Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.65 MB, 211 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THỊ THỦY

SV: Phạm Thị Thủy

i

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................ 1


2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................... 3
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ. ............................... 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH
DỊCH VỤ. ...................................................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm của dịch vụ ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động kinh doanh dịch vụ ............... 7
1.1.3. Đặc điểm tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh dịch vụ .............................................................................................. 9
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ ........... 12
1.2. LÝ LUẬN VỀ DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH
DỊCH VỤ. .................................................................................................... 14

SV: Phạm Thị Thủy

ii

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

1.2.1. Lý luận về phương thức cung cấp dịch vụ...................................... 14
1.2.2. Lý luận về phương thức thanh tốn ................................................ 15
1.3. KẾ TỐN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ. ................................................................................................... 16
1.3.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh
thu cung cấp dịch vụ ................................................................................. 16
1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ........................................... 22
1.4. HỆ THỐNG SỔ SÁCH TỔNG HỢP VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ. .................................................................................... 40
1.4.1. Hình thức kế tốn Nhật ký chung ................................................ 40
1.4.2. Hình thức kế tốn Nhật ký sổ cái ................................................. 40
1.4.3. Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ ............................................ 41
1.4.4. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ .............................................. 41
1.5. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP
ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY. ...................................................................... 41
1.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn máy............................... 41
1.5.2. Quy trình kế tốn trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán .... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU CUNG
CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH
SẠN MERACUS – CƠNG TY TNHH LAVISTA. ....................................... 43
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHÁCH SẠN MERACUS – CÔNG TY TNHH LAVISTA ...................... 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Khách sạn Meracus ........ 43
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Khách sạn Meracus ........... 46
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Khách sạn Meracus ....................... 48

2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Khách sạn Meracus ........................ 53
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN MERACUS –
CÔNG TY TNHH LAVISTA. ..................................................................... 61
2.2.1. Phương thức cung cấp dịch vụ và phương thức thanh tốn tại
Khách sạn Meracus – Cơng ty TNHH Lavista ......................................... 61

SV: Phạm Thị Thủy

iii

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.2.2. Tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Khách sạn Meracus – Công ty TNHH Lavista .................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI KHÁCH SẠN MERACUS – CÔNG TY TNHH LAVISTA.
163
2.3.1. Những ưu điểm của tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Meracus – Công ty TNHH
Lavista. .................................................................................................... 163
2.3.2. Những hạn chế của tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Meracus – Công ty TNHH
Lavista. .................................................................................................... 167

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI KHÁCH SẠN MERACUS – CÔNG TY TNHH LAVISTA.
....................................................................................................................... 178
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC HỒN THIỆN TỔ
CHỨC KẾ TỐN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ
KHÁCH SẠN. ........................................................................................... 178
3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức kế tốn doanh thu cung cấp
dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ
khách sạn ................................................................................................. 178
3.1.2. Yêu cầu phải hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ
khách sạn ................................................................................................. 179
3.1.3. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ khách
sạn
179
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
KHÁCH SẠN MERACUS – CÔNG TY TNHH LAVISTA. ................... 181
3.2.1. Tăng cường ứng dụng thông tin. ................................................ 181
3.2.2. Đào tạo cán bộ kế toán. .............................................................. 182

SV: Phạm Thị Thủy

iv

Lớp: CQ49/21.08



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

3.2.3. Hồn thiện hạch toán chứng từ ban đầu. .................................... 183
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ nâng cao công tác cung cấp dịch vụ. .............. 183
3.2.5. Hồn thiện phương pháp hạch tốn............................................ 183
3.3. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP. ......................................... 190
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. ..................................... 190
3.3.2. Đối với Hiệp hội nghề nghiệp .................................................... 191
3.3.3. Đối với khách sạn Meracus ........................................................ 191
3.3.4. Đối với các đơn vị đào tạo ......................................................... 191
3.3.5. Về phía các bạn sinh viên........................................................... 191
KẾT LUẬN ................................................................................................... 193
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 195
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 196

SV: Phạm Thị Thủy

v

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích chữ viết tắt

BCTC

Báo cáo tài chính.

