Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

mét sè biön ph¸p qun lý c«ng t¸c gi¸o dôc h­íng nghiöp d¹y nghò ë tr­êng thpt th­êng xu©n 2 mét sè biön ph¸p qu¶n lý c«ng t¸c gi¸o dôc h­íng nghiöp d¹y nghò ë tr­êng thpt th­êng xu©n 2 phçn më ®çu 1 l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.11 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục hớng nghiệp - dạy nghề ở trờng THPT
Thêng Xu©n 2


<b>Phần mở đầu</b>


<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>


Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã
<i>khẳng định: "Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc hàng đầu, nhận thức sâu sắc giáo</i>


<i>dục - đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trởng kinh tế và</i>
<i>phát triển xã hội, đầu t cho giáo dục - đào tạo là đầu t cho phát triển". Phát triển giáo</i>


dục là nền tảng đào tạo nguồn nhân lực chất lợng cao, là một trong những động lực
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trởng nhanh và bền vững. Nền giáo dục của nớc ta là nền giáo dục có tính
nhân dân, đối tợng, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng. Để thực hiện mục tiêu đào tạo ở nhà trờng phổ thơng, cùng với
nhiệm vụ giáo dục về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, cần phải tiến hành giáo dục
lao động, kỹ thuật tổng hợp, hớng nghiệp. Mặt khác, bất kì học sinh nào sau khi học
xong THCS hay THPT đều phải chọn một trong các con đờng: Tiếp tục học lên ở các
bậc học (THPT, THCN, Cao đẳng, Đại học) học nghề, hoặc bớc vào lao động sản
xuất.


Hiện nay trong xã hội có rất nhiều ngành nghề. Lao động ở các ngành, nghề
ngoài các yêu cầu về năng lực và phẩm chất chung, còn địi hỏi phải có các năng lực
và phẩm chất riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp. Đối với mỗi cá nhân
trong xã hội thờng có hứng thú, sở trờng riêng của mình. Nhng trong thực tế sự phân
loại lao động cho mỗi ngành, nghề không chỉ dựa vào Sở thích, nguyện vọng của mỗi
cá nhân, mà cịn tuỳ thuộc vào tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội ở từng thời kì lịch
sử nhất định. Do đó trong quá trình học tập để giúp học sinh phát huy đợc năng lực, sở
trờng của mình đồng thời có đợc những quyết định trong việc lựa chọn ngành, nghề


một cách có căn cứ khoa học, nhằm giúp cho việc phân công lao động xã hội một cách
hợp lý, hiệu quả, góp phần điều chỉnh nguyện vọng của học sinh phù hợp với yêu cầu
đáp ứng nhân lực ở mỗi địa bàn trên từng vùng thì địi hỏi nhà trờng phải chú trọng
công tác giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp hớng nghiệp cho học sinh.


Qua giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hớng nghiệp, học sinh sẽ đợc giáo
dục tinh thần sẵn sàng lao động, đợc học tập kỹ thuật, thực hành lao động với ngành,
nghề cụ thể ở địa phơng, đợc tập dợt thử sức mình qua các hoạt động lao động trí óc
và chân tay. Từ đó học sinh sẽ bộc lộ rõ năng lực và sở trờng của mình. Hơn nữa giúp
học sinh hiểu rõ nhu cầu về lao động và các ngành nghề trong xã hội, từ đó sẽ điều
chỉnh nguyện vọng sao cho phù hợp với yêu cầu phân công lao động và gắn với sở
tr-ởng của mỗi cá nhân. Chính vì vậy có thể khẳng định giáo dục hớng nghiệp trong nhà
trờng phổ thông, vừa là nội dung, vừa là bản chất của nhà trờng hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Mặt khác do đợc đào tạo theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, nắm đợc các nguyên
lý kỹ thuật chung, học sinh dễ dàng tự học, tự thích nghi khi kỹ thuật công nghệ biến
đổi. Sau này việc đào tạo lại lao động cũng đỡ tốn kém, khi ngời lao động thích thú an
tâm với nghề nghiệp, năng suất lao động sẽ đợc nâng cao, khả năng sáng tạo trong lao
động sẽ dễ đợc nảy sinh, những ngời lao động nếu đợc bố trí đúng chỗ, đúng nguyện
vọng sẽ phát triển lành mạnh, việc quản lý xã hội cũng sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn rất
nhiều.


