Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Dap an cau hoi tu luan mo dun 3 mon tin hoc thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.64 KB, 21 trang )

1 />
Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học THCS
Câu 1: Trình bày quan điểm của thầy/cơ về thuật ngữ “kiểm tra và
đánh giá”?
Quan điểm của tôi về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá” là: Dựa vào cứ
vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng
môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt
về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS
của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá
của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá
của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận
nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung
thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy
và học.
Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của
HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời
hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và
hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực địi hỏi phải
vận dụng cả 3 triết lí: Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh
giá kết quả học tập

/>

2 />
Câu 2: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào,
biểu hiện ra sao?


Năng lực học sinh được thể hiện:
1. Khả năng tái hiện kiến thức đã học
2. Giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn
3. Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa
phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải
nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội)
Câu 3: Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong
kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt
 Đảm bảo tính phát triển HS
 Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
 Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành
các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái qt hóa,
hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng
tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.

/>

3 />
Câu 4: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng
lực học sinh tạo nên vịng trịn khép kín?
Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vịng trịn khép kín vì 7
bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng
lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng
lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý
nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các mơn học và hoạt

động giáo dục theo q trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện
pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trị quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Câu 5: Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xun hay cịn gọi là đánh giá q trình là hoạt động
đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học,
cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt
động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động
kiểm tra đánh giá được thực hiện trong q trình dạy học, có ý nghĩa phân
biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu q trình
dạy học một mơn học nào đó
Câu 6: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập
của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo
dục phổ thơng và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

/>

4 />
Câu 7: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc
điểm của mỗi dạng đó?
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và
khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi
tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ
dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có
nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng.

Câu 7: Phương pháp kiểm tra viết trong mơn Tin học có đặc điểm gì?
Hãy nêu ví dụ về một bài tập thực hành và phân tích bài tập thực
hành này thành các yêu cầu cụ thể sao cho mỗi yêu cầu tương đương
với một câu hỏi trong bài tập tự luận.
Kiểm tra “viết” có xu hướng thực hiện trên máy tính, mạng máy tính hoặc
Internet. Trong mơi trường này, phương pháp kiểm tra “viết” dạng trắc
nghiệm được ưu tiên sử dụng. Tuy nhiên, nếu việc dạy học được tổ chức
“Học kết hợp” (Blended Learning) trên các trang web do GV Tin học tạo
ra hoặc trên các hệ thống Quản lí học tập - LMS (Learning Management
System), thì phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận cũng thường được
thực hiện. Các hệ thống LMS cung cấp công cụ Assignment để giao và
thu bài bài kiểm tra tự luận.
Ví dụ về một bài tập thực hành và phân tích bài tập thực hành này thành
các yêu cầu cụ thể sao cho mỗi yêu cầu tương đương với một câu hỏi
trong bài tập tự luận:

/>

5 />
 Viết chương trình tìm UCLN, BCNN của 2 số a và b
 Em hãy nêu thuật toán (các bước) để tìm UCLN và BCNN của 2 số
a và b
Câu 8: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan
sát trong dạy học như thế nào?
Quan sát là q trình địi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến
những hành vi của HS như: phát âm sai từ trong môn tập đọc, sự tương
tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với
nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các HS khác, mất
tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,.. hay hào hứng, giơ
tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được

quá ba phút...
Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự
vận dụng các kiến thức đã học.
Câu 9: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan
sát trong dạy học như thế nào?
Đánh giá bằng quan sát là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu
hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà
HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu
những tri thức mà HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp
rất nhiều thơng tin chính thức và khơng chính thức về HS. Việc làm chủ,
thành thạo các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích trong khi dạy học.
Câu 10: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá
hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

/>

6 />
Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của
chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của
HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Qua đó
giúp HS thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng
của từng HS, từ đó GV sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động
dạy học và giáo dục.
Các loại hồ sơ học tập:
 Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện
trong q trình học và thơng qua đó, người dạy, HS đánh giá quá
trình tiến bộ mà HS đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có
những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm
hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân),
nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.

