Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

phong trào thơ mới các thể thơ từ phong trào thơ mới đến nay phong trào thơ mới các thể thơ từ phong trào thơ mới đến nay i khái quát chung về phong trào thơ mới 1 hoàn cảnh ra đời phong tào thơ mới đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.52 KB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHONG TRÀO


PHONG TRÀO



THƠ MỚI


THƠ MỚI



CÁC THỂ THƠ TỪ


CÁC THỂ THƠ TỪ


PHONG TRÀO



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHONG


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHONG



TRÀO THƠ MỚI


TRÀO THƠ MỚI





1. 1. Hoàn cảnh ra đời phong tào thơ mớiHoàn cảnh ra đời phong tào thơ mới


Đế quốc Pháp xâm lược nước ta kéo <sub>Đế quốc Pháp xâm lược nước ta kéo </sub>
theo sự xâm nhập của văn minh phương
theo sự xâm nhập của văn minh phương
Tây vào xã hội Việt Nam. Sự ảnh hưởng
Tây vào xã hội Việt Nam. Sự ảnh hưởng


này tồn tại dưới hai dạng: hình thức và tư
này tồn tại dưới hai dạng: hình thức và tư


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Về hình thức



Về hình thức



 Nền khoa cử phong kiến dần được bãi bỏ Nền khoa cử phong kiến dần được bãi bỏ


(khoa thi cuối cùng năm 1919 chấm dứt chế độ


(khoa thi cuối cùng năm 1919 chấm dứt chế độ


khoa cử nặng nề…)


khoa cử nặng nề…)


 Nền kinh tế phát triển, đơ thị hình thành kéo theo Nền kinh tế phát triển, đơ thị hình thành kéo theo
báo chí, ngành xuất bản phát triển.


báo chí, ngành xuất bản phát triển.


 Sự xuất hiện của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Sự xuất hiện của giai cấp tư sản, tiểu tư sản
thành thị với những tư tưởng tình cảm mới, thị


thành thị với những tư tưởng tình cảm mới, thị


hiếu thẩm mĩ mới: “


hiếu thẩm mĩ mới: “<i>ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi </i>
<i>giày Tây”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán vốn ngự trị từ Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán vốn ngự trị từ
xưa đến nay.



xưa đến nay.


 Giao lưu văn hố Đơng Tây:Giao lưu văn hố Đơng Tây:


 Tiếng Pháp chiếm vị trí cao hơn tiếng Việt và trở Tiếng Pháp chiếm vị trí cao hơn tiếng Việt và trở
thành tiếng nói phổ biến trong các xã hội thành


thành tiếng nói phổ biến trong các xã hội thành


thị nhất là giới trí thức và cơng chức.


thị nhất là giới trí thức và cơng chức.


 Tầng lớp trí thức Tây học ra đời và trong đó một Tầng lớp trí thức Tây học ra đời và trong đó một
số được Pháp đào tạo để phục vụ trong bộ máy


số được Pháp đào tạo để phục vụ trong bộ máy


nhà nước thuộc địa.


nhà nước thuộc địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Về tư tưởng


Về tư tưởng



 Hoàn cảnh xã hội thay đổi kéo theo sự Hoàn cảnh xã hội thay đổi kéo theo sự


thay đổi về nếp sống, nếp nghĩ. Những
thay đổi về nếp sống, nếp nghĩ. Những



tư duy, rung động trong tâm hồn, tình
tư duy, rung động trong tâm hồn, tình


cảm của con người cũng khác trước.
cảm của con người cũng khác trước.




“ <i>Ta khơng cịn vui cái vui ngày trước, buồn Ta khơng cịn vui cái vui ngày trước, buồn </i>
<i>cái buồn ngày trước, yêu, ghét, giận hờn </i>


<i>cái buồn ngày trước, yêu, ghét, giận hờn </i>


<i>nhất nhất như ngày trước’’.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Tình cảm,cảm xúc thay đổi cho nên thơ Tình cảm,cảm xúc thay đổi cho nên thơ


cũng cần đổi mới.
cũng cần đổi mới.


 Cái khát vọng đổi mới: được nói rõ những Cái khát vọng đổi mới: được nói rõ những


điều thầm kín u uất, được sống thực. Đó là
điều thầm kín u uất, được sống thực. Đó là


nỗi khát vọng khẩn thiết đến đau đớn.
nỗi khát vọng khẩn thiết đến đau đớn.


<i>“Người thanh niên Việt Nam ngày nay </i>
<i>“Người thanh niên Việt Nam ngày nay </i>



<i>đang bơ vơ đi tìm người thi nhân của mình </i>
<i>đang bơ vơ đi tìm người thi nhân của mình </i>


<i>như người con đi tìm mẹ”.</i>
<i>như người con đi tìm mẹ”.</i>


 Sự ra đời của thơ mới là hệ quả tất yếu Sự ra đời của thơ mới là hệ quả tất yếu


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2.Quá trình phát triển của thơ mới



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2.1.



2.1.