ở một phơng diện nhất định, giáo dục hớng nghiệp cịn góp phần xố bỏ ranh
giới giữa lao động trí óc và lao động chân tay, làm cho ngời lao động phát triển hài
hoà cả về thể chất lẫn tinh thần. Bài toán giáo dục hớng nghiệp phải giúp học sinh trả
lời đợc các câu hỏi sau:


- Sau khi häc xong phæ thông các em sẽ đi đâu?
- Các em làm nghề g×?



- Tiền đồ và triển vọng các em sẽ ra sao?


Thực trạng giáo dục hớng nghiệp với t cách là một hoạt động giáo dục cha thực
sự đợc coi trọng trong nhiều năm qua ở các trờng THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chơng 1</b>


<b>Thực trạng quản lý công tác giáo dục hớng nghiệp,</b>
<b> dạy nghề ở trờng THPT Thờng Xuân 2</b>


<b>1. Đặc điểm chung của Trờng THPT Thờng Xuân 2.</b>
<i><b>1.1. Đặc im kinh t - xó hi a phng.</b></i>


<i>* Đặc điểm d©n c - x· héi: </i>


Huyện Thờng Xn có qui mơ diện tích thuộc loại khá lớn so với các huyện thị
khác của tỉnh Thanh Hoá (diện tích tự nhiên là 111.222.28 ha
chỉ chiếm 9,97% so với diện tích tự nhiên trong tồn tỉnh) trong khi đó dân số lại
thuộc loại khá đơng so với các huyện miền núi trong tỉnh.


<i>Kết cấu dân số tự nhiên thuộc kiểu "Kết cấu dân số trẻ". Đặc trng kết cấu này là</i>
một nhân tố thuận lợi về nguồn nhân lực song cũng là một vấn đề sức ép đối với vấn
đề y tế giáo dục và giải quyết việc làm trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa phơng.


<i><b>- Lao động: Theo số liệu thống kê năm 2008: (Phòng thống kê huyện Thờng</b></i>
Xuân) Tổng số ngời trong độ tuổi lao động là: 46.505 ngời, chủ yếu là lao động nông
– lâm - nghiệp 34.878 ngời chiếm 75%, lao động cha có việc làm 2.139 ngời chiếm
5%. Lao động ở nông thôn 44.180 ngời chiếm 92% và dân c đô thị 2.325 ngời chiếm
18%.



Trong đó: Lao động là nam giới: 22.601 ngời, chiếm 48,6%
Lao động nữ giới: 23.904 ngời, chiếm 51,4%.
* Đặc điểm kinh tế:


Cơ cấu kinh tế của Huyện Thờng Xuân chủ yếu là phát triển lâm nghiệp, nông
nghiệp, dich vụ và tiểu thủ cơng nghiệp, song các nhóm ngành này đã và đang từng
b-ớc chuyển dịch theo xu hớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố với những bb-ớc chuyển
dịch nh sau:


- Chun dÞch trong néi bé các ngành sản xuất vật chất.


- Chuyển dịch từ khu vực sản xuất vật chất sang lĩnh vực dịch vụ.


- Sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế của Huyện Thờng Xuân đợc thể hiện ở hai
bảng số liệu sau.


<b>Bảng 1. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động giữa </b>
<b>các nhúm ngnh thi kỡ 2000 - 2005</b>


(Đơn vị: %)


<b>Nhóm ngành</b> <b>Năm 2000</b> <b>Năm 2005</b>


Nông - lâm - ng nghiệp 63,5 52,8


Công nghiệp - xâydựng 20,2 22,7


Nhóm ngành dịch vụ 16,3 24,5


<i>(Nguồn: Phòng thống kê của huyện Thờng Xuân năm 2006)</i>



<b>Bng 2. S chuyn dch c cu tỉ lệ đóng góp trong GDP </b>
<b>thời kỳ 2000 - 2005</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Nhóm ngành</b> <b>Năm 2000</b> <b>Năm 2005</b>


Nông - lâm - ng nghiệp 70,7 61,5


Công nghiệp - xây dựng 17,2 24,1


Nhóm ngành dịch vụ 12,1 14,4


<i>(Nguồn: Phòng thống kê của huyện Thờng Xuân năm 2006)</i>


S chuyn dch cơ cấu nêu trên địi hỏi cơng tác giáo dục hớng nghiệp dạy nghề
của huyện từng bớc đổi mới nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoỏ - hin i hoỏ ca huyn nh.