 Hồ sơ q trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS,
học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến
thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh
như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ
của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
 Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên
cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ
mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu
nhiều mơn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập
của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, mơn học nào cịn hạn
chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng
lực học tập của mình.

/>

7 />
 Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội
của mình trong q trình học. Thơng qua các thành tích học tập, họ
tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng
khiếu về Ngơn ngữ, Tốn học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp
HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và
xác đinh giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân
trong thời gian tiếp theo.
Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có
thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực
chung và phẩm chất của học sinh là:
Đánh giá sản phẩm số là một đặc trưng quan trọng trong dạy học Tin học.
Khi đánh giá sản phẩm số thường sử dụng 2 bộ công cụ sau đây:
Bộ công đánh giá sản phẩm gồm: Phiếu hướng dẫn tự đánh giá sản

phẩm nhóm và Bảng tự đánh giá sản phẩm nhóm.
Bộ cơng cụ đánh giá hoạt động nhóm gồm: Phiếu hướng dẫn tự đánh giá
hoạt động nhóm và Bảng tự đánh giá hoạt động nhóm.
 Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận và tương tác, hỗ trợ
nhau trong quá trình tạo sản phẩm chung
 HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
 HS tự chủ, giao tiếp
 Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau có sáng tạo

/>

8 />
Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có
thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực
chung và phẩm chất của học sinh vì thành quả của sản phẩm có thể địi
hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, hay cá nhân thơng qua đó mà
GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
HS.
Câu 13: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá;
đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình
GDPT 2018 có gì khác nhau?
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 trình bày về định hướng đánh
giá kết quả giáo dục theo một số điểm chính như sau:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự
tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động
dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng
HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được

qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình mơn học, hoạt
động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc,
môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

/>

9 />
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định
lượng thơng qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì
đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá
quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc,
các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn
được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của HS trong từng năm
học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức, kết hợp
đánh giá của GV, của cha mẹ HS, của bản thân HS được đánh giá và của
các HS khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ cơng tác quản
lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ
phát triển chương trình.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức
khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức để phục vụ cơng tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất
lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển
chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng
lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho
ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội.

Câu 14: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục
trong dạy học môn Tin học theo Chương trình GDPT 2018” theo
cách hiểu của thầy, cô?

/>

10 />
Chương trình mơn Tin học (2018) đã nêu một số định hướng chung về
đánh giá kết quả giáo dục trong môn Tin học như sau:
 Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay đánh giá định kì (ĐGĐK) đều
bám sát năm thành phần của năng lực tin học và các mạch nội dung
DL, ICT, CS, đồng thời cũng dựa vào các biểu hiện năm phẩm chất
chủ yếu và ba năng lực chung được xác định trong chương trình
tổng thể.
 Với các chủ đề có trọng tâm là ICT, cần coi trọng đánh giá khả
năng vận dụng kiến thức kĩ năng làm ra sản phẩm. Với các chủ đề
có trọng tâm là CS, chú trọng đánh giá năng lực sáng tạo và tư duy
có tính hệ thống. Với mạch nội dung DL, phải phối hợp đánh giá
cách HS xử lí tình huống cụ thể với đánh giá thơng qua quan sát
thái độ, tình cảm, hành vi ứng xử của HS trong môi trường số. GV
cần lập hồ sơ học tập dưới dạng cơ sở dữ liệu đơn giản để lưu trữ,
cập nhật kết quả ĐGTX đối với mỗi HS trong cả quá trình học tập
của năm học, cấp học.
 Kết luận đánh giá của GV về năng lực tin học của mỗi HS dựa trên
sự tổng hợp các kết quả ĐGTX và kết quả ĐGĐK.
Việc đánh giá cần lưu ý những điểm sau:
 Đánh giá năng lực tin học trên diện rộng phải căn cứ YCCĐ đối
với các chủ đề bắt buộc; tránh xây dựng công cụ đánh giá dựa vào
nội dung của chủ đề lựa chọn cụ thể.
 Cần tạo cơ hội cho HS đánh giá chất lượng sản phẩm bằng cách

khuyến khích HS giới thiệu rộng rãi sản phẩm số của mình cho bạn
bè, thầy cơ và người thân để nhận được nhiều nhận xét góp ý.