Cuộc đấu tranh giữa thơ cũ và

Cuộc đấu tranh giữa thơ cũ và


thơ mới



thơ mới



 phái thơ mới:phái thơ mới:


 Tản Đà: người chơi khúc nhạc dạo đầu cho phong trà thơ mới<sub>Tản Đà: người chơi khúc nhạc dạo đầu cho phong trà thơ mới</sub>


 Mốc đầu tiên: bài thơ Mốc đầu tiên: bài thơ <i>“ Tình Già”“ Tình Già”</i> của Phan Khôi trên báo phụ nữ Tân Văn của Phan Khôi trên báo phụ nữ Tân Văn
(29-1929) với tiêu đề


(29-1929) với tiêu đề <i>“một lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ”.“một lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ”.</i>
<i>“</i>


<i>“ơi đơi ta tình thương nhau thì vẫn đặngơi đơi ta tình thương nhau thì vẫn đặng</i>
<i>Mà lấy nhau hẳn là không đặng,</i>


<i>Mà lấy nhau hẳn là không đặng,</i>


<i>Để đến nỗi tình trước phụ sau</i>
<i>Để đến nỗi tình trước phụ sau</i>


<i>Chi cho bằng sớm liệu mà buông nhau”</i>
<i>Chi cho bằng sớm liệu mà buông nhau”</i>
<i> </i>


<i> (tình già)(tình già)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Lưu Trọng Lư: Lưu Trọng Lư: <i>“Các cụ ta ưa màu đỏ choét, ta lại thích “Các cụ ta ưa màu đỏ choét, ta lại thích </i>


<i>màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng </i>


<i>màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng </i>


<i>đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà đúng ngọ. Nhìn một </i>


<i>đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà đúng ngọ. Nhìn một </i>


<i>cơ gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một </i>


<i>cô gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một </i>


<i>việc tội lỗi… cái ái tình của các cụ chỉ là sự hơn nhân </i>


<i>việc tội lỗi… cái ái tình của các cụ chỉ là sự hơn nhân </i>


<i>nhưng đối với ta là trăm hình mn trạng, cái tình say </i>



<i>nhưng đối với ta là trăm hình mn trạng, cái tình say </i>


<i>đắm, cái tình thống qua, cái tình gần gũi, cái tình xa </i>


<i>đắm, cái tình thống qua, cái tình gần gũi, cái tình xa </i>


<i>xơi, cái tình chân thật, cái tình ảo mộng, cái tình ngây </i>


<i>xơi, cái tình chân thật, cái tình ảo mộng, cái tình ngây </i>


<i>thơ, cái tình già dặn, cái tình trong giây phút, cái tình </i>


<i>thơ, cái tình già dặn, cái tình trong giây phút, cái tình </i>


<i>nghìn thu…”</i>


<i>nghìn thu…”</i>


 Thơ mới hồn tồn phá bỏ những quy tắc ràng buộc, Thơ mới hoàn toàn phá bỏ những quy tắc ràng buộc,
rườm rà, những luật bằng trắc hẹp hòi… làm hạn chế


rườm rà, những luật bằng trắc hẹp hòi… làm hạn chế


hồn thơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

 Năm 1935 thơ mới dần ổn định và chiếm vị trí Năm 1935 thơ mới dần ổn định và chiếm vị trí


nhất định, khẳng định được những giá trị mới
nhất định, khẳng định được những giá trị mới



mẽ về nội dung và nghệ thuật.
mẽ về nội dung và nghệ thuật.


 Hoài Thanh: “Hoài Thanh: “<i>Chưa bao giờ người ta thấy xuất Chưa bao giờ người ta thấy xuất </i>


<i>hiện một lúc hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ </i>
<i>hiện một lúc hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ </i>
<i>màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy </i>
<i>màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy </i>


<i>Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, </i>
<i>Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, </i>


<i>ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn </i>
<i>ảo não như Huy Cận, q mùa như Nguyễn </i>
<i>Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo </i>
<i>Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Khi cuộc đấu tranh ấy đã tạm lắng, những nhà Khi cuộc đấu tranh ấy đã tạm lắng, những nhà


thơ mới bây giờ lại kêu gọi trở về với truyền
thơ mới bây giờ lại kêu gọi trở về với truyền


thống:


thống:<i>“ Với sự âu hố, tơi sợ nền văn chương <sub>“ Với sự âu hố, tơi sợ nền văn chương </sub></i>
<i>Việt Nam sẽ mất những tính cách riêng, rồi sẽ </i>
<i>Việt Nam sẽ mất những tính cách riêng, rồi sẽ </i>



<i>khơng thành thực nữa vì bị mất gốc.”</i>
<i>khơng thành thực nữa vì bị mất gốc.”</i>


 Thực chất của cuộc đấu tranh: đi đến cải cách Thực chất của cuộc đấu tranh: đi đến cải cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

2.2 Các giai đoạn của thơ mới



2.2 Các giai đoạn của thơ mới

.

.



 Trong qúa trình<sub>Trong qúa trình</sub> phát triển của thơ mới đã hình thành <sub>phát triển của thơ mới đã hình thành </sub>
nên nhiều trường phái thơ khác nhau như thơ tượng


nên nhiều trường phái thơ khác nhau như thơ tượng


trưng, thơ siêu thực…tuy nhiên nó vẫn cịn rất mờ


trưng, thơ siêu thực…tuy nhiên nó vẫn cịn rất mờ


nhạt và hời hợt do đó nếu có sự phân loại trong thơ


nhạt và hời hợt do đó nếu có sự phân loại trong thơ


mới thì chủ yếu dựa vào nội dung.


mới thì chủ yếu dựa vào nội dung.


 Theo Phan Cư Đệ trong cuốn “ phong trào thơ mới” Theo Phan Cư Đệ trong cuốn “ phong trào thơ mới”
ông đã chia phong trào thơ mới thành hai thời kỳ:


ông đã chia phong trào thơ mới thành hai thời kỳ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> </b>


<b> * 1932-1939: * 1932-1939: </b>2 giai đoạn2 giai đoạn


 GĐ GĐ 1932-19351932-1935


 Gồm các nhà thơ mới đầu tiên: Thế Lữ, Lưu Trọng Gồm các nhà thơ mới đầu tiên: Thế Lữ, Lưu Trọng
Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp….


Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp….


