể hiện dưới
nhiều hình thức như sở hữu nước, sở hữu các trang thiết bị tưới. Quyền
sở hữu được xác định rõ ràng, đồng nghĩa họ sẽ thể hiện đúng ý muốn

16


thanh toán, cũng như khả năng chấp nhận các mức giá nước hơn.
Thứ hai, là vấn đề sử dụng nguồn thu từ nước tưới như thế

nào. Mức độ phi tập trung hóa và tự quản tài chính càng lớn càng
khuyến khích động cơ thanh tốn của người sử dụng và công ty tưới.
Thứ ba là cấu trúc thị trường được thể hiện ở đặc tính độc
quyền trong ngành nước cũng là một trong những nhân tố cần xét đến
khi thực hiện định giá.
Cuối cùng, trao quyền, chức năng, nhiệm vụ cho các tổ chức
trung gian nhằm cải thiện hiệu quả hành chính trong việc quản lý nói
chung và thu tiền nước nói riêng, p hát huy vai trị của Ủy ban lưu
vực sông cũng như hội dùng nước (WUA), hợp tác xã dùng nước,
tăng cường sự tham gia của người dân.
3.6. Kết luận Chương 3
Xây dựng và ước lượng các hàm giá trị và chi phí cung cấp nước để
phục vụ bài tốn tối ưu cho từng hệ thống, Lơ- Gâm và Liễn Sơn.
Thứ hai, nghiên cứu đã chỉ ra định giá tốt nhất thứ nhì- định
giá Ramsey phù hợp với điều kiện ngành nước, đặc biệt đối với nước
tưới, do tính chất độc quyền tác động, ứng dụng tại hệ thống Liễn sơn
và Lơ Gâm. Ngồi ra, mức giá mô phỏng đều cho thấy, giá nước tưới
ở hệ thống tưới trọng lực Liễn Sơn (406.8 đồng/m3) luôn cao hơn so
với hệ thống tự chảy Lô – Gâm (374 đồng/m3).
Thực hiện mơ hình định giá dài hạn để thấy những thay đổi
trong phân bổ cũng như định giá, kết quả cho thấy với số liệu đầu vào
mô phỏng, tổng lợi ích và khối lượng nước cung cấp và giá không
thay đổi đáng kể, thể hiện rõ quy luật kinh tế giữa lượng nước phân
bổ và giá, cụ thể là giá tăng khi lượng nước giảm và ngược lại.
Luận án nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của 235 hộ gia đình
đối với nước tưới ở tại 3 tỉnh (Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình) thuộc

17



lưu vực sơng Hồng – sơng Thái Bình, kết quả cho thấy có sự khác biệt
về mức sẵn lịng chi trả giữa các hệ thống tưới động lực và trọng lực.
Diện tích trồng trọt và năng suất lúa là hai nhân tố chính tác động tích
cực đến WTP nước tưới, đặc biệt với khu vực thuần nông.
Cuối cùng, nghiên cứu đề cập đến một số vấn đề thể chế khi
thực hiện định giá là quyền sở hữu, cơ chế quản lý tài chính các
nguồn thu nước tưới, và vai trị của tổ chức trung gian như hội sử
dụng nước, hợp tác xã.
___________
CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỊNH GIÁ NƯỚC HIỆU
QUẢ ĐỐI VỚI CÁC LƯU VỰC SÔNG
4.1. Đề xuất các giải pháp định giá nước tưới
4.1.1. Những khó khăn, thách thức của bài toán định giá trong
điều kiện Việt nam
-

Bền vững tài chính

-

Xác định đúng mức giá

-

Định giá nước theo thể tích

-

Thị trường nước


-

Cơng bằng.

4.1.2. Các điều kiện định giá nước hiệu quả
-

Cải cách thể chế và tổ chức

-

Công nghệ sản xuất

-

Vấn đề công bằng.

4.1.3. Đề xuất các giải pháp
(i) Nhóm giải pháp trực tiếp:
-

Định giá Ramsey và tài trợ chéo: Tài trợ chéo giữa các khu vực
sử dụng, thông qua thương lượng để đưa ra mức gánh chịu chi
phí chìm, chi phí chung phù hợp như giữa khu vực nước tưới và

18


phát điện.
-


Điều chỉnh bằng giá trần: thường được áp dụng đối với các
ngành có tính chất độc quyền như ngành nước.

(ii) Nhóm giải pháp gián tiếp
-

Cơng bằng: Chính sách định giá phân biệt và nhà nước có thể
dùng một phần tiền đóng góp từ thủy lợi phí để đầu tư, hỗ trợ
người nông dân vào các khu vực khác như giáo dục, y tế, vệ sinh
môi trường nông thôn,... nhằm cải thiện chất lượng sống của
người nông dân.

-

Quản lý: phân quyền cho các cấp quản lý như công ty khai thác
cơng trình thủy, hợp tác xã, hội dùng nước…

-

Cải thiện quản lý đất nông nghiệp để tăng hiệu quả sản xuất theo
quy mô của hoạt động canh tác lúa.