/>

11 />
 Để đánh giá chính xác và khách quan hơn, GV thu thập thêm thông
tin bằng cách tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm số do HS làm
ra, khích lệ HS tự do trao đổi thảo luận với nhau hoặc với GV.
Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định
được cả 5 thành phần năng lực Tin học hay không? Tại sao?
Với mỗi chủ đề/bài học cần xác định được cả 5 năng lực Tin học Vì Có
thể tóm tắc 5 cấu thành năng lực trên như sau: (1) năng lực sử dụng,
khai thác, quản lý; (2) năng lực nhận biết, ứng xử có văn hóa và an tồn;
(3) năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; (4) năng lực tự học; (5)
năng lực chia sẻ, hợp tác trong cộng đồng nhà trường và xã hội.
Câu 16: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi "tổng hợp" và câu hỏi
"đánh giá"?
Câu hỏi "tổng hợp" nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự
đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
>> Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em
tìm ra nhân tố mới
Câu hỏi "đánh giá" nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán
đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện
tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
>> Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tịi tri thức, sự xác định giá trị
của HS.
Câu 17: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức
trong dạy học môn Tin học?


/>

12 />
Câu 1: Em hiểu như thế nào về thuật toán trong tin học
Câu 2: Cho biết ưu và khuyết điểm của 3 kiểu kết nội (thẳng, sao, vịng)
Câu 3: Ngồi trình duyệt Web IE, Google Chrome, CocCoc em hãy kể tên
3 trình duyệt Web khác?
Câu 18: Thầy, cơ hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS ở
đầu giờ học một bài học mà các thầy cô lựa chọn?
Câu 1: Làm cách nào để tạo ra video clip thu hút người xem?
Câu 2: Làm cách nào để viết game giúp các bé học sinh tiểu học, học các
phép tốn cơ bản?
Câu 19: Thầy, cơ hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng
bài tập tình huống?
Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp
trong tương lai của HS
 Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải
quyết
 Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương
diện
 Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
 Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
 Có tính giáo dục, có tính khái qt hóa, có tính thời sự
 Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.

/>

13 />
Câu 20: Thầy, cơ hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng
bài tập tình huống?

Bài tập tình huống khơng có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả
định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp
này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
 Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề
nghiệp trong tương lai của HS
 Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải
quyết
 Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương
diện
 Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
 Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
 Có tính giáo dục, có tính khái qt hóa, có tính thời sự
 Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Thầy, cơ hãy nêu 03 ví dụ tương ứng với các loại bài tập sau
 Bài tập ra quyết định
 Bài tập phát hiện vấn đề
 Bài tập tìm cách giải quyết vấn đề
 Bài tập ra quyết định

/>

14 />
Với 2 thuật tốn tìm UCLN bằng phương pháp hiệu và chia lấy dư, em
hãy chọn một thuật toán để viết chương trình.
 Bài tập phát hiện vấn đề
Số nguyên tố là số chia hết cho 1 và chính nó (2,3,5,7,11...) Em hãy tìm
ra quy luật số (dấu hiệu nhận biết) để rút ngắn thời gian tìm số nguyên tố
 Bài tập tìm cách giải quyết vấn đề
Với thuật tốn tính tổng các số từ 1 đến n. Em hãy cải tiến để viết chương
trình tính tổng từ n đến m

Câu 21: Thầy, cơ hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng
bài tập tình huống?
Bài tập tình huống khơng có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả
định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp
này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
 Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề
nghiệp trong tương lai của HS
 Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải
quyết
 Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương
diện
 Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
 Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau

/>

15 />
 Có tính giáo dục, có tính khái qt hóa, có tính thời sự
 Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Bài tập ra quyết định:
Nếu bạn thấy trong tuần có một chỉ số quan trọng sụt giảm mạnh, bạn sẽ
hành động như thế nào?
Bài tập phát hiện vấn đề
Khi chúng ta tiếp xúc với người bị nhiễm Covid, bạn phải làm gì?
Bài tập tìm cách giải quyết vấn đề:
Tại sao bạn lại không thể dậy sớm để đi làm vào mỗi buổi sáng?
Câu 22: Xây dựng đề kiểm tra trong dạy học mơn Tin học
Qui trình xây dựng các đề kiểm tra dùng trong kiểm tra đánh giá một mơn
học đạt được mức độ tiêu chuẩn hóa nói chung cũng khá phức tạp. Qui
trình thường bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi)
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
Câu 23:

/>

16 />
Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS,
đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích
động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách
nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát
triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát
triển năng lực đánh giá cho HS
Câu 24: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm
tra đánh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá
trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phịng thí nghiệm
hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ
của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các
hoạt động thực hành, thực tiễn.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ
đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt
mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV
so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang
đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản
phẩm học tập của HS.

Câu 25: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử
dụng hồ sơ học tập?
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng
hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

/>

17 />
 Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ
học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển
hình của HS trong q trình học tập mơn học. Nó được dùng cho
việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có
thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho
người khác xem.
 Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo
thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục
của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đốn khó
khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện
việc học tập của các em. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép
GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự
tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian ở HS.
Câu 26: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?
Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:
 Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác
nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa
ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.
 Xếp theo thời gian: các sản phẩm trên lại được sắp xếp theo trình
tự thời gian để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời
kì. Khi lựa chọn sản phẩm đưa vào hồ sơ cần có mơ tả sơ lược về
ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày đánh giá. Đặc biệt nếu là hồ sơ

nhằm đánh giá sự tiến bộ của HS mà không ghi ngày tháng cho các
sản phẩm thì rất khó để thực hiện đánh giá. Tốt nhất nên có mục
lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.

/>

18 />
Câu 27: Thầy, cơ hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc
điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Câu 28: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với
chương trình GDPT 2018 có gì khác?
Sự khác nhau giữa Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ
với chương trình GDPT 2018 là:
Trong chương trình GDPT 2018 thì Bảng kiểm được sử dụng trong quá
trình GV quan sát các thao tác tiến hành, các hoạt động trong quá trình
học sinh thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết
trình, đóng vai, thực hành...
Bảng kiểm còn dùng trong đánh giá sản phẩm do HS làm ra theo yêu cầu,
nhiệm vụ của GV và các nhóm đánh giá lẫn nhau
Câu 29: Thầy cơ hãy nêu ví dụ về một bảng kiểm kết hợp tự đánh giá
hoạt động nhóm.
BÀI TẬP 2 – HK2 KHỐI 9 THỰC HÀNH POWERPOINT
CHỦ ĐỀ: CHỮ HIẾU TRONG GIỚI TRẺ NGÀY NAY
BẢNG KIỂM THỰC HÀNH SỬ DỤNG CÁC HIỆU ỨNG
stt

Nội dung

1


Nhóm hiệu ứng chuyển trang

Xác nhận

Onclick
After

/>
Điểm


19 />
Âm thanh
2

Nhóm hiệu ứng cho đối tượng
Antrance
Emphasis
Exit
Motion Path

3

Cài đặt thêm tùy chọn
After Previous
With Previous
Delay

Câu 30: Thầy, cơ hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh

giá?
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc
điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số,
thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
Câu 31: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia thành thang có 3 mức
hay 5 mức? Vì sao?
Thang đánh giá nên chia thành thang có 3 mức vì chúng thể hiện sự kết
hợp 3 dạng thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang
dạng mô tả.
Câu 32: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh
giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

/>

20 />
Việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính
được hiệu quả vì Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm
của học sinh về:
 Quá trình hoạt động, đánh giá sản phẩm
 Đánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể.
 Rubric được sử dụng để đánh giá cả định đính và định lượng
HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các bài tập/nhiệm vụ để họ
tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá. Thiết kế
phiếu đánh giá theo tiêu chí
Câu 33: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cơ sẽ đánh giá theo những
tiêu chí nào?
Để đánh giá một rubric tốt thì Rubric được đánh giá theo những tiêu chí
 Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt
động/sản phẩm cần đánh giá.

 Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu
hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá
 Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được
Câu 34: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng
rubric đánh giá?
Khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là mất nhiều thời gian để xây
dựng hệ thống tiêu chí và khi đánh giá.

/>

21 />
/>


×