 Thời kỳ thơ mới tràn đầy sức sống, trẻ trung, tươi tắn, Thời kỳ thơ mới tràn đầy sức sống, trẻ trung, tươi tắn,
khẳng đọnh địa vị độc tôn trên văn đàn


khẳng đọnh địa vị độc tôn trên văn đàn


 GĐ GĐ 1936-19391936-1939::


 Xuất hiện: Xuân Diệu, Huy Cận, Thanh Tịnh, Hàn Mặc Xuất hiện: Xuân Diệu, Huy Cận, Thanh Tịnh, Hàn Mặc
Tử. Chế Lan Viên, Nguyễn Bính…


Tử. Chế Lan Viên, Nguyễn Bính…


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

 Thơ mới, vừa ra đời đã mang trong nó nỗi buồn Thơ mới, vừa ra đời đã mang trong nó nỗi buồn


và ước muốn thoát ly hiện thực: “ Nhớ rừng”
và ước muốn thoát ly hiện thực: “ Nhớ rừng”
(Thế Lữ),” Tiếng gọi bên sông”, “ nỗi đau con
(Thế Lữ),” Tiếng gọi bên sông”, “ nỗi đau con



voi già” của Huy Thông
voi già” của Huy Thông


 Từ 1935-1939: Xã hội ngày một phân hoá sâu Từ 1935-1939: Xã hội ngày một phân hoá sâu


sắc hơn nhưng các nhà thơ mới ngày càng đi
sắc hơn nhưng các nhà thơ mới ngày càng đi


sâu hơn vào cái “tôi” cá nhân chủ nghĩa, cái
sâu hơn vào cái “tôi” cá nhân chủ nghĩa, cái


“tôi” quặn quại trong hiu quạnh, cô đơn và dần
“tôi” quặn quại trong hiu quạnh, cô đơn và dần


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b> </b>


<b> * 1940-1945:* 1940-1945:</b>


 Đi vào con đường bế, tắc khơng lối thốt. Đi vào con đường bế, tắc khơng lối thốt.


Những khuynh hướng suy đồi ngày càng
Những khuynh hướng suy đồi ngày càng


phát triển.
phát triển.


 Từ 1940 trở đi Thơ mới xuất hiện xu Từ 1940 trở đi Thơ mới xuất hiện xu


hướng hình thức chủ nghĩa, câu thơ trau


hướng hình thức chủ nghĩa, câu thơ trau


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

II. Thi pháp th



II. Thi pháp th

ơ m

<sub>ơ m</sub>

ới.

<sub>ới.</sub>



 Phong trào thơ mới: một cuộc cách tân thi ca Phong trào thơ mới: một cuộc cách tân thi ca


chưa từng có trong lịch sử văn học dân tộc.
chưa từng có trong lịch sử văn học dân tộc.


 Theo Trần Đình Sử, đây là cuộc cách mạng Theo Trần Đình Sử, đây là cuộc cách mạng


trong thơ, nó khơng những đem lại những tác
trong thơ, nó khơng những đem lại những tác


phẩm hay, những nhà thơ độc đáo mà còn đem
phẩm hay, những nhà thơ độc đáo mà còn đem
lại một phạm trù thơ hiện đại, một thi pháp mới,
lại một phạm trù thơ hiện đại, một thi pháp mới,
một kiểu trữ tình mới, phân biệt và thay thế cho
một kiểu trữ tình mới, phân biệt và thay thế cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>1.</b></i>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Đổi mới về ngôn ngữ thơ</b><b>Đổi mới về ngôn ngữ thơ</b></i>







Kết hợp tính truyền thống và hiện đại, đem đến tiếng nói mới, hình Kết hợp tính truyền thống và hiện đại, đem đến tiếng nói mới, hình


thức diễn đạt mới, ngơn ngữ mới…vượt ra khỏi những quy định


thức diễn đạt mới, ngôn ngữ mới…vượt ra khỏi những quy định


nghiêm ngặt của vần luật


nghiêm ngặt của vần luật


 <sub> </sub>Tạo câu, ghép chữ một cách phóng túng<sub>Tạo câu, ghép chữ một cách phóng túng</sub>


“Tiếng địch thổi đâu đâyTiếng địch thổi đâu đây
Cớ sao nghe réo rắt?


Cớ sao nghe réo rắt?


Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt


Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt


Mây bay, gió cn, mây bay…


Mây bay, gió cn, mây bay…


Tiếng vi vút như khuyên van như dìu dặt


Tiếng vi vút như khuyên van như dìu dặt



Như hắt hiu cùng hơi gió heo may


Như hắt hiu cùng hơi gió heo may


Ánh chiều thu


Ánh chiều thu


Lướt mặt hồ thu…


Lướt mặt hồ thu…




</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

 Cải tạo lại thơ Tiếng Việt từ câu thơ “ Cải tạo lại thơ Tiếng Việt từ câu thơ “ <i>điệu điệu </i>


<i>ngâm” </i>


<i>ngâm” </i>sang câu thơsang câu thơ<i> “điệu nói” “điệu nói”</i>


 Thơ mới làm thay đổi nhãn quan thơ, thay đổi Thơ mới làm thay đổi nhãn quan thơ, thay đổi


tiêu chuẩn đánh giá hình thức thơ của thơ cổ.


tiêu chuẩn đánh giá hình thức thơ của thơ cổ.


 Thơ cổ giảm thiểu tối đa các yếu tố ngữ điệu, Thơ cổ giảm thiểu tối đa các yếu tố ngữ điệu,


giọng điệu, màu sắc, cảm xúc của tác giả. Thơ



giọng điệu, màu sắc, cảm xúc của tác giả. Thơ


mới đem lại một ngôn ngữ thơ gắn với lời nói


mới đem lại một ngơn ngữ thơ gắn với lời nói


và dịng ngữ điệu- cảm xúc của con người.


và dòng ngữ điệu- cảm xúc của con người.


