Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giáo trình môn học mô đun cấu tạo thân vỏ xe ô tô ngànhnghề công nghệ sơn ô tô phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.51 MB, 63 trang )

BÀI 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬA CHỮA VỎ XE

1. PHƯƠNG PHÁP SỬA CHỮA VỎ XE
1.1 Phân loại
Xe bị va chạm có thể chia thành 2 loại tùy theo mức đơ hư hỏng « Hư Hỏng nặng »
hay « Hư hỏng nhẹ ».
Xe bị hư hỏng nặng là loại hư hỏng mà cần phải sửa chữa dầm của khung xe.
Xe bị hư hỏng nhẹ là loại hư hỏng mà cần phải sửa chữa và thay thế các tấm vỏ
xe.
Trong phần này, chúng ta sẽ thảo luận cách sửa chữa những tấm vỏ xe bị hỏng thuộc về
loại hư hỏng nhẹ.

Các phương pháp sửa chữa có thể chia sơ bộ thành 3 loại sau : Phương pháp dùng
búa và đe, phương pháp vòng đệm hàn và phương pháp sử lý nhiệt.

44


Mỗi phương pháp sửa chữa có các yêu cầu như nhau.

1.2 Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe cầm tay.
Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe cầm tay là một kỹ thuật đã có từ rất lâu. Trong
phần này chúng ta sẽ thảo luận những điểm cơ bản về kỹ thật này.
(1) Nguyên tắc dùng búa.
Nếu dùng búa đập một tấm thép phẳng trên một đe phẳng, cả hai đầu của tấm thép sẽ bị
cong lên như trong hình vẽ dưới. Hình tượng này sẽ trở lên dõ dàng hơn khi bề mặt của
đầu búa cong hơn. Rõ ràng rằng, khi nhìn trên bề mặt đã gõ xong nếu búa có đầu trịn hơn
và các vết lõm lớn hơn. Do đó tấm thép biến dạng và cong về phía các vết khía nhỏ hơn.
Ngược lại đầu búa nhỏ hơn, các ngấn sẽ lớn hơn và khơng có các vết lõm.
Trong quá trình sửa chữa vỏ xe, ta thường dung búa có đầu phẳng hơn.
Độ cong bề mặt đầu búa



(2) Lựa chọn dụng cụ.
Thông thường búa và đe tay được dùng cho sửa chữa vỏ xe, nhưng ở chỗ khó với
tới, cơng việc sửa chữa được thực hiện bằng các dụng cụ nậy thay cho đe tay. Trong hình
vẽ dưới là mốt số loại búa, đe tay và dụng cụ nậy thông thường.

45


Nên sử dụng búa có bề mặt nhẵn, phẳng. Mặt khác, đe cầm tay hay dụng cụ vỏ
phải có bề mặt cong giống hay nhỏ hơn phần vỏ xe đang sửa chữa.
Không được đặt đe tay phẳng lên một tấm có bề mặt cong bởi vì các mép của đe
tay sẽ để lại các vết hằn trên bề mặt tấm thép.
Độ cong của bề mặt đe tay phải xấp xỉ 80% độ cong ban đầu của tấm thép vỏ xe.

Bề mặt tròn, phẳng

Sự lựa chọn đe tay

(3) Kỹ thuật gõ búa trên đe và gõ búa ngoài đe.
Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe tay được chia thành hai kỹ thuật cơ bản. Một loại
được gọi là gõ búa trên đe và loại kia được gọi là gõ búa ngồi đe. Trong q trình sửa
chữa, một kỹ thuật viên kinh nghiệm dung cả hai phương pháp này tùy theo tấm vỏ bị hư
hỏng. Chúng ta sẽ xem xét hai kỹ thuật này trong hình vẽ sau đây.
- Kỹ thuật gõ búa trên đe.
Kỹ thuật gõ búa trên đe là đặt đe tay lên trùng với điểm gõ búa. Đe được đặt vào
bề mặt bên trong tại điểm cao nhất trên tấm vỏ xe đồng thời dung búa để gõ vào bề mặt
bên ngồi tại cùng một vị trí. Như trong hình vẽ bên dưới, chu vi của điểm cao nhất trên

46



tấm thép phải tiếp xúc với đe. Kỹ thuật gõ trên đe thường được dung để sửa chữa chỗ bị
lõm nhẹ sau khi vết lõm lớn đã được sửa chữa bằng kỹ thuật gõ ngoài đe.