<i><b>1.2. Đặc điểm của Trờng THPT Thờng Xuân 2 .</b></i>
<i>1.2.1. Đặc điểm số lợng chất lợng học sinh.</i>


<b>Bảng 3. Thống kê số lợng học sinh trờng THPT thờng xuân 2 một số năm học.</b>


(Đơn vị: ngời)


<b>Năm học</b> <b>Tổng số lớp</b> <b>Tổng số häc sinh</b>


<b>3 khèi</b> <b>Sè häc sinh tun míi</b>


2003-2004 06 315 0



2004-2005 17 867 500


2005-2006 23 1.015 498


2007-2008 25 1.018 200


2008-2009 27 1.upload.123do


c.net


473


Trờng THPT Thờng Xuân 2 có quyết định thành lập vào tháng 8 năm 2003, ban
đầu trờng chỉ có học sinh khối 10 và 11 gồm 6 lớp với tổng số học sinh 315 em, nh ng
đến năm học 2004 - 2005, trờng đã có đầy đủ cả 3 khối, 17 lớp với 867 học sinh. Đến
nay về mặt qui mô số lợng học sinh của trờng tăng nhanh qua các năm.


Về chất lợng: Nhìn chung các em chăm ngoan, cần cù hiếu học, có ý thức thái
độ, động cơ học tập đúng đắn đó chất lợng giáo dục đại trà cũng nh mũi nhọn của
tr-ờng ngày càng chuyển biến theo chiều hớng tích cực, góp phần đào tạo nguồn nhân
lực cho địa phơng.


<i>1.2.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ giáo viên của trờng.</i>


<b>Bảng 4. Thống kê tình hình đội ng GV ca trng nm hc 2008 - 2009</b>


(Đơn vị: ngêi)


<b>Tổng số</b> <b>Cao học</b> <b>Đại học</b> <b>Cao đẳng</b> <b>THCN</b> <b>Ghi chú</b>



54 02 50 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Song đội ngũ cán bộ giáo viên của trờng vẫn còn bộc lộ những mặt yếu kém hạn
chế: thứ nhất, cơ cấu cha đồng bộ giữa các mơn, thực tế đó nhng lại thiếu giáo viên
của một số môn khoa học tự nhiên (Tin, Vật Lý, Sinh học).


<i>HƯ thèng c¬ sở vật chất thiết bị dạy học của trờng.</i>


Mặt mạnh cđa hƯ thèng c¬ së vËt chÊt - TBDH.


Trờng có khn viên khá rộng: 16.800m2<sub>, trong đó diện tích phục vụ cho các</sub>


hoạt động thể dục, thể thao, hoạt động ngoại khố hơn 8.300m2<sub>, về hệ thống phịng</sub>


học hiện tại trờng có 18 phịng học văn hố trong đó có 12 phòng học kiên cố, đang
xây dựng 24 phòng học kiên cố và 08 phòng cấp 4, đủ phục vụ cho 27 lớp học 2
ca/ngày. Đồng thời cịn một số phịng trống phục vụ cho cơng việc phụ đạo, bồi dỡng
học sinh giỏi.


Trong những năm học vừa qua nhờ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền các cấp,
cùng với sự hỗ trợ củ Hội cha mẹ học sinh cũng nh các tổ chức xã hội về nguồn tài
chính tạo điều kiện cho trờng tăng trởng cơ sở vật chất - mua sắm thiết bị phục vụ c
lc cụng tỏc o to ca trng.


<b>* Những mặt hạn chế, tồn tại của hệ thống cơ sở vật chất:</b>


Tuy có đủ phịng học song hệ thống trang thiết bị trong các phòng học cha đảm
bảo yếu tố vệ sinh học đờng, một số thiết bị đang có nguy cơ xuống cấp trầm trọng.
Hệ thống thiết bị phục vụ dạy học vừa thiếu lại vừa cũ cha đáp ứng nhu cầu đổi mới


phơng pháp dạy học.


<b>2. Thùc trạng quản lý công tác giáo dục híng nghiƯp d¹y nghỊ ë trêng</b>
<b>THPT Thêng Xu©n 2.</b>


2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên trong trờng về chủ trơng, chính
sách của Đảng, Nhà nớc về công tác giáo dục hớng nghiệp - dạy nghề: tập thể cán bộ
giáo viên trong Hội đồng s phạm thấm nhuần lời khẳng định ghi trong nghị quyết Đại
<i>hội Đảng khố IX về cơng tác giáo dục hớng nghiệp trong trờng THPT: "coi trọng</i>