 Tâm thế sáng tạo thơ đã chuyển từ ý, hình, Tâm thế sáng tạo thơ đã chuyển từ ý, hình,


sang lời, giọng, điệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

 Câu thơ mới đã được chủ thể hóa, cá thể hóa cao độ Câu thơ mới đã được chủ thể hóa, cá thể hóa cao độ
để gắn với lời phân trần, tiếng giục giã, câu tâm sự.


để gắn với lời phân trần, tiếng giục giã, câu tâm sự.


chất liệu thơ khơng chỉ là từ, mà cịn là ngữ, giọng,


chất liệu thơ khơng chỉ là từ, mà cịn là ngữ, giọng,


điệu.


điệu.


<i><b>“</b></i>



<i><b>“</b><b>Mau với chứ vội vàng lên với chứ!</b><b>Mau với chứ vội vàng lên với chứ!</b></i>
<i><b>Em, em ơi, tình non đã già rồi</b></i>


<i><b>Em, em ơi, tình non đã già rồi</b></i>


<i><b>Con tim hồng trái tim nhỏ của tôi</b></i>


<i><b>Con tim hồng trái tim nhỏ của tôi</b></i>


<i><b>Mau với chứ, thời gian không đứng đợi”</b></i>


<i><b>Mau với chứ, thời gian không đứng đợi”</b></i>


<i><b>(Giục giã- Xuân Diệu)</b></i>


<i><b>(Giục giã- Xuân Diệu)</b></i>


 Thơ mới chú trọng về mặt âm điệu, dùng lối điệp âm Thơ mới chú trọng về mặt âm điệu, dùng lối điệp âm
bên trong dịng thơ để nói cái dài, rộng của khơng


bên trong dịng thơ để nói cái dài, rộng của không


gian, của nỗi buồn.


gian, của nỗi buồn.


<i>“</i>


<i>“Đưa người ta không đưa sang sôngĐưa người ta không đưa sang sông</i>
<i>Sao có tiếng sóng ở trong lịng”</i>


<i>Sao có tiếng sóng ở trong lòng”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

 Cách hiệp vần: phong phú. Cách hiệp vần: phong phú.


 So với thơ cũ trong thơ mới có hai sự thay đổi So với thơ cũ trong thơ mới có hai sự thay đổi


trong cách gieo vần, ở cuối mỗi câu đều có
trong cách gieo vần, ở cuối mỗi câu đều có


gieo vần khác với luật thi chỉ gieo vần ở cuối
gieo vần khác với luật thi chỉ gieo vần ở cuối


câu đầu và câu chẵn.
câu đầu và câu chẵn.


 Thơ mới còn chịu ảnh hưởng của cách hiệp Thơ mới còn chịu ảnh hưởng của cách hiệp


vần phương tây.
vần phương tây.


+ Vần liên tiếp : a – a – b - b.
+ Vần liên tiếp : a – a – b - b.


+ Vần ôm : a – b – b - a
+ Vần ôm : a – b – b - a


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

 Nhạc điệu thơ mới: nhạc điệu dân tộc + nhạc Nhạc điệu thơ mới: nhạc điệu dân tộc + nhạc


điệu thơ pháp, thơ cổ điển+ nhạc điệu thơ
điệu thơ pháp, thơ cổ điển+ nhạc điệu thơ



Đường
Đường


 Rất được chú trọngRất được chú trọng


 Ngơn ngữ: giàu hình tượng, cảm xúc,khả năng Ngơn ngữ: giàu hình tượng, cảm xúc,khả năng


kết hợp giữa các từ rất đa dạng, mới mà táo
kết hợp giữa các từ rất đa dạng, mới mà táo


bạo, nhiều hình dung từ xuất hiện làm giàu
bạo, nhiều hình dung từ xuất hiện làm giàu


thêm vốn ngôn ngữ của dân tộc.
thêm vốn ngôn ngữ của dân tộc.


 Tăng cường sử dụng tính từ trong câu thơ để Tăng cường sử dụng tính từ trong câu thơ để


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

 Sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ làm câu Sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ làm câu


thơ giàu hình tượng, tăng sức gợi cảm
thơ giàu hình tượng, tăng sức gợi cảm


 Học tập từ thơ ca Pháp lối diễn tả tinh tế bằng Học tập từ thơ ca Pháp lối diễn tả tinh tế bằng


cảm giác, bằng màu sắc của hội họ
cảm giác, bằng màu sắc của hội họ


 Giải phóng câu thơ, tạo dáng lạ cho câu thơ Giải phóng câu thơ, tạo dáng lạ cho câu thơ



tiếng Việt
tiếng Việt


 Các thể thơ 8,7,6 ,5 chữ vẫn được sử dụng lại Các thể thơ 8,7,6 ,5 chữ vẫn được sử dụng lại


nhưng câu thơ đã khác hẳn (được nói rõ ở
nhưng câu thơ đã khác hẳn (được nói rõ ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>2. C</b></i>



<i><b>2. C</b></i>

<i><b>ái tôi cá nhân trong thơ mới</b><b>ái tôi cá nhân trong thơ mới</b></i>


 Trong thơ mới cái tôi cá nhân đã được ý thức Trong thơ mới cái tôi cá nhân đã được ý thức


đầy đủ


đầy đủ


 Cái mới của thơ mới là dám coi cái “tôi” cá Cái mới của thơ mới là dám coi cái “tôi” cá


nhân như một quan điểm, một tư cách để nhìn


nhân như một quan điểm, một tư cách để nhìn


đời và nói với mọi người.