GTGT

Giá trị gia tăng.



Hóa đơn.

CP NCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung




Quyết định

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

TSCĐ

Tài sản cố định.

TT

Thông tư

USD

Đô la Mỹ.

VNĐ

Việt Nam Đồng.


SV: Phạm Thị Thủy

vi

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Danh mục bảng biểu và sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch tốn tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
Sơ đồ 1. : Trình tự hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1. : Trình tự hạch tốn chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ 1. : Trình tự hạch tốn thu nhập khác
Sơ đồ 1. : Trình tự hạch tốn chi phí khác.
Sơ đồ 1. : Trình tự hạch tốn xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 1.10: Quy trình xử lý dữ liệu trên phần mềm
(Bảng 01: Tình hình kinh doanh của khách sạn Meracus giai
đoạn 2012 – 2014: Trích Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Khách sạn Meracus
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Khách sạn
Meracus.
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý dữ liệu trên phần mềm kế toán.
Bảng 2.1: Sổ chi tiết TK 1131
Bảng 2.2: Sổ chi tiết TK 1133
Bảng 2.3: Sổ chi tiết TK 1134
Bảng 2.4: Sổ chi tiết TK 113
Bảng 2. : Sổ chi tiết TK 113
Bảng 2. : Sổ chi tiết TK 113
Bảng 2. : Sổ chi tiết TK 113
Bảng 2. : Sổ chi tiết TK 113
Bảng 2. : Sổ cái TK 11

SV: Phạm Thị Thủy

vii

21
24
26
29
32
34
36
37

39
42
46
49
54
58
91
92
93
94
95
96
97
98
99

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Danh mục bảng biểu và sơ đồ

Trang

Bảng 2.10: Sổ chi tiết TK 213
Bảng 2.11: Sổ cái TK 3331
Bảng 2.12: Sổ cái TK 1 4

Bảng 2.13: Sổ chi tiết TK 323
Bảng 2.14: Sổ cái TK 32
Bảng 2.1 : Sổ chi tiết TK 411
Bảng 2.1 : Sổ cái TK 41
Bảng 2.1 : Sổ chi tiết TK 6421
Bảng 2.1 : Sổ chi tiết TK 423
Bảng 2.20: Sổ chi tiết TK 424
Bảng 2.21: Sổ chi tiết TK 42
Bảng 2.22: Sổ chi tiết TK 42
Bảng 2.23: Sổ cái TK 42
Bảng 2.24: Sổ chi tiết TK 1 4
Bảng 2.2 : Sổ chi tiết TK 1
Bảng 2.2 : Sổ cái TK 1
Bảng 2.2 : Sổ chi tiết TK 3
Bảng 2.2 : Sổ chi tiết TK 3
Bảng 2.2 : Sổ cái TK 11
Bảng 2.30: Sổ cái TK 11
Bảng 2.31: Sổ cái TK 21
Bảng 2.32: Sổ cái TK 11
Bảng 2.33: Sổ cái TK 421
Bảng 2.34: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh dạng đầy đủ.