(4) Kỹ thuật gõ búa ngoài đe.
Kỹ thuật gõ búa ngoài đe là đặt đe lệch ra khỏi vùng gõ búa. Đe tay được đặt tại
điểm thấp ở mặt bên trong của tấm thép trong khi dung búa gõ vào điểm cao hơn. Nếu
bạn cố gõ vào điểm cao mà khơng đặt đe phía dưới thì sẽ khó làm cho chỗ lồi lên xẹp
xuống, do chuyển động của tấm thép làm cho búa bị nảy lên. Bằng cách đặt đe ở bên
trong, tấm thép sẽ không bị nẩy lên cho phép điểm lồi xẹp xuống dưới tác dụng gõ búa.
Kỹ thuật gõ búa ngoài đe được dung sửa chữa các vết lõm trên diện rộng.

1.3 Sửa chữa vỏ xe bằng cách hàn vòng đệm.
Sửa chữa vỏ xe bằng cách hàn vòng đệm là một phương pháp sửa chữa mà một
vòng đệm được hàn vào điểm lõm của tấm thép. Vịng đệm này sau đó được kéo ra và
chỗ lõm được sửa chữa.
Do phương pháp này được thực hiện trên bề mặt bên ngồi, nó là phương pháp lý
tưởng để sửa chữa các hư hỏng ở phần bên ngồi mà khơng thể với tới được từ phía trong.
(5) Máy hàn vịng đệm.

47


Máy hàn vòng đệm là một loại máy hàn điện trở.
Một vòng đệm được giữ bởi một điện cực sẽ tiếp xúc
với tấm thép. Sau đó một dịng điện với cường độ cao
sẽ được cấp đến khu vực nà, và nhiệt tạo ra bởi điện
trở sẽ hàn dính phần tiếp xúc.
Trong mạch điện như hình vẽ bên phải, vùng có

điện trở lớn nhất là vùng tiếp xúc với vòng đệm và tấm
thép. Khi dịng điện chạy qua vùng có điện trở lớn,
năng lượng điện sẽ bị tiêu thụ tại vùng đó và sinh ra
nhiệt.

(6) Phương pháp kéo.
Trong hình vẽ bên phải, kỹ thuật sửa chữa xe bị
biến dạng bằng cách hàn một vòng đệm vào tấm thép
sử dụng một nguyên lý của kỹ thật gõ búa ngoài đe
trong phương pháp dùng búa và đe cầm tay.
Trong trường hợp gõ búa ngoài đe, đe tay được
đặt ở điểm thấp nhất của vết lõm ở phía bên trong của
tấm thép. Tuy nhiên trường hợp kỹ thật hàn vòng đệm,
một vòng đệm được hàn vào bề mặt bên ngồi của tấm
thép, thay vì ép đe tay từ phía trong ra, vịng đệm được
kéo ra từ mặt bên ngồi.
Như trong hình vẽ bên dưới, khi kéo vòng đệm
ra, những vùng bị biến dạng dẻo (A) nằm ở chu vi của
vết lõm, sẽ bị lồi lên. Những vùng này sau đó được gõ
xuống bằng búa để sửa chữa vùng bị lõm và vòng đệm
được hàn vào
Khi dùng phương pháp kéo vòng đệm để sửa
chữa vỏ xe, các vết lõm nhỏ vẫn còn. Các vết lõm nhỏ
này được điền đầy bằng matit

48


(7) Các phương pháp kéo.
Các phương pháp kéo vòng đệm có thể được chia thành 4 phương pháp như sau :