4.1.4. Một số giải pháp để định giá hiệu quả trong điều kiện thực tế
ở Việt nam
Để đạt được định giá hiệu quả trong điều kiện Việt nam hiện nay cần
có lộ trình cũng như giải pháp cụ thể riêng.
-

Trong giai đoạn đầu, chính phủ vẫn áp dụng mức định giá đơn

giản như định giá theo diện tích tưới, theo từng mùa vụ. Đây là
giải pháp định giá ngắn hạn, nhằm giảm chi phí giao dịch đo
lường, khi chưa thiết lập được hệ thống đo đồng hồ.

-

Cần có sự thay đổi về thể chế trong ngành nước. Do đặc thù của
ngành nước khó xác định quyền sở hữu, nên trước hết cần phải
gán quyền sở hữu dưới dạng sở hữu chung như thành lập Ủy ban
Lưu vực sông và phân bổ hạn ngạch, có thể chuyển nhượng để
các bên có thể thương lượng.

19


-

Định giá cần phải phân loại các hệ thống thủy lợi, tách riêng các
hệ thống thủy lợi có tiềm năng về tài chính và kinh tế, tránh trợ
cấp đồng đều như nhau.

-

Cổ phần hóa cũng là một trong những lộ trình trong cơng tác
quản lý ngành nước cần quan tâm.

-

Xây dựng giá nước cho từng mục đích sẽ rất khó xác định tỷ
phần gánh chịu chi phí cố định chung của hệ thống. Một trong

những giải pháp khắc phục khó khăn này thông qua sự thương
lượng giữa các bên như Bộ Công thương, Bộ NN &PTNT…

4.2. Hạn chế và hướng mở rộng tiếp theo của nghiên cứu
(i)
-

Hạn chế nghiên cứu:
Nghiên cứu đã tập trung xây dựng mơ hình định giá nước tưới,
chủ yếu vẫn dựa trên loại cây trồng chính là cây lúa, chưa mở
rộng cho các loại cây trồng khác, với quy mô canh tác hiện tại.

-

Chưa xét được mơ hình phân bổ và định giá nước trong điều
kiện biến đối khí hậu, cũng như các kịch bản nhu cầu sử dụng
nước thay đổi.

-

Nghiên cứu chưa mở rộng định giá gắn phân tích thể chế ngành
nước.

(ii)
-

Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
Mở rộng nghiên cứu về cầu sử dụng, định giá cho nhiều loại
cây trồng khác nhau, cũng như hoạt động tiêu nước tưới.


-

Nghiên cứu sẽ tiếp tục mở rộng xét đến các nhân tố tác động
ngẫu nhiên từ phía con người như chi phí sản xuất, nhu cầu
kinh tế tác động đến cầu của người sử dụng thay đổi, cũng như
vấn đề biến đổi khí hậu và thể chế ngành nước.

-

Áp dụng cho các hệ thống cung cấp nước đa mục đích thuộc
nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trong cả nước.

20


KẾT LUẬN
Định giá, được coi như công cụ quan trọng để quản lý nguồn
nước, thơng qua động cơ khuyến khích bảo tồn và sử dụng nước hiệu
quả... Luận án đã thực hiện được một số kết quả chính như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đã sử dụng tiếp cận PE, GE và tối ưu
cũng như các công cụ tiên tiến trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên nước
để xây dựng mô hình mơ phỏng định giá nước tưới, ứng dụng tại hệ
thống thủy lợi trọng lực trong tiểu lưu vực sông Lô – Gâm và hệ
thống động lực Liễn Sơn thông qua phương pháp định giá tốt nhất
thứ nhất (định giá dựa trên chi phí cận biên) và định giá tốt nhất thứ
nhì (định giá Ramsey). Kết quả nghiên cứu cho thấy, định giá nước
tưới theo chi phí cận biên khơng hiệu quả so với phương pháp định
giá Ramsey. Do chính sách miễn giảm thủy lợi phí, phần lớn người
dân được trợ cấp khá nhiều dịch vụ tưới, nên ý muốn thanh tốn nước
cịn đang ở mức thấp (trung bình chiếm hoảng 50-70% giá nước

Ramsey đã ước lượng). Các kết quả ước lượng mô phỏng giá nước
bằng phương pháp định giá Ramsey trên cơ sở thu hồi chi phí, bảo
đảm hịa vốn là cơ sở tham khảo hữu ích cho thực hành định giá cũng
như công tác quản lý nguồn nước hiệu quả. Ngoài các kết quả định
giá nước tưới, kết quả phân bổ nước cũng khá phù hợp với đặc điểm
từng hệ thống, thời gian phân bổ thực tế, giữa các mục đích sử dụng
khác nhau, điều này cho thấy tiềm năng phát triển khi vận dụng các
công cụ hiện đại như lập trình tối ưu LINGO, ứng dụng trong lĩnh
vực quy hoạch, quản lý và khai thác tài nguyên nước cấp lưu vực.
Thứ hai, ngồi mơ phỏng định giá nước tưới một năm điển
hình, luận án mở rộng mơ hình định giá dài hạn để dự đốn xu hướng
biến động của giá cũng như khối lượng nước phân bổ bằng phương
pháp định giá Ramsey, ứng dụng cho hệ thống thủy lợi trong tiểu lưu