SV: Phạm Thị Thủy

viii

107
110
118
119

120
127
129
133
134
134
135
135
136
140
141
142
146
147
152
156
159
160
161
162

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bên cạnh các ngành kinh tế chính như nơng nghiệp, cơng
nghiệp, sự phát triển của ngành cơng nghiệp khơng khói cụ thể là ngành dịch
vụ hiện nay đang từng ngày tạo ra những giá trị kinh tế hữu ích và giá trị nhân
sinh xã hội cho Việt Nam.
Trong cơ chế mới, dưới sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
phải có lãi. Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ, việc cung ứng các sản
phẩm dịch vụ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và
phát triển hay diệt vong của mỗi đơn vị. Đơn vị nào tổ chức tốt khâu cung
ứng dịch vụ, đảm bảo thu hồi vốn sẽ có lãi, sẽ tồn tại và phát triển. Vì vậy,
thực hiện tốt cơng tác quản lý q trình cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
là cần thiết, tạo cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định quản trị cũng như mở
rộng được mạng lưới kinh doanh.
Mặt khác các đơn vị kinh doanh dịch vụ là những đơn vị đặc thù, cung
cấp dịch vụ là một khái niệm khá mới đối với các sinh viên chuyên ngành
kinh tế, việc đầu tư, nghiên cứu còn nhiều hạn chế và chưa được chú trọng.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn doanh thu
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh đối với các đơn vị kinh
doanh dịch vụ, kết hợp với những kiến thức đã được học và tiếp cận thực tế
qua thời gian thực tập tại Khách sạn Meracus – Công ty TNHH Lavista, em
lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Khách sạn Meracus – Cơng ty TNHH Lavista” làm đề tài
nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

SV: Phạm Thị Thủy


1

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
2. Mục đích nghiên cứu

- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Thứ hai, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Meracus.
- Thứ ba, đưa ra những giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp nhằm
hồn thiện kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Khách sạn Meracus.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Khách sạn Meracus.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu “Tổ chức kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh” tại Khách sạn Meracus
– Công ty TNHH Lavista.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp trung tâm được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu, quan sát, phỏng vấn, điều tra
được sử dụng trong quá trình tìm hiểu thực trạng đề tài nghiên cứu tại Khách
sạn Meracus.

- Ngoài ra, phương pháp quy nạp được sử dụng phổ biến thơng qua việc
phân tích chi tiết các chỉ tiêu doanh thu cung cấp dịch vụ, xác định kết quả
kinh doanh, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp hồn thiện tổ chức kế
toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Khách
sạn Meracus – Công ty TNHH Lavista.

SV: Phạm Thị Thủy

2

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
kết cấu theo ba phần chính như sau:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Meracus – Công ty TNHH Lavista.
- Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn doanh thu cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Meracus – Công ty
TNHH Lavista.

SV: Phạm Thị Thủy


3

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ

1.1.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH
DỊCH VỤ
1.1.1.

Đặc điểm của dịch vụ

Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản
phẩm hàng hóa khơng tồn tại dưới hình thái vật thể, khơng dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời
sống sinh hoạt của con người.
Dịch vụ có những đặc điểm đặc thù, riêng có ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong các đơn vị

kinh doanh dịch vụ, cụ thể như:
- Tính vơ hình hay phi vật chất.
C.Mác chỉ rõ: "Trong những trường hợp mà tiền được trực tiếp trao đổi
lấy một lao động không sản xuất ra tư bản, tức là trao đổi lấy một lao động
khơng sản xuất, thì lao động đó được mua với tư cách là một sự phục vụ. Lao
động đó cung cấp những sự phục vụ khơng phải với tư cách là một đồ vật, mà
với tư cách là một sự hoạt động.
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta
không thể "sờ mó" sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường
được bằng các phương pháp đo lường thơng thường về thể tích, trọng lượng.
Bệnh nhân khơng thể biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh,
khách du lịch không biết trước tác động của những dịch vụ được cung cấp
trước khi chúng được cung ứng và tiếp nhận.

SV: Phạm Thị Thủy

4

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Một hình thức tồn tại đặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến đó là thơng
tin, đặc biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện đại như tư vấn, pháp
lý, dịch vụ nghe nhìn, viễn thơng, máy tính...Q trình sản xuất và tiêu thụ
gắn với các hoạt động dịch vụ này có thể diễn ra không đồng thời như thường
thấy ở những dịch vụ thông thường khác như phân phối, y tế, vận tải hay du