đời và nói với mọi người.


 Hồi Thanh trong “Thi nhân Việt Nam”: “Ngày Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam”: “Ngày



thứ nhất- ai biết đích ngày nào- chữ tơi xuất


thứ nhất- ai biết đích ngày nào- chữ tơi xuất


hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ.


hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ.


Nó như lạc lồi nơi đất khách: Bởi nó mang


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

 Lấy cái tơi cá nhân làm đề tài, làm trung tâm Lấy cái tôi cá nhân làm đề tài, làm trung tâm


của thơ ca, thể hiện khát vọng được thể hiện
của thơ ca, thể hiện khát vọng được thể hiện


mình
mình


 Giải thoát khỏi quan điểm duy lý và giáo huấn Giải thoát khỏi quan điểm duy lý và giáo huấn


vốn là sự ràng buộc của cái chung truyền thống
vốn là sự ràng buộc của cái chung truyền thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>3. Thơ mới thể hiện cái nhìn hướng </b></i>



<i><b>3. Thơ mới thể hiện cái nhìn hướng </b></i>



<i><b>ngoại.</b></i>




<i><b>ngoại.</b></i>



 hướng ngoại: miêu tả thế giới bên ngồi (cịn hướng ngoại: miêu tả thế giới bên ngồi (cịn


hướng nội là nhìn vào nội tâm.)
hướng nội là nhìn vào nội tâm.)


 Lê Đình Kỵ: hướng ngoại như một nguyên tắc Lê Đình Kỵ: hướng ngoại như một nguyên tắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

 Giải phóng cho thi nhân khỏi cái khung lí tính Giải phóng cho thi nhân khỏi cái khung lí tính


để trực tiếp cảm nhận thế giới bên ngoài bằng
để trực tiếp cảm nhận thế giới bên ngoài bằng


cả tâm hồn nhà thơ
cả tâm hồn nhà thơ


 thơ cổ làm theo cái hiểu cái biết hơn là cái cảm.thơ cổ làm theo cái hiểu cái biết hơn là cái cảm.
 Thơ mới chư trọng đến yếu tố hình tượngThơ mới chư trọng đến yếu tố hình tượng


 Đặc trưng của cái nhìn hướng ngoạiĐặc trưng của cái nhìn hướng ngoại


 Cái nhìn hướng ngoại của thơ mới vừa có thể Cái nhìn hướng ngoại của thơ mới vừa có thể


tiếp cận lối tả chân mặt khác lại có thể phát
tiếp cận lối tả chân mặt khác lại có thể phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

 Xuân Diệu không chỉ hướng ngoại theo lối “Xuân Diệu không chỉ hướng ngoại theo lối “<i>tả chân tả chân </i>” ”
mà còn huy động giác quan để tái hiện một thế giới



mà còn huy động giác quan để tái hiện một thế giới


khách thể sống động, hữu hình của cái vơ hình.


khách thể sống động, hữu hình của cái vơ hình.


 Cái nhìn hướng ngoại trong thơ mới là một thi pháp Cái nhìn hướng ngoại trong thơ mới là một thi pháp
mới có nhiều biểu hiện đa dạng.


mới có nhiều biểu hiện đa dạng.


 Nó có thể tả chân, ký sự theo kiểu phong tục, trực Nó có thể tả chân, ký sự theo kiểu phong tục, trực


quan, có thể biểu hiện những giấc mơ đẹp như cổ tích


quan, có thể biểu hiện những giấc mơ đẹp như cổ tích


 khắc họa những bức tranh thế giới đậm màu sắc khắc họa những bức tranh thế giới đậm màu sắc
tượng trưng.


tượng trưng.


 Tóm lại: Thi pháp thơ mới khơng tồn tại tách biệt hồn Tóm lại: Thi pháp thơ mới khơng tồn tại tách biệt hoàn
toàn với các yếu tố thi pháp cổ điển. Tuy nhiên để


toàn với các yếu tố thi pháp cổ điển. Tuy nhiên để


nhận ra chất thơ mới người ta buộc phải tách ra và


nhận ra chất thơ mới người ta buộc phải tách ra và



đối lập nó với thơ cũ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

III. Các thể thơ từ phong trào thơ



III. Các thể thơ từ phong trào thơ



mới đến nay.



mới đến nay.



 Phong trào thơ mới: được coi là một cuộc đánh Phong trào thơ mới: được coi là một cuộc đánh


giá lại các thể thơ cũ, tiếp thu những cái tốt đẹp
giá lại các thể thơ cũ, tiếp thu những cái tốt đẹp
của truyền thống cũ đồng thời học tập một cách
của truyền thống cũ đồng thời học tập một cách


có sáng tạo thơ ca nước ngồi.
có sáng tạo thơ ca nước ngồi.


 Các nhà thơ mới nhận ra rằng thể thơ cũ ( luật Các nhà thơ mới nhận ra rằng thể thơ cũ ( luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>3.1.Thơ 8 chữ (tám âm tiết).</i>


<i>3.1.Thơ 8 chữ (tám âm tiết).</i>


 Phát triển từ thể ca trù của dân tộc.Phát triển từ thể ca trù của dân tộc.


 Trong ca trù: số chữ của một câu không nhất định Trong ca trù: số chữ của một câu không nhất định




có cả yêu vận và cước vận có cả yêu vận và cước vận


 chuyển hóa thành thơ tám chữ: yêu vận mất, phần chuyển hóa thành thơ tám chữ: yêu vận mất, phần
nhiều biến thành vần liên châu(cuối mỗi câu hạ một


nhiều biến thành vần liên châu(cuối mỗi câu hạ một


vần).


vần).


