Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh bắc giang thực trạng và phương hướng phát triển (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.47 KB, 27 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, có nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế nhưng hạn chế về nguồn vốn đầu tư. Cùng với quá trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế cả nước trong xu thế tồn cầu hóa và
quốc tế hóa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi là một trong những nguồn lực
quan trọng và hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn, cơng nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến để phát triển kinh tế của tỉnh. Đến nay, thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi đã bước đầu chứng tỏ được vai trị của nó trong việc tạo
ra động lực thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn, ít kinh nghiệm trong thu hút và
triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
với các tỉnh lân cận trong cơng tác này. Thực tế đó đã trở thành một trong những
thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp của tỉnh Bắc
Giang, là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang-Thực trạng và phương hướng phát triển” được tác
giả chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng hoạt động thu hút và
triển khai các DA FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giúp tỉnh Bắc Giang tăng cường thu hút và
triển khai có hiệu quả các DA FDI vào địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút và triển khai các DA
FDI. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút và triển khai các DA FDI
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 1992 đến nay.



ii

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong kinh tế
như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp quy nạp và phương pháp diễn giải để giải quyết những vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài
gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài và sự cần thiết phải tăng cường thu hút các dự án đầu tư
trự tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thu hút và triển khai các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang từ năm 1992 đến nay.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp tăng cường thu
hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020.


iii

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế

và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ
vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong
kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
FDI có những đặc trưng: Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài; Nhà đầu tư
nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý, điều hành các DA FDI; FDI thường được
thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ, một phần cơ
sở kinh doanh hoặc mua cổ phiếu để thơn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp lại;
FDI là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn khỏi nước sở tại; FDI
không chỉ đơn thuần là vốn, mà kèm theo đó là cơng nghệ, kỹ thuật, phương thức
quản lý tiên tiến, những yếu tố này di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
1.1.1.3. Các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động thu hút FDI thường được thực hiện thơng qua các hình thức sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp
100% vốn ĐTNN; Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT), BTO,
BT…Tuy nhiên, phổ biến nhất với 2 hình thức: doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn ĐTNN.
1.1.2. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài


iv

Việc các nhà ĐTNN bỏ vốn vào đầu tư ở một quốc gia khác thông qua một
DA đầu tư gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (DA FDI).
DA FDI là những dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước
ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước tiếp nhận đầu
tư bỏ vốn đầu tư, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh.
1.1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
DA FDI có các đặc trưng: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự

mình quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn; Các bên tham gia vào DA FDI có quốc
tịch khác nhau, sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau; DA FDI chịu sự chi phối đồng
thời của nhiều hệ thống pháp luật; Có sự gặp gỡ và “cọ xát” về văn hoá giữa các
nền văn hoá khác nhau trong quá trình hoạt động của DA; Các DA FDI được thực
hiện với nhiều hình thức đầu tư có tính đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân
mới có yếu tố nước ngồi, hoặc là sự hợp tác có tính đa quốc gia; Phần lớn các DA
FDI đều gắn với q trình chuyển giao cơng nghệ với nhiều hình thức và ở nhiều
mức độ khác nhau; “Cùng có lợi” là phương châm chủ đạo đối với các bên tham gia
DA, và cũng là nguyên tắc cơ bản để giải quyết các mối quan hệ giữa các bên trong
mọi giai đoạn của DA FDI.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
Căn cứ vào hình thức đầu tư của DA, Luật Đầu tư Việt Nam quy định có 4
loại DA FDI chủ yếu: DA “Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng” (BCC); DA
“Doanh nghiệp liên doanh” (JV); DA “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”; và
các DA BOT, BTO, BT cùng các hình thức phái sinh của nó. Ngồi ra, có thể phân
theo lĩnh vực đầu tư, theo quy mô DA, phân theo đối tác, theo địa điểm đầu tư…
1.1.2.4. Chu trình của dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chu trình của DA bao gồm các giai đoạn sau: giai đoạn hình thành DA; giai
đoạn triển khai thực hiện DA; giai đoạn vận hành khai thác DA; và giai đoạn kết
thúc hoạt động của DA.


v

1.2. Những hoạt động cơ bản trong thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở địa phương
1.2.1. Hoạt động thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động thu hút các DA FDI là việc nước sở tại, địa phương xây dựng các
chính sách, áp dụng các cơng cụ, biện pháp để vận động nhà ĐTNN đầu tư vào
trong nước, địa phương dưới những hình thức nhất định.

1.2.1.1. Xúc tiến đầu tư nước ngoài
Xúc tiến đầu tư nước ngoài bao gồm tất cả các hoạt động, biện pháp mà các
địa phương sử dụng để làm cho các nhà ĐTNN nắm bắt được các cơ hội đầu tư ở
địa phương, hiểu và tin tưởng vào môi trường đầu tư địa phương, trên cơ sở đó các
nhà ĐTNN sẽ quyết định đầu tư vào các hoạt động SXKD tại địa phương. Một số
biện pháp chủ yếu mà các địa phương có thể sử dụng là quảng cáo thông qua hội
chợ, triển lãm, tham gia các hội nghị XTĐT trong và ngoài nước, đưa ra những ưu
đãi đối với các DA FDI.
1.2.1.2. Thụ lý hồ sơ dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sau khi các nhà ĐTNN quyết định đầu tư, họ sẽ trình bày ý định đầu tư bằng
văn bản để Ban QL các KCN hay Sở KH-ĐT tỉnh xem xét, nếu được các cơ quan
này chấp thuận thì họ sẽ được cung cấp mẫu đơn xin đăng ký cấp GCNĐT và các
hướng dẫn kèm theo. Luật Đầu tư 2005 quy định việc cấp GCNĐT được thực hiện
theo một trong hai quy trình: đăng ký cấp GCNĐT và thẩm định cấp GCNĐT.
1.2.1.3. Xét duyệt và cấp giấy phép hoạt động cho các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở KHĐT lập báo cáo thẩm tra, trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định và trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh quyết
định việc cấp GCNĐT. Đối với DA do Ban QL các KCN cấp GCNĐT, trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban QL các KCN tổng hợp


vi

ý kiến để quyết định cấp GCNĐT. Trường hợp nhà đầu tư không được chấp thuận,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ DA đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư,
trong đó nêu rõ lý do. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi cấp GCNĐT, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ DA đầu tư sao gửi GCNĐT đến các Bộ, Ngành liên quan.
1.2.1.4. Tổ chức hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài

UBND tỉnh thành lập Ban QL các KCN, được tổ chức một cách hợp lý, gọn
nhẹ cùng với Phòng Kinh tế đối ngoại hoặc Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở
KH-ĐT quản lý và hỗ trợ hoạt động thu hút, triển khai các DA FDI có hiệu quả..
1.2.2. Hoạt động triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
Các cơng việc cần tiến hành trong giai đoạn này gồm: Công việc về đất đai;
Công việc về bộ máy quản lý doanh nghiệp FDI hoặc điều hành DA; Các công việc
tuyển chọn và sử dụng các loại tư vấn; Công việc về xây dựng cơng trình; Các thủ
tục hành chính của pháp nhân mới; Góp vốn và chứng nhận việc góp vốn của các
bên; Tuyển dụng và đào tạo lao động; Nghiệm thu cơng trình, sản xuất thử và bàn
giao để đưa vào sản xuất chính thức.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
tại một địa phương
1.3.1. An ninh chính trị tại địa phương
Chính trị là một trong những yếu tố hàng đầu mà nhà đầu tư quan tâm khi
quyết định đầu tư vào một DA. Nó giúp nhà đầu tư dự đốn được những rủi ro có
thể xảy ra, là một trong những yếu tố giúp tăng cường thu hút FDI và thúc đẩy q
trình triển khai các DA FDI.
1.3.2. Chính sách phát triển kinh tế và hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Đối với một tỉnh, các chủ trương đường lối, chính sách của Nhà nước sẽ
được cụ thể hóa thơng qua các các văn bản pháp lý của UBND tỉnh. Tỉnh có thể đưa


vii

ra các ưu đãi so với các tỉnh khác trong việc giải quyết các thủ tục hành chính hay
trong quá trình triển khai DA.
1.3.3. Cơ sở hạ tầng tại địa phương
Nếu cơ sở hạ tầng của địa phương hiện đại, đồng bộ thì sẽ tiết kiệm chi phí
đầu tư, tiết kiệm thời gian cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai và vận hành DA.

Do đó mà tăng sức hấp dẫn của địa phương đối với các nhà đầu tư.
1.3.4. Trình độ phát triển kinh tế và quy mơ thị trường
Đối với một địa phương, trình độ phát triển kinh tế và quy mơ thị trường có
thể ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất, khả năng tìm đầu ra cho
doanh nghiệp. Do đó, nhà đầu tư hết sức quan tâm tới những địa phương có trình độ
phát triển kinh tế cao và quy mơ thị trường lớn.
1.3.5. Con người và nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của địa phương cần đáp ứng được yêu cầu lành nghề, có tác
phong cơng nghiệp chứ khơng phải lao động giản đơn, giá rẻ. Nếu đáp ứng được
điều này thì sẽ tạo được sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư nhanh
chóng đưa DA vào giai đoạn vận hành và vận hành có hiệu quả cao.
1.3.6. Đánh giá môi trường đầu tư của một địa phương
Để đánh giá môi trường đầu tư của các địa phương, người ta thường sử dụng
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chỉ số này được các nhà đầu tư sử dụng
làm nguồn thông tin tham khảo khi đưa ra các quyết định đầu tư và tác động đến các
sáng kiến, chính sách về đầu tư tại nhiều địa phương.
1.4. Sự cần thiết tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Bắc Giang
1.4.1. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần bổ sung nguồn vốn đầu
tư cho tỉnh
Để thực hiện mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020, khu vực có
vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thực sự có vai trị lớn và tầm quan trọng


viii

đáng kể trong việc giải quyết những khó khăn về vốn để khai thác tiềm năng sẵn có
của tỉnh. Việc thu hút nguồn vốn FDI là hết sức cần thiết trong chiến lược phát triển
KT-XH của tỉnh trong thời gian tới.
1.4.2. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp Bắc Giang khai thác được

những tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Bắc Giang chưa khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có cho phát triển
KT-XH do thiếu vốn, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Vì vậy, thu hút
các DA FDI là giải pháp giúp tỉnh tháo gỡ được những khó khăn về nhiều mặt,
khai thác được tiềm năng cho phát triển kinh tế tỉnh nhà.
1.4.3. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo cơ hội để tỉnh tiếp cận được
với công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
Đối với tỉnh Bắc Giang, việc tiếp cận công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại
và kinh nghiệm quản lý tiên tiến thông qua hoạt động FDI là yếu tố giúp nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và đặc biệt là nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các sản phẩm, giúp đẩy nhanh quá trình thâm nhập thị trường thế giới,
đây cũng là những tồn tại trong nền kinh tế địa phương.
1.4.4. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những hiệu quả xã hội
cho tỉnh Bắc Giang
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xóa
đói giảm nghèo, chất lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, giải quyết việc
làm, nâng cao kỹ năng tay nghề, cải thiện tác phong làm việc cho người lao động
của tỉnh Bắc Giang.
1.4.5. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần thực hiện các mục tiêu
về đầu tư nước ngoài của cả nước
Bắc Giang là một bộ phận trong tổng thể nền KT-XH của cả nước. Do vậy


ix

mà các DA FDI tại tỉnh nhà cũng góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục
tiêu KT-XH, mục tiêu về ĐTNN của cả nước.
1.5. Kinh nghiệm trong thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài của một số địa phương