1. Kéo bằng móc cầm tay
Như được chỉ ra reong hình vẽ bên phải, vịng
đệm hàn được kéo ra bằng các móc kéo bằng tay.
Với các ùng bị lồi lên được gõ xuống bằng búa.
Phương pháp này được dùng để sửa chữa các vết
lõm nhỏ.
2. Kéo bằng búa giật.
Vòng đệm hàn được keo ra bằng búa giật. lực
động của búa giật sẽ kéo chỗ bị lõm ra. Phương pháp
này được dùng để kéo thô và để sửa chữa các vết
lõm ở những vùng thép tấm có độ cứng cao.
3. Kéo bằng móc xích.
Phương pháp này được dùng để sửa chữa các
vết lõm lớn. Một số vòng đệm được hàn vào tấm
thép, và một lực lớn được dùng để kéo chúng ra
cùng một lúc. Ngồi ra, do xích có thể giữ được lực
kéo mà KTV có thể rảnh tay mà thực hiện các thao
tác như gõ búa.
4. Kéo bằng móc giật có đầu hàn.
Dụng cụ này gồm một búa giật có đầu hàn.
Dụng cụ này được dùng để hàn đầu hàn lên tấm thép
và kéo tấm thép ra.
Để dùng được dụng cụ này, dây điện từ náy hàn phải
được gắn vào phía đi của búa giật
1.4 Sử lý nhiệt vỏ xe.
Xử lý nhiệt vỏ xe mà công nghệ mà tấm thép được nung nóng và sau đó làm nguội
nhanh để làm co các phần kim loại bị giãn. Nếu tấm thép bị giãn, nó sẽ khơng đủ độ cứng
và sẽ bị biến dạng dễ dàng khi ấn ngón tay vào mặc dù mặt phẳng có thể được làm phẳng
bằng búa và đe cầm tay.


49


Có hai ngun nhân chính có thể làm tấm thép bị giãn. Một là sự biến dạng do va
đập hai là do sự biến dạng gây ra bởi việc sử dụng kỹ thuật gõ búa trên đe quá nhiều khi
sửa chữa. Các vị trí dễ bị biến dạng nhất trên thân xe là những vị trí có độ cứng thấp do
khoảng cách giữa các đường gờ trên thân xe rộng hay bề mặt bị nghiêng một chút.
(8) Nguyên lý sử lý nhiệt.

50


Hình vẽ bên phải cho thấy một thanh thép có cả hai đầu ở trạng thái
tự do để giãn nở hay co lại sẽ bị giãn nở khi nung nóng lên và co lại
chiều dài ban đầu khi bị làm nguội.
Nếu nung nóng một thanh thép như vậy nhưng lại bị chặn ở cả hai
đầu, sau đó làm nguội nó, chiều dài của nó sẽ giảm đi. Q trình này
được gọi là sử lý nhiệt và xảy ra như sau.
1. Khi bị nung nóng thanh thép nở, nhưng do bị ngăn không
cho giãn nở ở hai đầu, một ứng suất nén cao được tạo ra bên
trong thanh thép.
2. Khi nhiệt độ tiếp xúc tăng, thanh thép trở lên nóng đỏ và
mềm ra, ứng suất nén tập trung ở vùng nóng đỏ và làm cho
đường kính của vùng nóng đỏ tăng lên.
3. Nếu thanh thép bị làm nguội, nó sẽ co lại và chiều dài của nó
bị rút ngắn lại một đoạn bởi đường kính của phần nóng đỏ
được tăng lên.
Ngun lý xử lý nhiệt của thanh thép mô tả ở trên cũng áp dụng
cho việc xử lý nhiệt tấm thép.
4. Tấm thép được nung nóng nhanh tại một điểm.

Vùng
nóng đỏ
5. Khi nhiệt độ tăng lên, phần bị nung nóng của tấm thép bị
và mềm
giãn nở về phía mép của phần bị nung nóng. Do phần sung
quanh cịn lạnh và cứng, tấm thép không bị giãn nở tự do,
nên tạo ra một ứng suất nén mạnh. Nếu tiếp tục gia nhiệt,
tấm thép bị phồng ở giữa của phần nóng đỏ, ép nó ra ngồi
Khi làm nóng
do đó giảm bớt ứng suất nén.
6. Nếu phần nóng đỏ bị làm lạnh đột ngột ở trạng thái này, diện
tích bề mặt tấm thép bị co lại. Khi tấm thép co lại do bị làm
lạnh, lực căng sẽ được tạo ra.
Kéo ra

Vùng nguội
và cứng

Khi
làm
lạnh

51


(9) Các phương pháp sử lý nhiệt.
Hai nguồn điện có thể dùng để sử lý, đó là máy hàn điện trở (máy sử lý nhiệt) mà
dùng để thực hiện xử lý nhiệt từng điểm và liên tục.
Cả hai phương pháp có thể dùng để đốt nóng nhanh vùng bị giã, sau đó làm nguội
nhanh để làm co nhanh vùng đó.