 Trong một số bài thơ “ Tần Hồng Châu”, “ Kinh Kha” Trong một số bài thơ “ Tần Hồng Châu”, “ Kinh Kha”
của Nguyễn Huy Thơng vẫn cịn giữ được u vận.


của Nguyễn Huy Thơng vẫn cịn giữ được u vận.


 Thế Lữ là người có cơng đầu trong việc làm cho thể Thế Lữ là người có cơng đầu trong việc làm cho thể
thơ tám chữ thành thuần thục. Sau đó Huy Cận,


thơ tám chữ thành thuần thục. Sau đó Huy Cận,


Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử cũng khá thành công trong


Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử cũng khá thành công trong


thể thơ này.


thể thơ này.





“<i>Bữa nay lạnh mặt trơì đi ngủ sớmBữa nay lạnh mặt trơì đi ngủ sớm</i>
<i>Anh nhớ em, em hỡi, anh nhớ em!”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>3.2 Thơ bảy chữ:</i>


<i>3.2 Thơ bảy chữ:</i>


 Thơ bảy chữ: xử lý lại từ thơ Đường LuậtThơ bảy chữ: xử lý lại từ thơ Đường Luật


 Cách đặt câu cũng như bố trí thanh bằng, thanh trắc Cách đặt câu cũng như bố trí thanh bằng, thanh trắc


trong câu thơ cũng gần giống như thơ Đường có điều


trong câu thơ cũng gần giống như thơ Đường có điều


là khơng chặt chẽ như thơ Đường.


là không chặt chẽ như thơ Đường.


 Thơ bảy chữ cũng có nhiều dạng, có dạng giống như Thơ bảy chữ cũng có nhiều dạng, có dạng giống như


thơ luật nhưng niêm luật và các quy định khác không


thơ luật nhưng niêm luật và các quy định khác khơng


có như thơ luật.



có như thơ luật.


<i>Thơ thẩn rừng chiều một khách thơ</i>


<i>Thơ thẩn rừng chiều một khách thơ</i>


<i>Say nhìn xa rặng núi xanh lơ</i>


<i>Say nhìn xa rặng núi xanh lơ</i>


<i>Khí trời lặng lẽ và trong trẻo</i>


<i>Khí trời lặng lẽ và trong trẻo</i>


<i>Thấp thống rừng mơ cơ hái mơ</i>


<i>Thấp thống rừng mơ cơ hái mơ</i>


<i>(Cơ hái mơ- Nguyễn Bính)</i>


<i>(Cơ hái mơ- Nguyễn Bính)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

 Thơ bảy chữ được bố trí nhiều dạng, bốn câu, Thơ bảy chữ được bố trí nhiều dạng, bốn câu,


tám, mười hoặc nhiều hơn nữa nhưng phổ biến
tám, mười hoặc nhiều hơn nữa nhưng phổ biến


là ở dạng bốn câu thành một đoạn và bài thơ
là ở dạng bốn câu thành một đoạn và bài thơ



gồm nhiều đoạn.
gồm nhiều đoạn.


 Những bài thơ thất ngôn của Xuân diệu như Những bài thơ thất ngôn của Xuân diệu như




“<i>Huyền DiệuHuyền Diệu</i>”, “”, “<i>Nguyệt CầmNguyệt Cầm</i>” là sự kết hợp giữa ” là sự kết hợp giữa
lối thất ngôn cổ phong xưa với những bài thơ


lối thất ngôn cổ phong xưa với những bài thơ
bốn khổ, mỗi khổ bốn câu của Baude Lare


bốn khổ, mỗi khổ bốn câu của Baude Lare
(Chim Hải Âu, Giai Điệu Buổi Chiều).


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>3.3 Thơ sáu chữ</i>
<i>3.3 Thơ sáu chữ</i>


 Xuất phát từ thể lục ngôn cổ được dùng lại. Xuất phát từ thể lục ngôn cổ được dùng lại.


Đây là một dạng từ trong thơ cổ phong. Thơ lục
Đây là một dạng từ trong thơ cổ phong. Thơ lục


ngơn khi đọc lên thường ít nhạc điệu do đó rất
ngơn khi đọc lên thường ít nhạc điệu do đó rất


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>3.4 Thơ năm chữ:</i>


<i>3.4 Thơ năm chữ:</i>



 Xuất xứ từ thể thơ ngũ ngôn Đường luật nhưng ngụ ngôn Xuất xứ từ thể thơ ngũ ngôn Đường luật nhưng ngụ ngôn
của thơ mới mềm mại hơn, uyển


của thơ mới mềm mại hơn, uyển




chuyển hơn thơ cổ phong. Thơ năm chữ cũng chuyển hơn thơ cổ phong. Thơ năm chữ cũng


đã từng xuất hiện trong ca dao.đã từng xuất hiện trong ca dao.


 Ví dụ: Chùa Hương – Nguyễn Nhược PhápVí dụ: Chùa Hương – Nguyễn Nhược Pháp


Viễn Khách – Xuân Diệu.Viễn Khách – Xuân Diệu.


<i>Em không nghe rừng thu</i>


<i>Em không nghe rừng thu</i>


<i>Lá thu kêu xào xạc</i>


<i>Lá thu kêu xào xạc</i>


<i>Con nai vàng ngơ ngác</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>3.5 Thơ bốn chữ:</i>
<i>3.5 Thơ bốn chữ:</i>



 Thể thơ này ở Việt Nam thường phổ biến Thể thơ này ở Việt Nam thường phổ biến


trong ca dao, tục ngữ, vè nói lối, đây là một
trong ca dao, tục ngữ, vè nói lối, đây là một
thể thơ hấp dẫn nên vẫn được các nhà thơ
thể thơ hấp dẫn nên vẫn được các nhà thơ


mới sử dụng lại.
mới sử dụng lại.