1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Hải Dương là một địa phương mới nổi lên như một điểm sáng trong thu hút
FDI, tỉnh xếp vị trí thứ 16 trên cả nước trong thu hút FDI. Hải Dương đạt được
thành quả này là do: Có mơi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển các KCN;
Tỉnh hỗ trợ đào tạo và cung cấp công nhân cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư được
hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng theo các hình thức đa dạng, linh hoạt; Chính
quyền tỉnh Hải Dương ln chú trọng đến việc tạo cơ chế thơng thống nhưng đúng
luật trong hoạt động đẩy mạnh thu hút FDI; Các cấp chính quyền, các ngành luôn
chủ động, kịp thời trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục hành
chính; Tỉnh quan tâm chăm sóc tốt các nhà đầu tư đã đầu tư, giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, sớm có lợi nhuận.
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh hiện đứng thứ 18 trong cả nước về thu hút FDI. Tỉnh có được
thành cơng này bởi một số lý do: Sự chuẩn bị tốt công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng
KCN, luôn đi trước một bước và ổn định lâu dài; Đa dạng hóa các hình thức đầu tư
xây dựng hạ tầng KCN, lựa chọn và ưu tiên doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm,
có khả năng làm tốt công tác tiếp cận và đàm phán với các nhà đầu tư lớn; Tỉnh đã
chuyển hướng XTĐT theo chuỗi để kéo theo nhiều nhà đầu tư thứ cấp khác tạo giá
trị gia tăng cao, thay thế hình thức xúc tiến đơn lẻ trước đây; Tạo điều kiện thuận lợi
và thời gian ngắn nhất cho các nhà đầu tư trong tiếp cận đất đai, thủ tục đầu tư,
nguồn nhân lực; Có sự chỉ đạo điều hành tích cực của UBND tỉnh, không chỉ dừng
lại ở việc mời gọi mà Bắc Ninh còn hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động triển khai DA và mở
rộng DA sau cấp phép đầu tư. Sẵn sàng dành ưu đãi vượt khung cho DA đặc biệt.


x

1.5.3. Bài học hữu ích đối với Bắc Giang
Về quy hoạch: xác định một trong những mục tiêu quan trọng của quá trình
thu hút các DA FDI là xây dựng các KCN - đây sẽ là hạt nhân của đô thị hiện đại;

Phải có sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, nhanh nhạy, sự phối kết hợp kịp thời, có
hiệu quả giữa UBND tỉnh, Sở Kế hoạch-Đầu tư, BQL các KCN và các sở ban ngành
hữu quan; Về thủ tục hành chính: đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế “Một
cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch - Đầu tư và BQL các KCN; Về nguồn lao động:
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp; Về xúc tiến đầu tư: cần có sự thay đổi
trong chiến lược XTĐT, lựa chọn các đối tác phù hợp, có tiềm năng để tiếp cận, vận
động đầu tư.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ TRIỂN KHAI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY
2.1. Giới thiệu tỉnh Bắc Giang và những thuận lợi trong thu hút, triển khai các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi, tách từ tỉnh Hà Bắc, diện tích tự nhiên là 3.822,5
km2; nằm trên hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội của vùng trung du miền núi phía Bắc.
2.1.2. Những thuận lợi của tỉnh Bắc Giang
* Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Bắc Giang nằm chuyển tiếp giữa các
tỉnh Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng Sơng Hồng và Hà Nội; phía Nam giáp các
tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương; phía Bắc giáp Lạng Sơn, phía Đơng giáp Quảng Ninh,
phía Tây giáp Hà Nội và Thái Nguyên. Nằm cạnh Tam giác kinh tế trọng điểm phía


xi

Bắc nên rất thuận lợi cho phát triển và liên kết vùng. Bắc Giang có nhiều tiềm năng
phát triển các khu du lịch sinh thái như hồ Cấm Sơn, hồ Khn Thần, khu bảo tồn

Tây n Tử, Suối Mỡ. Ngồi ra có thể xây dựng các sân golf, khu nghỉ dưỡng.
Rừng của Bắc Giang có hệ động thực vật phong phú, nhiều nguồn gen q; có vị trí
quan trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, môi trường sinh thái và đời sống
nhân dân. Phần lớn các mỏ khoáng sản đã được đánh giá trữ lượng hoặc xác định
tiềm năng dự báo. Tuy khơng có nhiều mỏ khống sản lớn nhưng lại có một số loại
là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp của tỉnh
* Về điều kiện xã hội: dân số Bắc Giang khoảng hơn 1,7 triệu người, lao
động xã hội chiếm hơn 60% tổng dân số, chủ yếu là lao động trẻ, đây là tiềm năng
lớn của tỉnh. Hiện Bắc Giang có 2 trường Cao đẳng đào tạo, 1 trường Cao đẳng
nghề, 1 Trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực, 1 Trung tâm ngoại ngữ tin học, 4
trường Trung cấp nghề và 56 cơ sở dạy nghề, đáp ứng phần lớn nhu cầu nguồn nhân
lực cho các khu, CCN tại địa phương. Con người Bắc Giang hiền hậu, mến khách,
trọng nghĩa tình, ln khát khao phát triển.
* Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Bắc Giang có hệ thống giao thơng khá đa
dạng với 3 loại hình: đường bộ, đường sơng và đường sắt được phân bố hợp lý,
thuận lợi cho vận chuyển hàng hố xuất nhập khẩu, dễ dàng thơng thương với các
vùng kinh tế trọng điểm trong nước và quốc tế. Hệ thống lưới điện Quốc gia được
kéo đến từng xã, gồm các cấp điện áp 220, 110, 35 và 22 KV. Hệ thống cấp nước
sạch đã được đầu tư và đáp ứng yêu cầu sử dụng nước cho các khu đơ thị và KCN.
Hệ thống bưu chính viễn thơng được chú trọng đầu tư và không ngừng phát triển,
đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin. Hệ thống thương mại nội tỉnh phân bố đều khắp
đến huyện và đến các xã, góp phần đẩy nhanh lưu thơng hàng hố. Hệ thống tín
dụng ngân hàng, bảo hiểm đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên địa
bàn tỉnh đã có 5 KCN và sẽ bước đầu hình thành thêm một số KCN mới dọc tuyến
QL 1A, QL 31, QL 37 và tỉnh lộ 398.
Với môi trường đầu tư thông thống, cởi mở, ln tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho các nhà đầu tư của tỉnh và tinh thần làm việc tận tâm, tận lực của lãnh đạo và