<i>công tác hớng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên,</i>
<i>thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế</i>
<i>trong cả nớc và từng địa phơng". Hàng năm để chuẩn bị kế hoạch cho năm học mới,</i>


cùng với việc xây dựng mục tiêu kế hoạch về giáo dục: Đức dục, trí dục, mỹ dục, thể
chất, Ban Giám hiệu rất coi trọng công tác xây dựng kế hoạch giáo dục hớng nghiệp
dạy nghề. Căn cứ vào chỉ thị của Bộ Giáo dục - Đào tạo - Sở Giáo và Đào Tạo Thanh
Hoá hớng dẫn về công tác giáo dục hớng nghiệp dạy nghề, Ban Giám hiệu đã thành
lập Ban chỉ đạo gồm các đồng chí giáo viên dạy các mơn: Tin học, cơng nghệ, Vật lý,
Địa lý và cử đồng chí Phó Hiệu trởng phụ trách chun mơn làm trởng ban. Ban chỉ
đạo có nhiệm vụ xây dựng nội dung chơng trình, kế hoạch, mục tiêu của công tác giáo
dục hớng nghiệp đồng thời lên kế hoạch kiểm tra, đánh giá từng tháng, kì để có biện
pháp điều chỉnh trong suốt cả năm học.


2.2. VỊ mỈt nhËn thøc cđa häc sinh.


Học sinh, nhất là các em học sinh cuối cấp của Trờng THPT thờng băn khoăn suy
nghĩ: Sau khi học xong phổ thơng mình sẽ đi đâu, làm nghề gì, tiền đồ và triển vọng ra
sao?



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

một hớng đi đúng đắn thì công tác giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề trong trờng THPT
phải đợc chú trọng. Trong thực tế những năm qua bằng kinh nghiệm và tình thơng đối
với học sinh tập thể giáo viên của trờng đã giúp các em trong công tác t vấn nghề bởi
vậy từng bớc các em đã có nhận thức đầy đủ tầm quan trọng về công tác giáo dục
h-ớng nghiệp. Mặt khác việc học nghề cịn giúp các em hình thành kĩ năng thực hành,
năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng nghề đồng thời đợc cộng điểm khuyến khích
vào kết quả xét thi tốt nghiệp, từ đó các em đã tự nguyện tham gia học nghề theo sở
tr-ờng khá đông, dới đây là một số số liệu minh hoạ.


<b>B¶ng 5. Thống kê tình hình học sinh khối 11 Tham gia học nghề và kết quả xếp loại thi nghề</b>
<b>qua các</b> năm học ở trờng THPT Thờng xuân 2


<b>Năm học</b>


<b>Tổng số</b>
<b>học sinh</b>
<b>khối 11</b>


<b>Sô học sinh</b>
<b>tham gia</b>
<b>học nghề</b>


<b>T l huy</b>
<b>ng %</b>


<b>Kết quả xếp loại thi nghề</b>


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>T.Bình</b>


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>



2004-2005 425 425 100 278 64,4 147 35,8 0 0


2005-2006 200 200 100 105 52.5 95 48.8 0 0


2006-2007 351 351 100 198 56.4 153 45.7 0 0


2007-2008 340 340 100 239 70,2 101 29,7 0 0


<b>Bảng 6. Thống kê tình hình học sinh thi đỗ vào các trờng ĐH,CĐ, THCN cỏc</b> nm hc
tr-ng THPT Thtr-ng xuõn 2


<b>Năm học</b> <b>Tổng số học sinh</b>
<b>khối 12</b>


<b>Sô học sinh thi đậu vào các</b>
<b>trờng ĐH, CĐ</b>


<b>Sô học sinh thi đậu vào</b>


<b>các trờng THCN</b> <b><sub>Ghi chó</sub></b>


SL (%) SL (%)


2005-2006 204 11 5.4 31 15.2


2006-2007 333 33 9.90 47 14.11


2007-2008 321 29 9.03 45 14.01



2.3. Thực trạng chỉ đạo công tác giáo dục hớng nghiệp dạy nghề ở Trờng THPT
Thờng Xuân 2.


Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ năm học và các văn bản chỉ thị của Bộ giáo dục
-Đào tạo, Ban Giám hiệu đã cụ thể hoá thành những văn bản nhằm xây dựng kế hoạch
chỉ đạo công tác giáo dục hớng nghiệp dạy nghề phù hợp đặc điểm tình hình của địa
phơng nơi trờng đóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

xây dựng phịng học bộ mơn hớng nghiệp dạy nghề, đảm bảo đáp ứng công tác giáo
dục hớng nghiệp - thực hành nghề.