 Ví dụ : Chiều Xuân (Huy Cận).Ví dụ : Chiều Xuân (Huy Cận).


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

3.6 Thơ ba chữ


3.6 Thơ ba chữ



 Bắt nguồn từ thể loại đồng dao của người việt: Bắt nguồn từ thể loại đồng dao của người việt:
dễ dọc, dễ viết, dễ nhớ…


dễ dọc, dễ viết, dễ nhớ…


 Vần gieo liên tiếp, cứ 2 câu 1 vần, 2bằng liền Vần gieo liên tiếp, cứ 2 câu 1 vần, 2bằng liền
xen kẽ 2 trắc liền, vần sau vẫn tiếp vần trước


xen kẽ 2 trắc liền, vần sau vẫn tiếp vần trước




“<i>con bướm vàngcon bướm vàng</i>
<i>Bay nhẹ nhàng</i>



<i>Bay nhẹ nhàng</i>


<i>trên bờ cỏ”</i>


<i>trên bờ cỏ”</i>


(con bướm vàng- trần đăng khoa)


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

3.7 Thơ hai chữ


3.7 Thơ hai chữ


rất hiếm có ở việt nam, ít người làm


rất hiếm có ở việt nam, ít người làm


vần:những từ có thanh âm giống nhau, câu thơ có sự
vần:những từ có thanh âm giống nhau, câu thơ có sự


tương ứng lẫn nhau… co âm điệu, dễ nhớ
tương ứng lẫn nhau… co âm điệu, dễ nhớ
vần gieo liên tiếp từ nôm liền với từ tự


vần gieo liên tiếp từ nôm liền với từ tự


tài tình: từng cặp đối nhau 2 từ một cả về từ lẫn ý
tài tình: từng cặp đối nhau 2 từ một cả về từ lẫn ý


<i>“</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>3.8 Thơ mười , mười hai chữ trở lên.</i>



<i>3.8 Thơ mười , mười hai chữ trở lên.</i>


 Đây là một cuộc thử nghiệm tương đối táo bạoĐây là một cuộc thử nghiệm tương đối táo bạo


 có thể xem nó là hình bóng của thơ tự do và thơ văn có thể xem nó là hình bóng của thơ tự do và thơ văn
xuôi sau này.


xuôi sau này.


 Sự thể nghiệm này của Nguyễn Vỹ, Nguyễn Thị Kiêm Sự thể nghiệm này của Nguyễn Vỹ, Nguyễn Thị Kiêm
(thuộc trường thơ Bạch Nga) không thành công, phải


(thuộc trường thơ Bạch Nga) không thành công, phải


đến sau kháng chiến chống Pháp nó mới được sử


đến sau kháng chiến chống Pháp nó mới được sử


dụng rộng rãi và gặt hái được nhiều thành quả đáng


dụng rộng rãi và gặt hái được nhiều thành quả đáng


kể.


kể.




“tôi gặp anh buổi chiều đông ánh lờ mờ trên sông núitôi gặp anh buổi chiều đông ánh lờ mờ trên sơng núi


nhuốm một màu chết tiêu ma trong lịng người ngồi gió


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>3.9 Thơ lục bát và song thất lục bát:</i>
<i>3.9 Thơ lục bát và song thất lục bát:</i>


 Trong phong trào thơ mới, thể thơ lục bát vẫn Trong phong trào thơ mới, thể thơ lục bát vẫn


được nâng niu. Huy Cận, Nguyễn Bính….
được nâng niu. Huy Cận, Nguyễn Bính….


Đem đến cho lục bát một khơng khí mới.
Đem đến cho lục bát một khơng khí mới.


Song thất lục bát khơng mất hẳn nhưng ít
Song thất lục bát khơng mất hẳn nhưng ít


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i>3.10 Thơ thị giác</i>
<i>3.10 Thơ thị giác</i>


 Đây là một cách thể nghiệm mới, thể thơ này Đây là một cách thể nghiệm mới, thể thơ này


tác động trực tiếp vào thị giác của người đọc
tác động trực tiếp vào thị giác của người đọc


bằng cách xếp chữ tạo hình.
bằng cách xếp chữ tạo hình.


 Hồng Hơn, Mưa của Nguyễn VỹHồng Hơn, Mưa của Nguyễn Vỹ


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Hồng hơn



Hồng hơn


Một đàn
Một đàn
Cò con
Cò con


Trắng nõnTrắng nõn


Trắng nonTrắng non


Bay vềBay về


Sườn nonSườn non


Gió giụcGió giục




Mây dồn,Mây dồn,


Tiếng gọiTiếng gọi


Hồng hơnHồng hơn




Buồn bãBuồn bã
Nỉ non


Nỉ non


Từ giã


Từ giã




Cô thônCô thôn


Cò conCò con


Cò conCò con


Trắng nonTrắng non


Nào kiaNào kia




Lạc bầy,Lạc bầy,





Lại bayLại bay




Vào mâyVào mây


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

tiếng chuông chùa


tiếng chuông chùa



bốn phương trời


bốn phương trời




sương sasương sa


tiếng chuông chùatiếng chuông chùa


ngân nga..ngân nga..
trời lặng êm


trời lặng êm





nghe rêmnghe rêm


tiếngtiếng chuông chuông




rơirơi


thảnh thơithảnh thơi


êm đềm…êm đềm…


hồi chuông


hồi chuông




trôitrôi


êm ruêm ru


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>3.11 Thơ văn xuôi:</i>


<i>3.11 Thơ văn xuôi:</i>


 Thể loại mới, xuất hiện ở Xuân Thu Nhã Tập, Thể loại mới, xuất hiện ở Xuân Thu Nhã Tập,


và sau cách mạng thể thơ phát triển (tiêu biểu
và sau cách mạng thể thơ phát triển (tiêu biểu


là đại diện Nguyễn Văn Hạnh)
là đại diện Nguyễn Văn Hạnh)