xii


cán bộ các cấp, chắc chắn trong thời gian tới, Bắc Giang đã và sẽ là điểm đến hấp
dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
2.2. Những chính sách, biện pháp tỉnh Bắc Giang đã thực hiện để thu hút các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1. Tổng quan chính sách đầu tư nước ngồi của Việt Nam
Để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, Luật Đầu tư nước ngoài đã được sửa
đổi nhiều lần (vào các năm 1990, 1992, 1996 và 2000) cho phù hợp với tình hình
thực tế. Và năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư. Sự thay đổi này thể hiện
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn ĐTNN,
một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Luật Đầu tư năm 2005 được cụ thể hoá bởi
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH
của Bộ Kế hoạch-Đầu tư và các văn bản liên quan khác.
2.2.2. Chính sách, biện pháp tỉnh Bắc Giang đã thực hiện
2.2.2.1. Xúc tiến đầu tư nước ngoài
* Nâng cao năng lực hoạt động XTĐT: Mở các lớp đào tạo, tập huấn kỹ
năng XTĐT cho cán bộ quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp; Tổ chức cho các
cán bộ chủ chốt làm công tác XTĐT đi thăm quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh
bạn; Thành lập trung tâm XTĐT và phát triển DN thuộc Sở Kế hoạch-Đầu tư.
* Xây dựng hình ảnh địa phương: Đã và đang tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung
xây dựng cuốn “Tiềm năng, cơ hội đầu tư tỉnh Bắc Giang” dạng sách mỏng; Xây
dựng bản đồ kinh tế, Bản đồ quy hoạch xây dựng, Bản đồ quy hoạch sử dụng đất,
Bản đồ khoáng sản; Giới thiệu giá dịch vụ cơ bản trên địa bàn tỉnh như: điện, nước,
thông tin liên lạc, th văn phịng, nhân cơng; Duy trì và nâng cấp các trang web về
đầu tư của tỉnh; Đã tiến hành xây dựng, điều chỉnh, bổ sung danh mục DA kêu gọi
đầu tư đảm bảo có trọng tâm trọng điểm, phù hợp với quy họach phát triển KT-XH,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành.
* Xây dựng quan hệ: Xây dựng và duy trì mối quan hệ mật thiết với các Bộ,
Ngành Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan XTĐT. Thông



xiii

qua Bộ Ngoại giao xây dựng mối quan hệ với các Đại sứ quán Việt Nam ở nước
ngoài để quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang.
* Thực hiện vận động thu hút đầu tư: Tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ,
các Bộ, Ngành để vận động, thu hút nguồn ngân sách Trung ương và nguồn ODA.
Tập trung cho các DA xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, hạ tầng ngoài KCN.
* Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư: Đã làm tốt công tác tư vấn hỗ
trợ ban đầu cho nhà đầu tư, trong việc cung cấp thông tin về: định hướng đầu tư;
quy hoạch KCN; các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; trình tự, thủ tục hành
chính; giá dịch vụ; giá th đất, giá nhân cơng…
2.2.2.2. Quy trình thụ lý, cấp, duyệt dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các thủ tục tiếp nhận hồ sơ được thực hiện thống nhất theo quy định của
Chính phủ và được thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” tại BQL các KCN
hoặc Sở KH-ĐT tỉnh Bắc Giang. Bên cạnh đó, thời gian đăng ký, thẩm định cấp
GCNĐT cũng được rút ngắn hơn nhiều so với quy định chung, cụ thể: DA đầu tư
vào KCN: 05 ngày với DA thuộc diện đăng ký cấp GCNĐT; 10 ngày với DA thuộc
diện phải thẩm tra đầu tư; 20 ngày với DA thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; DA
đầu tư ngồi KCN: 06 ngày với DA thuộc diện đăng ký cấp GCNĐT; 10 ngày với
DA phải xin ý kiến các cơ quan liên quan; 18 ngày với DA thuộc diện thẩm tra đầu
tư; Các thủ tục hành chính khác trong q trình thực hiện DA như khắc dấu, cấp mã
số thuế, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng, đăng ký môi
trường cũng được thực hiện theo cơ chế một cửa với thời gian ngắn nhất.
2.2.2.3. Các chế độ ưu đãi của tỉnh
Các DA đầu tư vào tỉnh Bắc Giang được hưởng đầy đủ mọi ưu đãi theo quy
định của Chính phủ và còn được hưởng những ưu đãi của riêng tỉnh, như: Đảm bảo
các điều kiện tốt nhất về an ninh, môi trường đầu tư và sự nhất quán về chính sách ưu
đãi cho các nhà đầu tư; Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương. Hỗ
trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng. Tỉnh đảm nhiệm bồi thường, giải phóng