Phương pháp
xử lý nhiệt
Điện cực
Các đặc tính

Xử lý theo điểm

Xử lý liên tục

Đồng

Các bon

• Xử lý vùng bị hư hỏng theo
từng điểm một
• Mặc dù vùng xử lý nhỏ, nó có
thể được thực hiện tại một vài vị
trí bằng cách dịch chuyển đầu
điện cực đến vị trí đó

• Xử lý vùng bị hư hỏng theo
đường xoắn ốc
• Phương pháp này có thể dùng
để nung nóng làm lạnh một
vùng rộng trong cùng một lúc.

Minh họa

52



Cấp nhiệt

2. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA TẤM THÉP
Vỏ xe được tạo thành từ một số đường gờ và mặt cong. Trong q trình sửa chữa
vỏ xe, các đặc tính của những đường gờ và mặt cong này cần phải được tính đến để đặt
được yêu cầu.
(1)
Liên kết lực và biến dạng.
Chúng ta hãy xem xét điều gì sẽ sảy ra khi tấm thép bị uốn. nếu một tấm thép phẳng
bị uốn nhẹ như hình bên (A), nó sẽ trở về hình dạng ban đầu nếu thả tay ra. Loại biến
dạng này được gọi là « biến dạng đàn hồi.

53


Nếu một tấm thép bị uốn mạnh như hình (B), một phần tính chất đàn hồi trong tấm
thép sẽ làm cho nó gần trở về hình dạng ban đầu, tuy nhiên, biến dạng vĩnh viễn tạo ra
trong tấm thép sẽ giữ nó ở vị trí đó. Biến dạng vĩnh viễn được gọi là « biến dạng dẻo » và
khi vật liệu khơng trở về hình dáng ban đầu của nó, điều này được gọi là tính dẻo.

Đồ thị bên phải được gọi là « đường cong ứng
suất –biến dạng ». nó cho biết mối quan hệ giữa
tải và biến dạng khi tải trọng tác dụng lên tấm
thép. Điểm A được gọi là « giới hạn đàn hồi »
nếu tải trọng thấp hơn giới hạn này, biến dạng sẽ
biến mất khi tải trọng ngừng tác dụng, cho phép
tấm thép trở về hình dạng ban đầu của nó.
Nếu tải trọng vượt q giới hạn này biến dạng sẽ

không thay đổi và tấm thép khơng trở về hình
dạng ban đầu của nó. Ví dụ tấm thép bị uốn cong
đến điểm P, nó có thể trở về điểm E khi ngừng
tác dụng tải trọng, tuy nhiên, biến dạng vĩnh viễn
O-E vẫn tồn tại.

Tải và độ biến dạng

(2) Biến dạng dẻo và đàn hồi trong vùng hư hỏng.
Khi vỏ xe bị hư hỏng, sự biến dạng do va đập sẽ lưu lại. Điều này có nghĩa là biến dạng
vĩnh cửu sẽ ngăn cản việc loại bỏ biến dạng đàn hồi. Để sửa chữa vỏ xe ở trạng thái này,
trước tiên cần phải sửa chữa biến dạng vĩnh cửu đang giữ biến dạng đàn hồi. sau đó biến
dạng đàn hồi sẽ tự nhiên biến mất và tấm vỏ xe sẽ trở về hình dạng ban đầu của nó.

54


Ví dụ để sửa chữa một vỏ xe có vết lõm lớn, như trong hình vẽ dưới đây, điểm nhọn
nhất chỉ ra rằng biến dạng vĩnh cửu tại điểm A phải được sửa chữa trước tiên. Sau đó
tính đàn hồi của tấm thép sẽ tự nó làm cho vỏ xe trở về hình dạng ban đầu của nó.