<b>3. Trên cơ sở phân tích thực trạng, ngồi những thành quả đã đạt đợc.</b>


Tôi nhận thấy để thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục - hớng nghiệp dạy nghề
ở Trờng trung học phổ thông cần tập trung giải quyết 6 vấn đề yếu kém tồn tại trong
công tác giáo dục bộ môn này nh sau:


3.1. Hầu hết giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục hớng nghiệp đều cha qua một
lớp đào tạo s phạm nào về hớng nghiệp, do đó thờng thiếu những kiến thức cần thiết
để soạn bài và thờng lúng túng về cách thức tổ chức cũng nh phơng pháp dạy học một
bài cụ thể trớc học sinh.


3.2. Thực tế cho thấy đội ngũ giáo viên dạy môn công nghệ trong các trờng
THPT, cũng nh giáo viên dạy nghề ở các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hớng nghiệp
hầu hết chỉ hiểu sâu về một nghề và hiểu sơ bộ về một số nghề có chun mơn lân cận
do đó khi giới thiệu cho học sinh một nghề khác sẽ gặp nhiều khó khăn.


3.3. Tài liệu biên soạn phục vụ giáo dục hớng nghiệp - dạy nghề đợc biên soạn
trong những năm trơc, khơng cịn phù hợp do các thơng tin thiếu tính thời sự do đó rất
dễ xẩy ra tình trạng mỗi nơi hớng nghiệp theo một mơ tp riêng biệt.



3.4. Hiện nay việc giảng dạy đang mang nặng lối thuyết trình là khá phổ biến,
trong khi đó địi hỏi giáo dục hớng nghiệp vốn là một lĩnh vực phải có những hiểu biết
thực tế và gắn chặt với đời sống xã hội, sản xuất. Với phơng pháp giảng dạy thuyết
trình, giáo viên ít có thơng tin về nghề nghiệp thờng dẫn đến tình trạng nhàm chán
trong giờ dạy.


3.5. Một thực tế khá phổ biến sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh cịn biết q ít
về thơng tin nghề, do đó dẫn tới tình trạng lúng túng trong việc lựa chọn ngành học
trong mùa tuyển sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Ch¬ng 2</b>


<b>Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hớng</b>
<b>nghiệp dạy nghề ở trờng THPT Thêng Xu©n 2 </b>


<b>1. Xây dựng hệ thống tổ chức hoạt động giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề.</b>
Việc xây dựng hệ thống và cấu trúc của hệ thống hớng nghiệp - dạy nghề giúp
chúng ta nhìn nhận một cách tồn diện những mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các bộ
phận trong trờng, ngoài xã hội sẽ tạo nên sức mạnh đồng bộ khi thực hiện những
nhiệm vụ của công tác hớng nghiệp. Dới đây là sơ đồ các thành phần trong hệ thống
cấu trúc của hớng nghiệp - dạy nghề.


<b>2. NhiƯm vơ của các thành viªn trong hƯ thèng tỉ chøc gi¸o dơc híng</b>
<b>nghiƯp, d¹y nghỊ.</b>


<i><b>2.1. NhiƯm vơ cđa P.HiƯu trëng.</b></i>


Chịu trách nhiệm chung về kế hoạch và điều hành tồn bộ q trình thực hiện
hoạt động hớng nghiệp, dạy nghề về các nội dung cơ bản sau:



- Phơng hớng triển khai hoạt động hớng nghiệp - dạy nghề của nhà trờng trên cơ
sở đờng lối chủ trơng của Nhà nớc và tình hình thực tế của địa phơng.


- Sắp xếp và ổn định kế hoạch hớng nghiệp cho cân đối, hợp lý với kế hoạch toàn
diện của năm học do Bộ qui định.


- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của Ban hớng nghiệp về một số mặt
quan trọng nh: Nội dung, thời gian, phơng tiện, nhân lực và hiệu quả kinh tế, giáo dục
của hoạt động hớng nghiệp, dạy nghề.


<b>P.HiƯu tr ëng</b>


<b>Ban h íng nghiệp</b>
<b> dạy nghề nhà tr ờng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Xột duyệt và phê chuẩn kế hoạch hớng nghiệp - dạy nghề, các hợp đồng kinh tế,
các văn bản kết nghĩa hợp tác trong quá trình thực hiện hoạt động hớng nghiệp, dạy
nghề các cơ quan bạn.


- Chịu trách nhiệm trớc cơ chỉ đạo cấp trên (Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo) về kết
quả toàn diện của hoạt động hớng nghiệp.