mặt bằng; Nếu doanh nghiệp bị lỗ, số lỗ được chuyển sang năm sau và được trừ vào


xiv

thu nhập chịu thuế TNDN. DA đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư kinh
doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; Ưu đãi về
thuê đất: Thực hiện việc miễn giảm tiền thuê đất theo Nghị định số: 142/2005/NĐCP. Nhà ĐTNN được tùy chọn vị trí xây dựng cơ sở SXKD theo quy hoạch sử dụng
đất của tỉnh; Ưu đãi thuế: thuế TNDN được miễn giảm thuế TNDN theo Nghị Định
số 124/2008/NĐ-CP; thuế NK được miễn thuế NK đối với hàng hóa NK theo quy
định tại Nghị Định số 149/2005/NĐ-CP.
2.2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Thành lập BQL các KCN với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết
định số 127/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Giang và ban hành Quy chế phối
hợp quản lý Nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (theo QĐ số
68/2008/QĐ-UBND).
2.2.3. Đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang
Trong 10 tiêu chí đánh giá xếp hạng năm 2008, Bắc Giang có 3/10 tiêu chí
tăng điểm so với năm 2007, cịn lại 7/10 tiêu chí thấp điểm hơn. So sánh chỉ số PCI
với các tỉnh trong khu vực miền núi phía Bắc thì Bắc Giang đứng thứ 7/14 tỉnh
thành với 47,44 điểm, cao nhất trong khu vực là tỉnh Lào Cai (61,22 điểm - nhóm
tốt), thấp nhất là Điện Biên (36,39 điểm - nhóm thấp). Hai tỉnh Bắc Ninh (59,57
điểm, thứ 16, nhóm khá) và Hải Dương (54,07 điểm, thứ 30, nhóm khá).
2.3. Thực trạng hoạt động thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài của tỉnh Bắc Giang từ 1992 đến nay
2.3.1. Tình hình thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi của
cả nước
2.3.1.1. Tình hình thu hút các dự án
Giai đoạn 1988-1990 được coi là thời kỳ thử nghiệm nên số DA FDI thu hút

được không nhiều. Giai đoạn 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ ” ĐTNN tại
Việt Nam với 1.781 DA và tổng vốn đầu tư đăng ký là 37,1 tỷ USD. Giai đoạn


xv

1997-2000 được coi là thời kỳ suy thối. Có 961 DA được cấp phép với tổng vốn
đăng ký hơn 13 tỷ USD. Giai đoạn 2001-2005, thu hút được 20,8 tỷ USD, vượt 73%
mục tiêu. Hai năm 2006 và 2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta tăng đáng kể (32,3
tỷ USD). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ 2 vào Việt Nam.
Nhưng, năm 2008, các con số về ĐTNN tại Việt Nam đã gây ra sự bất ngờ, vượt xa
mọi dự báo của các cơ quan chức năng và các nhà kinh tế. FDI đăng ký cấp mới và
tăng thêm tại Việt Nam đã đạt 64,011 tỷ USD. Kết quả nêu trên, xuất phát trước hết
từ niềm tin của các nhà đầu tư vào triển vọng phát triển của nước ta, nhất là giữ
vững ổn định an ninh chính trị và cải thiện mơi trường đầu tư, thể chế kinh tế tiếp
tục được hoàn thiện cùng với việc thực hiện mở cửa nền kinh tế theo lộ trình cam
kết WTO.
2.3.1.2. Tình hình triển khai các dự án
Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong
khi vốn đăng ký và số lượng DA cấp mới tăng mạnh. Giai đoạn 1991-1996, vốn
thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn đăng ký mới; Giai đoạn 19972000 vốn thực hiện đạt 13,5 tỷ USD, tăng 89% so với giai đoạn trước; 5 năm 20012005, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới; riêng 2
năm 2006 và 2007, tổng vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ USD, bằng 27 % tổng vốn đăng
ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề
cho việc giải ngân của 2 năm 2008, 2009 tăng cao do có nhiều DA quy mơ vốn
đăng ký lớn. Vốn giải ngân năm 2008 đã xác lập kỷ lục: các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam đã giải ngân số vốn lên tới 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007.
2.3.2. Kết quả thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Bắc Giang
2.3.2.1. Về hoạt động thu hút các dự án
* Quy mô và tốc độ thu hút DA FDI tại Bắc Giang: Cho đến hết tháng

9/2009, trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Giang đã thu hút được 76 DA FDI với tổng số
vốn đăng ký là 438,3 triệu USD. Tổng quan tình hình thu hút các DA FDI của tỉnh


xvi

thể hiện ở bảng 2.1. Qua bảng 2.1 ta thấy, kết quả thu hút FDI của tỉnh Bắc Giang
có xu hướng tăng liên tục qua các năm, cả về số DA, vốn đăng ký và quy mơ bình
qn một DA.
Bảng 2.1: Tình hình thu hút các DA FDI của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1992- 9/2009(*)

TT

Năm

Số DA

Vốn đăng

Tốc độ tăng

Quy mơ bình qn

ký (USD)

VĐK (%)

1 DA (USD)

1


1992

1

792.500

-

792.500

2

1999

1

600.000

-24,29

600.000

3

2001

3

7.100.000


1.083,33

2.366.667

4

2002

4

7.614.000

7,24

1.903.500

5

2003

5

7.923.000

4.06

1.584.600

6


2004

8

4.405.820

-44,39

550.728

7

2005

7

18.440.000

318,54

2.634.286

8

2006

6

14.237.377


-22,79

2.372.896

9

2007

12

148.342.000

941,92

12.361.833

10

2008

22

180.235.170

21,49

8.192.508

11


9 tháng 2009

7

48.610.133

Tổng

76

438.300.000

-

6.944.305
5.767.105

Nguồn: Sở KH-ĐT Bắc Giang, năm 2009

(*): Những năm khơng có trong bảng là những năm Bắc Giang khơng có DA
FDI nào.
* Cơ cấu DA và vốn FDI theo ngành: Nhìn vào cơ cấu đầu tư theo ngành
của các DA FDI tại tỉnh Bắc Giang ta thấy, ngành công nghiệp đặc biệt chiếm ưu
thế. Điều này phù hợp với điều kiện và thế mạnh của tỉnh. Các DA đầu tư vào
ngành Nông nghiệp chưa khai thác được thế mạnh của tỉnh về cây nông sản; ngành


xvii


Dịch vụ tuy mới mẻ nhưng có tiềm năng, Bắc Giang đã đạt được kết quả có thể nói
là tích cực.
Bảng 2.2: Cơ cấu DA và vốn FDI theo ngành tỉnh Bắc Giang từ 1992 đến 9/2009
TT

Ngành

Số DA

Tỷ trọng

Vốn đăng

Tỷ trọng

DA (%)

Ký (USD)

VĐK(%)