Vỏ xe bị hư hỏng theo rất nhiều dạng, và nó cũng trải qua nhiều thay đổi trong quá
trình sửa chữa. Để sửa chữa các hư hỏng này bằng búa, bạn cần thiết phải áp dụng các kỹ
thuật sửa chữa khác nhau phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Điều này có thể liên quan
đến việc gõ búa tại các vị trí khác nhau dùng lực gõ khác nhau, đỡ vỏ xe bằng đe hay
dùng phương pháp vòng đệm.
Hãy tham khảo hai điểm sau khi cân nhắc việc sửa chữa vỏ xe.
Trình tự đúng để sửa chữa vỏ xe như sau :
Biến dạng dẻo của mặt
cong nhiều


Biến dạng dẻo
của mặt cong

Biến dạng đàn
hồi

Nếu mặt cong biến dạng lớn, cần lực gõ lớn hơn và đỡ vỏ xe nhiều hơn.
2.1 Quy trình sửa chữa vỏ xe.
Quy trình sửa chữa vỏ xe thơng thường được mô tả như sau.

55


1. Đánh giá mức độ hư
hỏng và chọn phương
Búa và đe cầm tay

Máy hàn vòng đệm

2. Tháo tấm cách âm ra khỏi bề mặt
bên trong

4. Mài lớp sơn gốc ra khỏi bề mặt
làm việc

3. Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe
tay

5. Sửa chữa vỏ xe bằng máy hàn

vòng đệm

6. Xử lý nhiệt vỏ xe.

7. Xử lý chống gỉ bề mặt trong (lắp bộ cách âm)

2.2 Đánh giá mức độ hư hỏng.
Trước khi bắt đầu việc sửa chữa phải đánh giá mức độ hư hỏng rồi sau đó quyết định
phương pháp sửa chữa. Thơng thường có 3 phương pháp để đánh giá mức độ hư hỏng.
(1) Đánh giá bằng mắt.
Xem xét các phản xạ của ánh sáng huỳnh quang trên vỏ xe để đáng giá mức độ hư hỏng
và biến dạng. Điều quan trọng là kiểm tra vùng hư hỏng và các chi tiết sung quanh nó
trong giai đoạn này, bởi vì sẽ rất khó khăn để đánh giá chính xác hư hỏng khi việc sửa
chữa đã bắt đầu. Nếu bắt đầu sửa chữa từ thời điểm này, bề mặt sơn có thể bị ảnh hưởng.

56


Biến dạng dẻo là
những vùng co nhiều
nhất

Tới gần vùng hư hỏng và ngắm
nhìn mức độ hư hỏng

Phản xạ khơng đồng đều

(2) Đánh giá bằng tay.
Vuốt tay vào các vùng hư hỏng từ tất cả các hướng, không ép tay và tập trung cảm giác
vào tay.

Để đánh giá các chỗ bị lõm bé, dịch chuyển của tay phải ở diện tích rộng và bao gồm cả
vùng khônq bị hư hỏng.

(3) Đánh giá bằng thước.
Đặt thước lên vùng không hư hỏng và kiểm tra khe hị giữa vỏ xe và thước. Sau
đó, đặt thước lên vùng bị hư hỏng và đánh giá sự khác nhau về khe hở giữa vùng hư hỏng
và khơng hư hỏng.
Phương pháp đánh giá này có thể nhận biết vùng hư hỏng một cách rõ ràng hơn so
với phương pháp khác.

57


a. Tháo tấm cách âm khỏi bề mặt bên trong.
Tháo tấm cách âm có tác dụng như một lớp đệm, để sao cho đe tay hay dụng cụ nậy
có thể tiếp xúc trực tiếp với bề mặt bên trong.
b. Sửa chữa vỏ xe bằng đe tay và búa.
Sửa lại hình dáng của phần vỏ xe bị hư hỏng bằng đe tay và búa.
(1) Một số điểm cơ bản.
+ Bảo dưỡng búa và đe tay.
Do búa và đe tay ảnh hưỏng trực tiếp đến vỏ xe, nên bề mặt của chúng phải được
giữ tròn và nhẵn . Nếu bề mặt của búa bị xước, nứt, nó có thể tạo ra các vết gờ trên vỏ xe.