<i><b>2.2. Nhiệm vụ của Ban hớng nghiệp - dạy nghề là bộ phận tham mu, chỉ đạo</b></i>
<i><b>trực tiếp hoạt động hớng nghiệp - dạy nghề trong trờng THPT.</b></i>


Chức năng chính của Ban hớng nghiệp nhà trờng là chỉ đạo kế hoạch (soạn thảo,
phê chuẩn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch) nó đồng thời là bộ phận trung
gian, mơi giới liên kết tất cả các thành phần có trong hệ thống để đạt đợc mục đích
chung trong hoạt động hớng nghiệp, nhiệm vụ cụ thể của Ban hớng nghiệp nh sau:



- Giúp cho cán bộ, công nhân viên trong nhà trờng, đặc biệt là đối với thầy cô
giáo, các tổ chức đoàn thể của giáo viên và học sinh nhận thức sâu sắc, đầy đủ về mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung chính của việc tổ chức hoạt động hớng nghiệp trong
trờng học.


- Tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham gia vào công
tác hớng - dạy nghề.


- Kiểm tra đôn đốc và đánh giá theo từng phần việc, từng giai đoạn của các bộ
phận hợp thành trên cơ sở kế hoạch hợp đồng đợc giao, tơng ứng đặc điểm hoạt ca b
phn mỡnh.


<i><b>2.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm líp:</b></i>


Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngời hơn ai hết trong nhà trờng có điều kiện thuận lợi
gần gũi, hiểu biết học sinh về tất cả các mặt, là ngời đứng mũi chịu sào đối với sự phát
triển của tập thể cũng nh mỗi cá nhân trong lớp mình phụ trách, là nhân tố có bản gắn
liền, các tác động giáo dục của xã hội với giáo dục của nhà trờng. Trong hoạt động
h-ớng nghiệp - dạy nghề, giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:


- Lập phiếu điều tra để tìm hiểu hứng thú, sở thích, năng lực và đặc trng tiêu biểu
về tâm sinh lý của mỗi học sinh trong lớp.


- Giúp học sinh hiểu biết ý nghĩa của việc lựa chọn nghề cũng nh một số hiểu
biết cần thiết về một vài lĩnh vực lao động nghề nghiệp phổ biến của địa phơng và đất
nớc.


- Kết hợp cùng giáo viên bộ mơn giảng dạy lớp do mình phụ trách tiến hành phê
chuẩn một cách chính xác đầy đủ kết quả tu dỡng phấn đấu và năng lực cụ thể của


mỗi học sinh nhằm giúp cơ quan tuyển sinh làm tốt công tác tuyển chọn sau này.


<i><b>2.4. Nhiệm vụ của giáo viên bộ môn trong hoạt động hớng nghiệp - dạy nghề</b></i>
<i><b>nhiệm vụ của giáo viên bộ môn trong hoạt động hớng nghiệp dạy nghề gồm các</b></i>
<i><b>vấn đề sau:</b></i>


- Cung cÊp cho häc sinh mét sè hiĨu biÕt vỊ nghỊ nghiƯp.


- Phát hiện kịp thời và có biện pháp thích hợp bồi dỡng hứng thú năng lực của
học sinh đối với bộ mơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Trên góc độ mình phụ trách, cung cấp những t liệu có liên quan tới các nghề
trong xã hội nhằm góp phần xây dựng phịng hớng nghiệp cho nhà trờng.


<i><b>2.5. NhiƯm vơ híng nghiƯp cđa tổ chức Đoàn thanh niên trong trờng học.</b></i>
Trong trờng học, tổ chức Đoàn thanh niên là bộ phận quan trọng n»m trong hƯ
thèng híng nghiƯp, gãp phÇn to lín trong việc biến những chủ trơng, kế hoạch của
ban hớng nghiệp nhà trờng thành những việc làm cụ thể, có nội dung, có phong trào
sôi nổi và thiết thực.


<i><b>2.6. Nhiệm vụ híng nghiƯp cđa Héi Cha mĐ häc sinh:</b></i>


Hội Cha mẹ học sinh là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động hớng nghiệp dạy
nghề. Với số lợng đông đảo (ít nhất là tơng đơng với số học sinh hiện có của nhà
tr-ờng), giàu kinh nghiệm sống, hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội đa dạng
hơn nữa cha mẹ là ngời tiếp sức mạnh xã hội lớn trong hệ thống cấu trúc của công tác
hớng nghiệp.


<i><b>2.7. NhiƯm vơ híng nghiƯp cđa th viƯn trong trêng phổ thông.</b></i>



Trong công tác giáo dục hớng nghiệp dạy nghề th viện của nhà trờng có những
nhiệm vụ sau:


- Lựa chọn và giới thiệu danh mục các sách báo, tạp chÝ cã liªn quan tíi viƯc lùa
chän nghỊ cđa häc sinh. Tỉ chøc triĨn l·m c¸c s¸ch b¸o nãi vỊ nghỊ nghiƯp vµ sù lùa
chän nghỊ nghiƯp.