1

CN-XD

71

93,42

416.980.000


95,14

2

Nông nghiệp

2

2,63

1.400.000

0,32

3

Dịch vụ

3

3,95

19.920.000

4,54

76

100


438.300.000

100

Tổng

Nguồn: Sở KH-ĐT Bắc Giang, năm 2009
* Cơ cấu DA và vốn FDI theo hình thức đầu tư: Các DA FDI tại tỉnh Bắc
Giang đều được thực hiện dưới hai hình thức: doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn ĐTNN. Các hình thức khác như BOT, BTO, BT… đều chưa xuất
hiện. Đây cũng là thực trạng chung của cả nước.
* Cơ cấu DA và vốn FDI theo đối tác: Thời gian qua, Bắc Giang thu hút
được 76 DA FDI từ 9 đối tác nước ngoài khác nhau là: Australia, Niudilân, Anh,
Srilanka, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Trong đó có 4
đối tác chính là: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc, chiếm 92,11%
tổng số DA và 94,23 % tổng vốn đăng ký.
* Cơ cấu DA và vốn FDI theo địa bàn đầu tư: khu vực 2 huyện Việt Yên và
Yên Dũng có số DA nhiều nhất và vốn đầu tư đăng ký cũng nhiều nhất; tiếp đến là
khu vực 2 huyện Lạng Giang và Tân Yên; Thành phố Bắc Giang và khu vực 5
huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Hiệp Hòa và Yên Thế thu hút được số DA
rất ít. Các KCN, CCN chiếm phần lớn số DA và vốn đăng ký, điều này là hợp lý.
2.3.2.2. Về hoạt động triển khai các dự án
Tính đến hết 9/2009, trên địa bàn toàn tỉnh, cùng với việc gia tăng vốn đăng
ký mới, tổng vốn đầu tư thực hiện cũng tăng, trong tổng số 76 DA được cấp phép,


xviii

có 34 DA đã đi vào hoạt động SXKD ổn định, 34 DA đang triển khai với tổng giá

trị thực hiện 40,8 triệu USD, nâng tổng số vốn FDI thực hiện từ trước đến nay đạt
trên 159 triệu USD, bằng 36,6% so với tổng vốn đăng ký, còn 8 DA chưa triển khai.
Trong 8 DA này, có 2 DA nhà đầu tư không triển khai thực hiện, cơ quan quản lý
đang đề nghị rút GP; 6 DA còn lại vẫn có khả năng triển khai. Cả tỉnh có 3 DA bị
thu hồi GCNĐT trước thời hạn do hoạt động không hiệu quả. Ngoài ra, trong số 34
DA đã hoạt động có 02 DA tạm ngừng hoạt động một năm liên tục không thông báo
cho cơ quan QLNN về đầu tư, đang bị đề nghị thu hồi GP đầu tư. Tình hình triển
khai thực hiện các DA được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.8: Tình hình triển khai các DA FDI tỉnh BG từ 1992 đến 9/2009
Nhóm Chỉ tiêu

Số DA

Tỷ trọng (%)

Dự án đang triển khai

34

44,75

Dự án đang hoạt động SXKD

29

38,16

Dự án KD không hiệu quả đã thu hồi

3


3,95

Dự án KD không hiệu quả đề nghị thu hồi

2

1,32

3

Dự án chưa triển khai

6

7,9

4

Dự án không triển khai đề nghị thu hồi

2

1,32

76

100

1


2

Tổng

Nguồn: Sở KH-ĐT, Ban QL các KCN Bắc Giang, năm 2009
2.4. Đánh giá chung hoạt động thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Những mặt đạt được
Kể từ khi DA FDI đầu tiên đầu tư vào tỉnh năm 1992 cho đến hết 9/2009,
lượng vốn FDI vào tỉnh Bắc Giang tăng liên tục qua các năm. Nếu như năm 2001,
Bắc Giang mới thu hút được 8.492.500 USD, thì đến hết 9/2009 lượng vốn thu hút
được đã tăng lên đến 438.300.000 USD, tăng 51,6 lần.


xix

* Quy mơ bình qn một DA: có xu hướng tăng qua các giai đoạn, đã có
những DA quy mơ tương đối lớn như đầu tư vào tỉnh, chứng tỏ Bắc Giang hồn
tồn có khả năng thu hút được những DA có quy mơ lớn trong thời gian tới.
* Về cơ cấu đầu tư theo ngành: trên địa bàn tỉnh phần lớn số DA và vốn
đầu tư tập trung vào ngành công nghiệp, và chủ yếu là công nghệ cao, điều này làm
góp phần làm gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
* Về cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư: các DA FDI được thực hiện
dưới 2 hình thức là doanh nghiệp liên doanh và doang nghiệp 100% vốn ĐTNN.
* Về cơ cấu đầu tư theo đối tác: tỉnh Bắc Giang đã thu hút được các đối tác
lớn như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc. Đã có sự đa dạng hóa trong
cơ cấu đầu tư theo đối tác.
* Về cơ cấu đầu tư theo địa bàn: Khu vực trọng điểm thu hút FDI của tỉnh

là các KCN và CCN. Bước đầu đã có sự phân bổ hợp lý các DA FDI giữa các huyện
có điều kiện thuận lợi hơn trong phát triển KT-XH.
* Về triển khai DA: Mặc dù một số DA FDI lớn trên địa bàn đang trong giai
đoạn triển khai xây dựng nhà xưởng, lắp đặt dây chuyền, thiết bị sản xuất, nhưng
nhiều doanh nghiệp đã hoạt động, bước đầu tạo việc làm cho nhiều lao động địa
phương, mang lại giá trị kinh tế cao, đóng góp nhiều cho ngân sách tỉnh. Các DA
mới được chấp thuận trong thời gian qua đều có chất lượng tốt.
2.4.2. Những tồn tại
* Về hoạt động thu hút các DA FDI: Số lượng các DA và lượng vốn FDI
vào Bắc Giang cịn q ít so với tiềm năng của tỉnh; Cơ cấu đầu tư theo ngành chưa
thật hợp lý, cịn q thiên vào ngành cơng nghiệp, nhưng ngành cơng nghiệp phụ trợ
chưa có nhiều, mà đây là ngành có vai trị quan trọng giúp ngành cơng nghiệp nói
chung phát triển; Hình thức đầu tư liên doanh cịn hạn chế, cả về số DA và quy mơ
vốn đầu tư, khơng tập trung vào ngành có cơng nghệ hiện đại; Địa bàn đầu tư chưa
thật sự đảm bảo tính cân đối giữa các vùng; Đối tác đầu tư chủ yếu là các nước