lịch...mà vốn đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung cấp dịch vụ và
người tiêu dùng.
- Tính khơng thể phân chia
Q trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Khác với sản xuất
vật chất, sản xuất dịch vụ không thể làm sẵn để lưu kho sau đó mới đem tiêu
thụ. Dịch vụ khơng thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật
chất tồn tại khơng phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Vì
thế khơng có khái niệm nhập kho dịch vụ và xuất bán, tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang trên TK 1 4 để tính giá thành dịch vụ tạo ra và tiêu thụ
trong kỳ được kết chuyển luôn sang TK 32 để xác định giá vốn hàng bán.
- Tính khơng ổn định và khó xác định được chất lượng
Chất lượng dịch vụ thường dao động trong một biên độ rất rộng, tùy thuộc
vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ (ví dụ, người cung ứng, thời gian, địa điểm cung
ứng phục vụ).
- Tính khơng lưu giữ được
Dịch vụ không thể lưu giữ được. Không thể mua vé xem bóng đá trận này
để xem trận khác được. Tính không lưu giữ được của dịch vụ không phải là
vấn đề quá lớn nếu như nhu cầu là ổn định và có thể dự đốn trước. Nhưng
thực tiễn nhu cầu dịch vụ thường khơng ổn định, ln dao động thì công ty
cung ứng dịch vụ sẽ gặp những vấn đề trở ngại về vấn đề sử dụng nhân lực và
cơ sở vật chất kỹ thuật. Khái niệm dịch vụ bị trả lại hay hàng bán bị trả lại
thường không xuất hiện trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ, vì thế trong hệ

SV: Phạm Thị Thủy

5

Lớp: CQ49/21.08



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

thống tài khoản kế tốn thường khơng có TK 5213 – Hàng bán bị trả lại. Do
vậy khơng có khoản giảm trừ doanh thu là hàng bán bị trả lại khi xác định kết
quả kinh doanh.
- Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn.
Người ta không cần các nguyên vật liệu đầu vào hữu hình như dây chuyền
sản xuất hay nhà máy để sản xuất ra dịch vụ, mà giữ vai trò quan trọng nhất
trong hoạt động dịch vụ là yếu tố con người, thể hiện qua quá trình sử dụng
chất xám và các kỹ năng chuyên biệt với sự hỗ trợ của các dụng cụ, trang thiết
bị chứ không phải ở sức mạnh cơ bắp hay các hoạt động gắn liền với các dây
chuyền sản xuất đồ sộ. Ðối với những ngành dịch vụ có tính truyền thống như
phân phối, vận tải hay du lịch thì tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng rất đáng kể, tuy thế, vai trò của tri thức vẫn là chủ yếu và khơng thể
thiếu được. Vì thế, chi phí nhân cơng trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành dịch vụ cung cấp và tiêu thụ trong kỳ.
- Sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ
Ðây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của dịch vụ, thể hiện ở chất
lượng dịch vụ khơng ngừng được tinh vi hố, chun nghiệp hóa và quan
trọng hơn là sự xuất hiện liên tục những dịch vụ mới. Thể hiện rõ nét nhất ở
dịch vụ điện thoại di động, từ thế hệ thứ nhất theo kỹ thuật anolog sang đầu
thập niên 0 đã chuyển sang thế hệ thứ hai là kỹ thuật số, hiện nay trong
những năm đầu của thế kỷ 21 người ta đang nói đến thế hệ điện thoại di động
thứ ba có thể truy cập internet hết sức dễ dàng, mọi lúc mọi nơi. Doanh thu
cung cấp dịch vụ và kết quả kinh doanh trong các đơn vị dịch vụ thường phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ cung cấp, dịch vụ có chất lượng càng
cao, thỏa mãn được nhu cầu của người sử dụng thì doanh thu càng cao và kết
quả kinh doanh càng tốt.


SV: Phạm Thị Thủy

6

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.2.

Đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động kinh doanh dịch vụ

Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khác biệt với các
ngành sản xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch
vụ có ảnh hưởng lớn đến cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ nói riêng. Cụ thể:
- Một là: Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường khơng có
hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thơng
qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di
chuyển, nhu cầu tri thức…
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý
hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt; mục
đích cũng như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong q
trình thực hiện dịch vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng.
- Hai là: Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức
thực hiện.