21


vực sông Lô – Gâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy quan hệ về giá và
lượng nước phân bổ đều phù hợp với quy luật kinh tế và xu hướng
biến động giá không lớn, các kết quả định giá ở bài tốn tất định của
một năm điển hình đều nằm trong khoảng nghiệm tin cậy 95% của
mơ hình tính giá nước tưới trong 15 năm với yếu tố nước đến ngẫu
nhiên, điều này chứng tỏ nghiệm tối ưu của bài toán tất định khá ổn
định và đáng tin cậy.
Thứ ba, luận án cũng tìm hiểu hành vi người sử dụng nước
tưới thực tế. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu khảo sát 235 hộ gia
đình tại một số tỉnh thuộc lưu vực. Kết quả cho thấy, WTP nước tưới
của người dân ở khu vực hệ thống tưới động lực cao hơn so với hệ
thống tưới tự chảy. Hơn nữa, nghiên cứu thấy rằng hai biến năng suất
vụ Xuân và diện tích trồng tác động tích cực đến WTP nước tưới, đặc

biệt đối với khu vực thuần nông, tuy nhiên đối với địa phương, khu
vực không thuần nông hay phát triển kinh tế phi nơng nghiệp thì các
biến này có tác động ngược chiều. Nghiên cứu thực tế này hỗ trợ
thông tin khi thực hiện chính sách định giá cần xét điều kiện cụ thể
theo từng vùng, khu vực. Bên cạnh đó, luận án cũng đề cập đến một
số vấn đề thể chế để có thể vận hành với chi phí giao dịch thấp nhất
khi thực hiện định giá nước như xác định quyền sở hữu, cơ chế quản
lý nguồn thu và vai trò của tổ chức trung gian như hội sử dụng nước,
hợp tác xã …
Dựa trên các kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải
pháp định giá nước tưới nói chung và trong điều kiện Việt Nam. Đối
với nhóm giải pháp trực tiếp, định giá Ramsey được coi là phương
pháp khả thi nhằm giảm thâm hụt tài chính so với các phương pháp
định giá khác bởi tính độc quyền trong ngành nước, tuy nhiên, chi phí
đầu tư ban đầu của hệ thống thủy lợi thường khá lớn, và mục đích

22


chính của hoạt động tưới nhằm bảo đảm an ninh lương thực, nên giá
nước tưới cần có sự tài trợ chéo của các mục đích khác trong hệ
thống như phát điện, cơng nghiệp… Ngồi ra nhà nước cần can thiệp
để điều chỉnh giá trần do tính chất độc quyền mạnh trong ngành
nước, trên cơ sở đó các bên có thể thương lượng với nhau. Các giải
pháp gián tiếp như thực hiện chính sách phân biệt, hỗ trợ giá nhằm
bảo đảm công bằng, đặc biệt đối với người dân, khu vực khó khăn, dễ
bị tổn thương; các biện pháp quản lý như cổ phần hóa, phân quyền
cho các cấp quản lý trung gian, cải thiện quản lý đất nông nghiệp
nhằm cải cách thể chế ngành nước; nâng cao nhận thức của người
dân về giá cũng như tìm hiểu ý muốn thanh toán theo đặc thù từng

vùng, điều kiện phát triển kinh tế từng vùng rất cần thiết nhằm xây
dựng biểu giá nước phù hợp.
Tuy nhiên, nghiên cứu cịn có những hạn chế nhất định như
tính giá nước tưới chủ yếu cho canh tác lúa, với quy mô canh tác hiện
tại, và chưa xét thay đổi biến đổi khí hậu và biến đổi về cầu của các
mục đích sử dụng nước khác đến định giá. Đây cũng chính là những
hướng nghiên cứu tiếp theo khi mở rộng bài toán định giá nước tưới
với phương pháp định giá hai thành phần và các cải thiện ràng buộc.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số
kiến nghị nhằm thực hiện vấn đề định giá và quản lý tài nguyên nước
nói chung trong thực hành. Trước hết các tiếp cận, cơng cụ kinh tế kỹ thuật để mơ hình hóa bài toán quản lý tài nguyên nước ở các cấp
quản lý cần tăng cường sử dụng, bởi đây là những thơng tin có cơ sở
khoa học, đáng tin cậy để hỗ trợ cho các nhà quản lý và hoạch định
chính sách, cũng như nâng cao kỹ năng, năng lực đội ngũ quản lý
ngành nước. Hơn nữa, trên cơ sở nghiên cứu vấn đề định giá đặt ra
yêu cầu cấp thiết cho Chính phủ trong việc hồn thiện, cải cách thể

23


×