xx

trong khu vực, chưa gây được sự quan tâm, chú ý nhiều của các đối tác đầu tư đến
từ Hoa Kỳ, EU.
* Về hoạt động triển khai các DA FDI: Phần lớn doanh nghiệp nước ngoài
đựợc cấp GCNĐT vào địa bàn tỉnh Bắc Giang đều là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, quy mơ sản xuất không lớn; Về công tác hỗ trợ triển
khai DA FDI: mặc dù bước đầu đã được quan tâm, nhưng so với các địa phương
khác như Bắc Ninh, Hải Dương còn nhiều hạn chế; Về kết quả triển khai các DA
FDI: Việc triển khai các DA FDI còn chậm. Trong số những DA được triển khai,
mới chỉ có 50% số DA đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, và phần nhiều
trong các DA đang triển khai còn đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, chờ
vốn đầu tư.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan: Mơi trường đầu tư quốc tế có nhiều biến động.
Thêm vào đó, Việt Nam khơng được vi phạm “xé rào, trải thảm đỏ” để thu hút đầu
tư như trước nữa. Cạnh tranh thu hút vốn FDI tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt và
quyết liệt giữa các tỉnh, các vùng trong cả nước.
* Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của một bộ phận cán bộ lãnh đạo tỉnh
còn hạn chế. Hoạt động XTĐT dù đã được tỉnh quan tâm, song chưa thực sự được
đẩy mạnh, chưa đa dạng về hình thức. Bắc Giang có ít và cịn thiếu các DA quy mô
lớn, công nghệ hiện đại. Cơ sở hạ tầng vẫn còn những bất cập. Chất lượng nguồn
nhân lực trên địa bàn chưa đáp ứng được tốt yêu cầu của các nhà đầu tư, nhất là
nhân lực chất lượng cao. Cơng tác cải cách hành chính đã được cải tiến đáng kể
nhưng vẫn cần phải được cải thiện hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ
mới. Cơng nghiệp phụ trợ của tỉnh cịn thiếu và yếu. Những ưu đãi mà tỉnh dành
cho các nhà ĐTNN trong tương quan so với các tỉnh khác chưa nhiều.


xxi

CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT, TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Quan điểm về thu hút các dự án
3.1.1.1. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp và dịch vụ
Công nghiệp và dịch vụ là lĩnh vực then chốt trong chiến lược phát triển KTXH của tỉnh. Thu hút các DA FDI vào lĩnh vực này sẽ giúp tỉnh khai thác được tiềm
năng, phát huy thế mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng nâng
cao tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với xu thế phát triển chung.
3.1.1.2. Tăng cường thu hút các dự án có quy mơ lớn, cơng nghệ hiện đại

Các DA có quy mơ lớn thường kèm theo những yếu tố vốn đầu tư lớn hay
công nghệ hiện đại hoặc sử dụng nhiều lao động, trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra
giá trị sản xuất lớn và có thể đạt kim ngạch xuất khẩu cao. Những năm qua, hầu hết
các DA đều có quy mơ nhỏ. Mặt khác, trong q trình hoạt động, số DA tăng vốn
khơng nhiều, nên đóng góp của các DA FDI cho nền kinh tế địa phương chưa nhiều.
Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DA trong dài hạn.
3.1.1.3. Đa dạng hố đối tác đầu tư
Trong q trình hội nhập, hợp tác quốc tế, các địa phương thường có thể tìm
đến rất nhiều đối tác, càng có nhiều đối tác, địa phương càng có cơ hội để lựa chọn
cho mình những đối tác tốt nhất, phù hợp nhất. Đối tác đầu tư của tỉnh Bắc Giang
đến từ 4 quốc gia chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật và Đài Loan. Việc chưa
quan tâm thu hút các đối tác tiềm năng khác sẽ khiến tỉnh không thể khai thác được
những điểm mạnh, tiềm năng của những đối tác này.


xxii

3.1.1.4. Cần quan tâm hơn với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tỉnh Bắc Giang cần quan
tâm đến sự phát triển của khu vực nông nghiệp. Nếu tỉnh thu hút được nhiều DA
FDI hơn vào lĩnh vực này sẽ góp phần đưa ngành nơng nghiệp của tỉnh theo hướng
sản xuất hàng hố, từ đó làm tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế cho khu
vực nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2. Quan điểm về triển khai các dự án
3.1.2.1. Chủ động cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư
Thực tế ở những địa phương có tỷ lệ giải ngân, triển khai các DA FDI cao
cho thấy đó là các tỉnh hết sức quan tâm đến hoạt động triển khai DA của nhà đầu
tư. Chỉ có coi khó khăn của nhà đầu tư là khó khăn của chính địa phương thì những
khó khăn, vướng mắc đó mới được giải quyết một cách nhanh nhất và thấu đáo.
Tỉnh Bắc Giang cần coi trọng hơn nữa việc đơn giản hố thủ tục hành chính liên

quan trong quá trình triển khai DA.
3.1.2.2. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng KCN, CCN
Khi xem xét đầu tư vào một địa phương, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan
tâm đến sự phát triển về cơ sở hạ tầng tại nơi tiếp nhận đầu tư. Vì cơ sở hạ tầng
khơng phát triển, khơng đồng bộ sẽ làm tăng chi phí và rủi ro đối với quá trình sản
xuất kinh doanh, nên việc đầu tư phát triển các KCN, CCN nhằm thu hút các DA
FDI là việc làm hết sức cần thiết.
3.1.2.3. Khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng vốn, mở rộng
quy mơ sản xuất
Khi DA FDI đã hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, việc các DA FDI
tăng vốn là rất cần thiết. Nó chứng tỏ hiệu quả của hoạt động thu hút và triển khai
DA FDI ở địa phương, cũng như sự đóng góp của khu vực này đối với nền kinh tế.
Vì vậy, tỉnh cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các DA FDI mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh.