Ví dụ: ngành viễn thơng có thể thực hiện loại hình viễn thơng cố định,
di động, cho thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế.
Ngành vận tải có các phương thức như: vận tải thủy, vận tải đường bộ,
đường khơng, đường sắt…
Ngành du lịch có các phương thức du lịch theo tour trong nước, quốc tế,
tour trọn gói hoặc từng phần…
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng
về đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức cơng tác kế tốn
nói chung, đặc biệt là tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh như: xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí, đối tượng
ghi nhận doanh thu và xác định kết quả có thể theo từng loại hình, từng
phương thức và từng loại hình kinh doanh dịch vụ.

SV: Phạm Thị Thủy

7

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Ba là: Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch
vụ hoặc theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong
cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Bốn là: Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ
trợ nhau trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết…Các hình thức

phối hợp này dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và
cơng tác kế tốn nói riêng như: Kế tốn chi phí, doanh thu trong các hình thức
liên doanh “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh doanh
đồng kiểm sốt”; “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động
kinh doanh đồng kiểm soát”.
 Ý nghĩa của hoạt động cung cấp dịch vụ:
Hàng hóa có 2 thuộc tính đặc trưng: giá trị và giá trị sử dụng. Dịch vụ
cũng là một loại hàng hóa đặc trưng, mặc dù khơng có hình thái vật chất cụ
thể chỉ được đo bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người nhưng nó vẫn
tham gia quá trình trao đổi. Trong doanh nghiệp dịch vụ, hoạt động chính của
loại hình này là cung cấp các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đơn vị
kinh doanh khác, các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh
doanh của mình, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn.
Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ, thông qua các dịch vụ được cung
cấp từ đó tăng vịng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thơng qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền và hàng.

SV: Phạm Thị Thủy

8

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

1.1.3.

Đặc điểm tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh

doanh dịch vụ
 Đặc điểm tổ chức kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
Doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải tuân thủ các quy định
sau:
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
về cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp
giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định một cách đáng tin cậy khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế tốn;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ không thể xác định
được một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí

được ghi nhận có thể thu hồi.
Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ phải được
ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp trong phạm vi năm tài chính.

SV: Phạm Thị Thủy

9

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trường hợp trao đổi dịch vụ lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không
được tạo ra doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu trong tương lai, cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo giá dịch vụ cung cấp
không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu được ghi nhận theo tổng giá thanh toán.
- Trường hợp dịch vụ được xác định là xuất khẩu, chịu thuế xuất khẩu thì
doanh thu được ghi nhận theo tổng giá cước bao gồm cả thuế xuất khẩu.
- Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ được thực hiện qua nhiều kỳ kế
tốn thì doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hồn thành.
Để xác định phần cơng việc đã hồn thành, làm cơ sở xác định doanh thu ghi

nhận trong kỳ, doanh nghiệp dịch vụ có thể áp dụng các phương pháp sau:
 Đánh giá phần cơng việc đã hồn thành;
 So sánh tỉ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hồn thành với tổng
khối lượng cơng việc phải hồn thành;
 Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn
thành tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu phục vụ
cho việc quản lý doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định hiện hành của chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác bao gồm:

SV: Phạm Thị Thủy

10

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho
người mua trên giá niêm yết do khách hành mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng đã bán, dịch vụ
được cung cấp bị khách hàng trả lại, khơng nghiệm thu, từ chối thanh tốn.
Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định trên cơ sở so sánh doanh thu và

chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, được biểu hiện bằng số
tiền lãi hoặc lỗ trong một kỳ. Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định và
phân phối theo trình tự được quy định. Đồng thời, kết quả kinh doanh dịch vụ
được xác định chi tiết theo từng loại hình dịch vụ hoặc từng bộ phận thực hiện
dịch vụ đáp ứng theo yêu cầu quản lý chi tiết của đơn vị.
Đặc điểm phương pháp kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ:
Kế toán các doanh nghiệp dịch vụ vận dụng hệ thống chứng từ và tài
khoản kế toán thống nhất để phản ánh và ghi nhận doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu dịch vụ. Các tài khoản kế toán được sử dụng gồm:
- Tài khoản 11 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
- Tài khoản 21 – Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Tài khoản 21 – Chi phí thuế TNDN;
- Tài khoản 11 – Xác định kết quả kinh doanh.
Các tài khoản này được mở chi tiết theo quy định và theo yêu cầu quản lý
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị.

