1
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS THCS
TT. M Thỹ ọ, 04/12/2010
2
A. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ KNS VÀ GIÁO DỤC KNS
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS THCS?
III. Nội dung GD KNS cho HS THCS
IV. Các PPDH, KTDH tích cực được sử dụng để
GD KNS cho HS THCS
B. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG QUA MÔN HỌC VÀ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
3
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Hoạt động 1: (cùng suy nghĩ)
Mỗi thầy/cô hãy nêu ví dụ về 1 KNS. (có thể là
thành công do có KNS đó, hoặc thất bại gây hậu
quả đáng tiếc do thiếu KNS đó).
Theo Thầy/cô, KNS là gì?
A. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ KNS VÀ GIÁO DỤC KNS
4
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và
tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống
hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc
hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý
đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành
thái độ và KN.
UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày.
5
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
-
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con
người.
-
Bản chất của KNS: là KN tự quản bản thân
và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu
quả.
-
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với XH,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.
6
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác
nhau, ví dụ:
- Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm
việc theo nhóm;
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ
năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm
xúc,…
-
Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng
đàm phán, kĩ năng thương thuyết,…
7
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt
chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình
thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong
cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và
ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS
mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS
mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát
triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và
văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
8
PHÂN LOẠI KNS:
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường
được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: tự
nhận thức, xác định giá trị, đương đầu với xúc cảm,
ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả:
thu thập và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề…
9
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (10 phuùt)
Vì sao cần GD KNS cho HS THCS?
10
II. Vì sao cần GD KNS cho HS THCS?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá
nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm Tâm lý lứa tuổi vị thành niên.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị
trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường
phổ thông là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới
11
Hoạt động 3:
Theo thầy/cô, cần giáo dục những
KNS nào cho HS (Mỗi thầy/cô nêu một KNS)
12
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS THCS
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải
quyết v/đ
- KN ứng phó với căng
thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
Tập trung vào một số các KNS cơ bản sau:
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông
tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN lắng nghe tích cực
- KN thể hiện sự cảm thông
- KN giải quyết mâu thuẩn
- KN hợp tác
- ....
13
1. KN tự nhận thức
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản
thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản
thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở
thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan
tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản
thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS cơ bản, giúp con người giao tiếp, ứng
xử phù hợp và hiệu quả với người khác, có thể cảm thông được
với người khác, giúp con người có những quyết định/sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với đ/k thực tế và
y/c XH. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn
con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống
và trong giao tiếp với người khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua
thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
14
2. KN kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc
của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng
của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng
thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng
thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giaûi quyeát
mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra
quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
KN kiểm soát cảm xúc cần sự kết hợp với KN tự nhận thức, KN
giao tiếp, KN ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng
cố các kĩ năng này.