xxiii

3.2. Phương hướng thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020
3.2.1. Phương hướng phát triển KT-XH của tỉnh
Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Bắc Giang: Phát huy nội lực và
tích cực thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh để phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động, phấn đấu đến năm 2020, Bắc Giang trở thành tỉnh công nghiệp. Để
thực hiện được mục tiêu đó, thu hút nguồn vốn FDI là điều kiện rất cần thiết trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn cho địa phương.
3.2.2. Định hướng thu hút các dự án
3.2.2.1. Thu hút các dự án vào các ngành cơng nghiệp chế biến XK, cơng nghệ
cao, có lợi thế về sử dụng nhiều lao động

Tập trung kêu gọi đầu tư các DA có cơng nghệ cao, cơng nghệ nguồn, gia
tăng xuất khẩu, tạo nhiều việc làm cho người lao động, DA công nghiệp sạch, chú
trọng công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản;
công nghiệp phụ trợ; sản xuất hàng tiêu dùng; chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.
Kêu gọi các DA đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm;
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN để thu hút đầu tư. Khuyến
khích các DA đầu tư vào các huyện: Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Hiệp Hòa và
Sơn Động.
3.2.2.2. Thu hút có chọn lọc các dự án vào ngành dịch vụ
Tập trung phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, như: Xây dựng
cảng nội địa; các DA đầu tư tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thơng tin viễn thông;
các DA xây dựng trường dạy nghề công nghệ cao, trường đại học đa ngành, bệnh
viện chất lượng cao, các DA trung tâm thương mại, siêu thị; xây dựng văn phòng
cao cấp, nhà hàng, khách sạn; đầu tư các khu du lịch, có quy mơ lớn vào hồ Cấm
Sơn và Tây Yên Tử; sân golf, khu nghỉ dưỡng cuối tuần tại các huyện.


xxiv

3.2.2.3. Tập trung vào các dự án từ các đối tác có tiềm năng lớn về vốn và cơng
nghệ
Việc thu hút FDI phải hướng mạnh vào các ngành công nghiệp cơng nghệ
cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và tỷ lệ
hàng XK. Ưu tiên cho hình thức đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, chú trọng
thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia.
3.3. Một số giải pháp tăng cường thu hút, triển khai có hiệu quả các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
3.3.1. Giải pháp đối với tỉnh Bắc Giang
3.3.1.1. Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ các nhà lãnh đạo tỉnh
Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến các cấp chính quyền cơ sở cần thống nhất

trong đánh giá vai trị của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh
tế tỉnh nhà; Thường xuyên tổ chức gặp mặt lãnh đạo các cơ quan quản lý chính
quyền để quán triệt cụ thể những quan điểm của cả tỉnh về vai trò của khu vực kinh
tế có vốn ĐTNN; Cần có những chế tài mạnh, xử lý nghiêm minh những hành vi
gây phiền hà, sách nhiễu, quan liêu, hách dịch, những hành vi phá hoại phi lý.
3.3.1.2. Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư nước ngồi
Đẩy mạnh cơng tác XTĐT dưới nhiều hình thức, tiếp nhận có lựa chọn các
DA đầu tư và thẩm tra chặt chẽ; Xác định được các ngành trọng điểm và nhà đầu tư
tiềm năng; Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương
trong công tác vận động, thu hút các DA ĐTNN.
3.3.1.3. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính
Tập trung rà sốt, bãi bỏ các thủ tục hành chính, các giấy phép, các quy định
khơng cần thiết; Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế “một cửa” về đầu tư và cơ chế “một
cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh và đầu tư; Đơn giản hố và cơng khai các
quy trình, thời hạn giải quyết, thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại hai đầu mối
là Ban QL các KCN và Sở KH-ĐT nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư; Cải cách


xxv

thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao
dịch liên quan đến đất đai.
3.3.1.4. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Bắc Giang cần thực hiện các giải pháp để nâng hạng chỉ số này so với năm
2008, phấn đấu năm 2009 nằm trong nhóm trung bình và nhóm khá vào năm 2010.
3.3.1.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý ĐTNN
Thường xuyên rà soát, đánh giá và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát
sinh của DA; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện
tốt những quy định của Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý Nhà nước
về đầu tư; Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản

lý KCN; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với tình hình triển khai DA,
tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
3.3.1.6. Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng các KCN
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý theo quy
hoạch, đặc biệt là đối với khu vực các huyện là địa bàn trọng điểm phát triển công
nghiệp; Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu: tranh thủ nguồn vốn Trung
ương, kết hợp nguồn vốn ngân sách địa phương, đầu tư con đường mới nối từ tỉnh
lộ 398 với quốc lộ 18, tạo sự liên thông giữa các KCN của tỉnh với cảng Hải Phịng;
Tập trung cao cho cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng các
KCN: Quang Châu, Song Khê-Nội Hoàng mở rộng, Vân Trung, Việt Hàn, chuẩn bị
tốt các điều kiện về mặt bằng sản xuất cho các nhà đầu tư; Xây dựng, bổ sung và
công bố công khai các quy hoạch phát triển ngành, vùng kinh tế, quy hoạch sử dụng
đất đai, quy hoạch phát triển đô thị, các quy hoạch chi tiết các khu, CCN, khu dân
cư, khu đô thị để chủ động thu hút đầu tư.
3.3.1.7. Chú trọng đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực
Chú trọng quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cấp trình độ, từ quản lý tới
kỹ thuật, đặc biệt quan tâm tới quá trình đào tạo nghề; Tăng cường đầu tư vốn nâng


×