Thao tác gõ búa trên đe
Loại búa này được tạo hình theo các cách sau:
1. Kẹp búa lên ê tơ.
2. Dùng giũa, giũa các góc.
3. Dùng giấy ráp số 120, đánh bề mặt búa.
4. Dùng máy mài tác dụng kép, các loại giấy ráp sau, mài bề mặt búa.
Giấy ráp số: #120 #180 -> #320 #1000


58


Đe tay phải được bảo dưỡng theo cách sau.

c. Cách cầm búa và đe.
c1. Búa.
Cầm cán búa cách
đầu cán búa một
khoảng 10 đến 20mm

Ngón tay út
nắm chặt cán
búa

c2. Đe tay.

59


Nghiêng cánh tay một góc khoảng
15 độ so với bàn tay

d. Gõ búa.
d1. Chuyển động lắc.

Lắc cổ tay

Lắc cánh tay quanh

khuỷu tay

Lắc cánh tay quanh khớp
vai là không cần thiết

d2. Chuyển động gõ

60


Nếu cầm búa gõ đúng thì sẽ để lại các dấu đều trên bề mặt vỏ xe như hình vẽ sau.

(2) Sửa chữa vỏ xe bằng kỹ thuật gõ búa ngồi đe tay.
Hình bên phải cho thấy cách sửa chữa một vết
lõm rộng bằng kỹ thuật gõ búa ngoài đe tay.
trong trường hợp hình (a), trên bề mặt bên
ngồi khơng có điểm nhơ cao lên. Nếu ép đe
tay ra phía ngồi, nó sẽ làm cho các điểm (A)
bị nhơ
lên.mơ
Vùng
(A)sửa
là biến
dẻo chu
Hình
bêncao
dưới
tả cách
chữadạng
vết lõm

vi được tạo ra do kết quả của việc đẩy vùng
(B) ra. Do đó vùng (B) phải được ép ra và vùng
(A) phải được gõ xuống. Khi vùng (A) ép
xuống, vùng (B) (đang bị ép bằng đe tay) sẽ
được chuyền ra ngồi như hình (b) và phồng
trên diện tích rộng bằng kỹ thuật gõ búa ngồi
đe tay.

61


Hình (1) cho thấy cách làm phẳng sự biến dạng phồng lên nhiều nhất. Vùng bị biến
dạng phồng này cũng là vùng bị biến dạng dẻo và biến dạng dẻo được giữ lại trong vùng
nay Khi lực gây biến dạng dẻo giảm đi thì tính đàn hồi của vỏ xe sỗ cơ' gắng làm cho nó
trc về hình dạng ban đầu. Kỹ thuật gõ búa ngồi đe sử dụng tính chất của lực này.
Hình (2) cho thấy cách làm phẳng điểm nhơ cao trên vỏ xe. Khi hình dạng của vỏ xe trở
về gần với hình dạng ban đầu, sẽ vẫn cịn lại một điểm nhơ cao so với bể mặt bên ngồi.
Vì lý do đó, các vùng thấp hơn xung quanh đó phải được ép ra và điểm nhơ cao phải được
gõ xuống.
Hình (3) cho thấy cách dùng búa và đe tay để tạo hình dạng cho tồn bộ vỏ xe. Trong giai
đoạn này, hình dạng phải được tạo thành khi kiểm tra các điểm cao và thấp cũng như độ
cứng của vỏ xe. Tuy nhiên, các vết cong nhỏ vẫn còn do bề mặt của vỏ xe do không sử
dụng kỹ thuật gõ trên đe.
(3) Sửa chữa vỏ xe bằng kỹ thuật gõ búa trên đe.
Hình bên dưới cho thấy cách sửa chữa các vết lõm nhỏ trên bề mặt bằng kỹ
thuật gõ trên đe.
Khi các vết lõm nhỏ xuất hiện trên
bề mặt bên ngồi, như trong hình vẽ bên
phải, đe tay phải được ấn ra phía ngồi
(Giống như khi dùng kỹ thuật gõ ngoài