- Thơng qua danh sách mợn đọc của học sinh, kết hợp với ban hớng nghiệp để lập
kế hoạch tìm hiểu hứng thú đọc sách của học sinh để trên cơ sở đó giúp ban h ớng
nghiệp có t liệu trong cơng tác điều tra cơ bản, đồng thời trên cơ sở này có phơng
h-ớng giới thiệu cho học sinh đặt mua các tạp chí, sách báo có liên quan tới sự lựa chọn
nghề của các em.


<i><b>2.8. NhiƯm vơ híng nghiƯp cđa c¸c cơ sở sản xuất và các tổ chức xà hội.</b></i>


Cú quan hệ với nhà trờng, các trờng phổ thông khi tiến hành công tác hớng
nghiệp - dạy nghề không thể thiếu sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội nh: Cơ quan dân
chính Đảng, các đồn thể (Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội phụ nữ, các hiệp hội) các
tổ chức này sẽ tạo những điều kiện hữu hiệu hỗ trợ về lực lợng, giải quyết về mặt pháp
lý, hành chính mà trong rất nhiều trờng hợp hoạt động hớng nghiệp dạy nghề khơng
thể bỏ qua đợc.


<i><b>2.9. NhiƯm vơ híng nghiƯp cđa Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hớng nghiệp </b></i>
<i><b>-dạy nghề. </b></i>


Trung tâm KTTH hớng nghiệp - dạy nghề thực hiện chức năng: Giáo dục kỹ
thuật, tổng hợp, hớng nghiệp dạy nghề và lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất.
Trung tâm KTTH hớng nghiệp - dạy nghề có các nhiệm vụ sau:


a) Tổ chức cho học sinh các trờng phổ thông gần địa bàn trung tâm đến học lao


động kỹ thuật hớng nghiệp, t vấn nghề nghiệp và học nghề theo chơng trình qui định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


b) Lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ yêu cầu đào tạo góp phần tạo
thêm của cải vật chất đồ dùng dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

d) Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục lao động kỹ thuật
tổng hợp, hớng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông thử nghiệm, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.


e) Dạy nghề cho thanh, thiếu niên có nhu cầu học nghề ở địa phơng. Dạy nghề
cho học sinh trung học phổ thơng nhằm trang bị tri thức, hình thành kỹ năng lao động
nghề nghiệp và phát triển t duy kỹ thuật thích hợp với trình độ học vấn phổ thông tơng
ứng, đồng thời phù hợp với nhu cầu và khả năng kinh tế - xã hội từng địa phơng.


<b>3. Định hớng đổi mới phơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục hớng nghiệp </b>
<b>-dạy nghề ở các trờng trung học phổ thông.</b>


<i><b>3.1. Cơ sở đổi mới phơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục hớng nghiệp, dạy</b></i>
<i><b>nghề.</b></i>


Trong điều kiện mới của đất nớc, đòi hỏi lớp thanh niên và học sinh luôn phải
đáp ứng với những yêu cầu mới của việc lựa chọn việc làm và nghề nghiệp. Các hình
thức và cơ hội tìm đợc việc làm của họ đã thay đổi cũng ảnh hởng mạnh đến tính động
cơ, linh hoạt của từng cá nhân, đến sự phân cơng lao động trong từng gia đình và vị trí
từng cơng việc trong xã hội. Giáo dục hớng nghiệp có vai trị quan trọng trong việc
giúp học sinh nắm đợc những kiến thức cơ bản về các nghề và phát huy đợc tính chủ
động, lịng tự tin trong khi lựa chọn nghề tơng lai, giúp các em linh hoạt và năng động
đáp ứng với sự tác động phức tạp của nền kinh tế thị trờng. Hoạt động giáo dục hớng
nghiệp có những đặc thù riêng về mặt phơng pháp tổ chức hoạt động cho học sinh.


Tính đặc thù thể hiện ở chỗ học sinh đóng vai trị chủ thể của hoạt động.


Đứng trớc thửctạng việc thực hiện giáo dục hớng nghiệp hiện nay, việc đổi mới
phơng pháp dạy học hớng nghiệp trở nên yêu cầu bức thiết, là một trong những điều
kiện quyết định sự thành công của công tác giáo dục hớng nghiệp ở Trờng THPT.