SV: Phạm Thị Thủy

11

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
1.1.4.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp


dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý quá trình cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ
Sản phẩm của hoạt động dịch vụ khơng có hình thái vật chất, khơng có
q trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định.
Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường khơng có hình thái
hiện vật cụ thể, được thể hiện bằng lợi ích khách hàng thông qua việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc điểm này dẫn tới thực tế là quá trình sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch
một cách riêng biệt, mục đích cũng như quy luật phát sinh và vận động của
các khoản chi phí trong q trình thực hiện dịch vụ khó có thể được phân tích
một cách rõ ràng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về
đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức cơng tác kế tốn nói
chung, đặc biệt là tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả.
Như vậy, yêu cầu quản lý quá trình cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý
quá trình cung cấp dịch vụ theo các chiến lược đề ra, từ đó cân đối và đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Về chính sách liên quan tới giá cả và doanh thu cung cấp dịch vụ: Chính
sách giá cả đưa ra phải bù đắp được chi phí bỏ ra và được khách hàng chấp
nhận. Tuy nhiên việc xác định giá bán phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, và
được tiến hành sau khi nghiên cứu tình hình thị trường, chính sách giá của các
đối thủ cạnh tranh, ngoài ra cũng cần căn cứ vào đặc điểm của từng đơn vị.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá bán như một công cụ nhằm khuếch đại gia

SV: Phạm Thị Thủy


12

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

tăng doanh thu cung cấp dịch vụ, trong nhiều trường hợp, chính sách giá cả
hợp lý sẽ tác động tới tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng dịch vụ. Bộ phận
kinh doanh – bán hàng cần phối hợp với kế toán bán hàng theo dõi chính sách
về giá cũng như tình hình tiêu thụ - cung ứng dịch vụ từ đó tham mưu cho
Ban lãnh đạo đưa ra các chính sách giá cả hợp lý.
Về phương thức thanh tốn: Tùy theo chính sách bán hàng và chính sách
tín dụng của đơn vị từng thời điểm, phương thức thanh toán thường xuyên
thay đổi linh hoạt, tạo điều kiện cho việc cung ứng – tiêu thụ các sản phẩm
dịch vụ. Tuy nhiên, đơn vị cần chú ý tới hạn thanh toán với từng khách hàng
để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Về giá vốn của những sản phẩm dịch vụ tạo ra trong kỳ: các doanh nghiệp
dịch vụ cần có các phương pháp xác định và tập hợp chi phí để tính giá thành
của các dịch vụ tạo ra trong kỳ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị
mình.
Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của từng đơn vị.
Trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, quản lý quá
trình cung cấp dịch vụ và xác định kết quả có ý nghĩa sống cịn với bất kì một
đơn vị kinh doanh nào. Để quản lý có hiệu quả, nhà quản trị doanh nghiệp rất
cần tới sự tham mưu của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh

doanh để có thể đưa ra những sự điều chỉnh kịp thời.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh.
Để giữ vững vai trị là cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, nguồn tham
mưu cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả có những nhiệm vụ chính sau:

SV: Phạm Thị Thủy

13

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến q trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2.