đe) trong khi gõ búa từ bề mặt bên
ngoài. Trừ khi vết lõm được ấn ra ngoài,
các vết búa trên sẽ được tạo ra ở vùng
Vết lõm được ép phẳng bằng kỹ thuật gõ trên đe.
vỏ xe được gõ bằng búa.
Khi một vết lồi xuất hiện trên bề
mặt của vỏ xe, như trong hình vẽ bên
phải, không cần phải ép đe tay ra.
Thay vào đó, đe được dùng để đỡ nhẹ
vỏ xe trong khi gõ búa vào vấu lồi.

Vấu lồi được gõ phẳngbằng kỹ thuật gõ trên đe

62


3. MÀI LỚP SƠN CŨ KHỎI BỀ MẶT LÀM VIỆC.
Mài bỏ lớp sơn cũ khỏi bề mặt nó đóng vai trò như một lớp cách điện cản trở dòng điện
hàn.
(1) Gắn giấy ráp 60 vào máy mài tác dụng đơn
(2) Điều chỉnh tốc độ máy mài sao cho tương
ứng với trình độ của bạn
(3) Với những chỗ sẽ được hàn đệm và chỗ nối
mát, nghiêng máy mài đi so với vỏ xe để mài
bỏ lớp sơn cũ

3.1 Sửa chữa vỏ xe bằng máy hàn vòng đệm.
Hàn vòng đệm vào vết lõm trên vỏ xe, sau đó kéo vịng đệm ra khỏi vết lõm.
Quy trình sửa chữa bằng máy hàn vịng đệm gồm 5 bước sau:
(1) Đặt nguồn điện


(4) Tháo vòng đệm
(2) Hàn vòng đệm

(5) Mài

(3) Kéo

63


1. Đặt nguồn điện:

Để có thể hàn tốt vịng đệm vào vỏ xe, thời gian hàn của dòng điện phải được điều
chình trước khi bắt đầu Mọi liên hệ giữa tình trạng của mối hàn và hai yếu tố (dịng điện,
thời gian) được chỉ ra ở trên.

2. Hàn vòng đệm.

Hàn các vòng đệm làm thành
đường thẳng

Ấn nhẹ để vỏ xe không bị lõm

64


éo.

3. Kéo vòng đệm.


b. Điểm gõ búa.

+ Hướng kéo.

a. M

c
đ

k

65


1. Dự tính vị trí ban đầu của bề mặt.
2. Điểu chỉnh góc bằng
các trượt phần nối để
kéo tại góc 90 độ
3. Kéo bề mặt ra hơi ra
ngoài một chút so với
bề mặt ban đầu

66


4. Gõ nhẹ vào các điểm bị nhô lên trong khi giữ
cho xích kéo căng.
5. Sau khi gõ búa, kiểm tra mức độ kéo và kéo
lại nếu cần thiết


(3) Tháo vòng đệm.
Tháo vòng đệm ra khỏi xe bằng cách dung kìm hay que sắt.

(4) Mài
Sau khi tháo vịng đệm, mài bề mặt để loại bỏ các vết hàn mà có thể làm vỏ xe dễ bị gỉ.

67


3.2 Sử lý nhiệt vỏ xe.
Sấy nóng các vùng bị giãn, sau đó làm nguội nó. Điều này làm cho kim loại bị co lại.
Quy trình sử lý nhiệt bao gồm 5 bước sau:
(1) Đánh giá mức độ giãn (Vùng bị phồng lên so với
bề mặt bình thường

(2) Mài sơn ( Mài lớp sơn cũ trên vùng bị giãn)

(3) Tìm điểm xử lý nhiệt ( Tìm các điểm cao nhất
trong vùng bị giãn)

(4) Xử lý nhiệt

(5) Mài

(1) Đánh giá mức độ giãn.
Do tấm thép bị giãn làm cho vỏ xe phồng lên, vùng bị phồng lên so với bề mặt bình
thường giống như vùng bị giãn.
Có hai phương pháp để tìm vùng bị giãn như trong hình vẽ sau.


68


×