 Sau cách mạng tháng tám, thể thơ được cải Sau cách mạng tháng tám, thể thơ được cải


cách từ phong trào thơ mới vẫn được tiếp tục
cách từ phong trào thơ mới vẫn được tiếp tục


sử dụng nhưng do hoàn cảnh thực tế của xã
sử dụng nhưng do hoàn cảnh thực tế của xã


hội nên các thể thơ dân gian được dùng rộng
hội nên các thể thơ dân gian được dùng rộng


rãi hơn. Một số thể thơ trong phong trào thơ
rãi hơn. Một số thể thơ trong phong trào thơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>3.12 Thể thơ kịch:</i>
<i>3.12 Thể thơ kịch:</i>


 Thể loại mới do ảnh hưởng từ thơ Pháp.Thể loại mới do ảnh hưởng từ thơ Pháp.


 Thực chất là một bài thơ dài, hình thức đối Thực chất là một bài thơ dài, hình thức đối



thoại giúp cho ý thơ đi xa hơn, đỡ đơn điệu,
thoại giúp cho ý thơ đi xa hơn, đỡ đơn điệu,
hơn nữa phù hơp với sự diễn biến tình cảm.
hơn nữa phù hơp với sự diễn biến tình cảm.


 Ví dụ: Tiếng Địch Sơng Ơ, Anh Nga của Huy Ví dụ: Tiếng Địch Sơng Ơ, Anh Nga của Huy


Thơng
Thơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>3.13Thể thơ độc tấu:</i>
<i>3.13Thể thơ độc tấu:</i>


 Ra đời trong kháng chiến, xuất phát từ thực Ra đời trong kháng chiến, xuất phát từ thực


tiễn của cuộc cách mạng, thể độc tấu ra đời
tiễn của cuộc cách mạng, thể độc tấu ra đời
đã đáp ứng được nhu cầu tuyên truyền của
đã đáp ứng được nhu cầu tuyên truyền của


cách mạng. Người có cơng đầu là Thanh
cách mạng. Người có cơng đầu là Thanh


Tịnh.
Tịnh.


 Trong phong trào thơ đương đại hầu như Trong phong trào thơ đương đại hầu như



không xuất hiện các thể thơ mới mà chủ yếu
không xuất hiện các thể thơ mới mà chủ yếu


là đổi mới về phong cách thơ, đổi mới về cách
là đổi mới về phong cách thơ, đổi mới về cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

SÁCH THAM KHẢO:


SÁCH THAM KHẢO:



 Thơ mới những bước thăng trầm- Lê Đình Kỵ- NXBTPHCM. 1989.<sub>Thơ mới những bước thăng trầm- Lê Đình Kỵ- NXBTPHCM. 1989.</sub>
 Phong trào thơ mới - Phan Cư Đệ- NXB Khoa Học Hà Nội. 1996.Phong trào thơ mới - Phan Cư Đệ- NXB Khoa Học Hà Nội. 1996.
 Tiến trình thơ Việt Nam hiện đại - Mã Giang Lân – NXB GD.Tiến trình thơ Việt Nam hiện đại - Mã Giang Lân – NXB GD.


 Văn học Việt Nam 1900-1945- Phan Cư Đệ, Trần Đình Hựu.. NXBGD.Văn học Việt Nam 1900-1945- Phan Cư Đệ, Trần Đình Hựu.. NXBGD.
 Thi pháp hiện đại- Đỗ Đức Hiểu – NXB HNVThi pháp hiện đại- Đỗ Đức Hiểu – NXB HNV


 Thơ mới và sự đổi mới thi pháp thơ trữ tình tiếng Việt – Trần Đình Sử- Thơ mới và sự đổi mới thi pháp thơ trữ tình tiếng Việt – Trần Đình Sử-
Tạp chí văn học số 6/1993.


Tạp chí văn học số 6/1993.


 Cuộc cải cách thơ của phong trào thơ mới và tiếng trình thơ tiếng Việt – <sub>Cuộc cải cách thơ của phong trào thơ mới và tiếng trình thơ tiếng Việt – </sub>
Lại Nguyên Ân – Tạp chí VH số 1/1993.


Lại Nguyên Ân – Tạp chí VH số 1/1993.


 T<sub>T</sub>ìm hiểm hiểu các thể thơ Việt Nam t<sub> các thể thơ Việt Nam t</sub>ừ thơ cổ phong đến thơ đường luật ừ thơ cổ phong đến thơ đường luật (l<sub>(l</sub>ạc ạc


nam.nxb văn học 1996)



nam.nxb văn học 1996)


 <b><sub>Thơ mới-tác phẩm và dư (nxb văn học-2002</sub><sub>Thơ mới-tác phẩm và dư (nxb văn học-2002</sub>))</b>


 ngng<sub>ôn ngữ thơ </sub><sub>ôn ngữ thơ </sub>


 vv<sub>ăn học việt nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XX (Nguyễn phạm hùng, nxb </sub><sub>ăn học việt nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XX (Nguyễn phạm hùng, nxb </sub>


dhqg hà nội, 1999)


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53></div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54></div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55></div>

<!--links-->

×