LÝ LUẬN VỀ DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH
VỤ
1.2.1. Lý luận về phương thức cung cấp dịch vụ
Sản phẩm của ngành dịch vụ nói chung và khách sạn nói riêng không thể
lưu kho, không thể đem đến nơi này nơi khác quảng cáo hoặc tiêu thụ, chỉ có
thể “sản xuất và tiêu dùng tại chỗ”.
Vì thế phương thức cung cấp dịch vụ là phương thức trực tiếp, trực tiếp
sản xuất và trực tiếp tiêu dùng.
Phương thức cung cấp dịch vụ có thể theo đơn đặt hàng hoặc cung cấp
dịch vụ thu tiền trực tiếp.
Cung cấp dịch vụ theo đơn đặt hàng: thường là khách hàng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ sẽ tiến hành đặt cọc một khoản tiền, các đơn vị kinh doanh dịch
vụ sẽ tiến hành lập một hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. Khi thực hiện
xong hợp đồng, đã hoàn tất việc phục vụ khách, đơn vị kinh doanh dịch vụ
mới được lập Hóa đơn bán hàng và thanh tốn phần tiền cịn lại.

SV: Phạm Thị Thủy

14

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Phương thức cung cấp dịch vụ và thu tiền trực tiếp: Theo phương thức
này, trực tiếp cung cấp dịch vụ và thu tiền của khách. Nhân viên thu tiền sẽ
phải lập Báo cáo bán hàng và nộp số tiền thu được theo báo cáo cung cấp dịch
vụ về phịng kế tốn và thủ quỹ.
1.2.2. Lý luận về phương thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán ngay
Thanh toán ngay: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán khơng dùng
tiền mặt.
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng
lưu thơng và cất trữ giá trị được thực hiện mà không cần có sự tham gia của
các định chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát
nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong quan hệ kinh tế kinh
tế nhất định.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thức thanh tốn trong đó khơng
có sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách
trích chuyển trên các tài khoản của các chủ thể có liên quan đến số tiền phải
thanh tốn.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt gắn liền với sự ra đời của đồng tiền ghi
sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
1.2.2.2. Thanh toán qua các phương thức khác
Thanh toán bù trừ: Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một
khoản tiền hàng, sau khi quá trình cung cấp dịch vụ hồn thành thì số tiền cịn
phải trả được tính bằng tổng giá thanh tốn trừ đi số tiền khách hàng đã ứng
trước.
Cho nợ: đối với những khách hàng truyền thống, thường xun hoặc
khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời

SV: Phạm Thị Thủy


15

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhất định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn
thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh tốn theo quy định của doanh nghiệp (nếu
có).
Trả góp: Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép
khách hàng được trả số tiền hàng thành nhiều lần theo thời gian nhất định
được ghi rõ trong hợp đồng. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp
quyết định. Số tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản
lãi nhất định do trả chậm
1.3.

KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ
1.3.1.

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ

doanh thu cung cấp dịch vụ
1.3.1.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
a. Nội dung và điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
- Nội dung

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu khơng bao gồm thuế GTGT
cịn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu là trị giá thanh tốn của số hàng đã bán (đã bao gồm thuế GTGT).
- Điều kiện ghi nhận:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải tuân thủ các quy định
sau:

SV: Phạm Thị Thủy

16

Lớp: CQ49/21.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
về cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp
giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định một cách đáng tin cậy khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện như đã trình
bày tại phần trước đó.

b. Chứng từ kế tốn sử dụng.
- Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng
- Thẻ quầy hàng
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ liên quan: chứng từ thanh toán, hợp đồng
c. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế tốn.
Tùy vào loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đặc thù thì TK 5113
được chi tiết tới từng đối tượng cần quản lý.
Kết cấu TK 5113:
1.3.1.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta
khơng thể "sờ mó" sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường
được bằng các phương pháp đo lường thơng thường về thể tích, trọng lượng.
Bệnh nhân không thể biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh,
khách du lịch không biết trước tác động của những dịch vụ được cung cấp
trước khi chúng được cung ứng và tiếp nhận.

SV: Phạm Thị Thủy

17

Lớp: CQ49/21.08


×