<i><b>3.2. Việc đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục hớng nghiệp - dạy nghề cần đợc</b></i>
<i><b>tiến hành theo các định hớng sau:</b></i>


<i>3.2.1. Phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh: </i>


Giáo dục hớng nghiệp ở các lớp 10, 11, 12 với thời lợng thời gian ít. Tại những
buổi học đó, giáo viên khơng thể dẫn dắt đi qua hàng nghìn nghề trong thế giới nghề
nghiệp rộng lớn. Do vậy, thông qua tìm hiểu một nghề cụ thể và nhận thức những
nguyên tắc chọn nghề, học sinh phải nắm đợc cách thức tự xây dựng bản mô tả nghề
một cách sơ lợc để phác hoạ những nét chính của nghề định chn.


<i>3.2.2. Coi trọng tính giáo dục của công tác hớng nghiƯp d¹y nghỊ.</i>


Giáo dục hớng nghiệp khơng đơn thuần là công việc giới thiệu nghề cho học sinh
và những nguyên tắc chọn nghề cần đợc học sinh tuân thủ, mà về cơ bản là quá trình
điều chỉnh liên tục ý định chọn nghề cho học sinh, giúp cho học sinh thấy đợc những
nghề đang có nhu cầu nhân lực để lựa sức mình mà lựa chọn. Giáo dục hớng nghiệp
rất tôn trọng hứng thú và năng lực của học sinh, nhng lại hớng đợc quá trình hình
thành hứng thú và năng lực lao động nghề nghiệp vào những nghề mà xã hội cần.


<i>3.2.3. Tự tu dỡng, tự học là điều kiện quan trọng để tạo ra sự phù hợp nghề.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

tập luyện thì đến một lúc nào đó hiện tợng chống đó sẽ đợc khắc phục, nhờ
vậy có thể đi vào ngành y. Trong trờng hợp không khắc phục đợc tình trạng


trên thì ngời ấy phải định hớng vào nghề khác.


<i>3.2.4. Quán triệt quan điểm hoạt động trong dạy học:</i>


Trong các buổi hoạt động giáo dục hớng nghiệp cần phải tổ chức hớng học sinh
vào các hoạt động xây dựng bài: Giáo viên không nên dùng phơng pháp thuyết trình
để học sinh thụ động trong các hoạt động, cá nhân học sinh hay một nhóm học sinh
phải cùng nhau xây dựng bài học, tham gia vào các công việc, kể cả hoạt động ca hát,
diễn dịch, ngâm thơ,…. theo ch hng nghip.


<i>3.2.5. Gắn với các buổi tham quan các cơ sở sản xuất, trờng dạy nghề, trờng §¹i</i>
<i>häc.</i>


Trong q trình giáo dục hớng nghiệp nên bố trí một số buổi tham quan cơ sở sản
xuất, trờng dạy nghề hay trờng Đại học, giao lu với những ngời lao động giỏi các đơn
vị sản xuất tiên tiến. Đây là những hoạt động mang tính giáo dục về nghề nghiệp.


Việc tham quan hay giao lu là cách thức rất cần thiết để học sinh tăng tính tích
cực, chủ động tìm hiểu nghề và biết cách thức tìm kiếm thơng tin về nghề. Sau các
buổi tham quan giao lu giáo viên phải yêu cầu học sinh biết thu hoạch. Chính hoạt
động tham quan hay giao lu nh vậy sẽ giúp học sinh biết cách thức tìm hiểu nghề,
đồng thời các em sẽ có đợc những ấn tợng cụ thể về nghề.


<b>3.3. Tổ chức bồi dỡng đội ngũ giáo viên giáo dục hớng nghiệp dạy nghề.</b>
<i><b>3.3.1. Nội dung bồi dỡng.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>3.3.2. H×nh thøc båi dìng.</b></i>
<i>3.3.2.1. Båi dỡng dài hạn: </i>


Hiu trng xõy dng k hoch bi dỡng giáo viên trên cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu


của trên giao, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên đi học các khoá bồi dỡng tập trung
dài hạn do trng s phm t chc.


<i><b>3.3.2.2. Bồi dỡng ngắn hạn.</b></i>


Gm các hình thức bồi dỡng nh: Bồi dỡng thờng xuyên theo chu kì, tổ chức thực
hành sản xuất tại trờng và địa phơng về một số nghề điển hình hoặc tổ chức tham quan
giao lu với các tổ chức sản xuất tiên tiến đóng trên địa bàn. Tổ chức bồi dỡng tại trờng
thông qua một số hoạt động nh: Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức hội thảo
khoa học, tổ chức hội giảng thi giáo viên dạy giỏi…


<b>3.4. Huy động ngân sách đầu t mua sắm xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị</b>
<b>phục vụ dạy nghề, giáo dục hớng nghiệp.</b>


3.4.1. Huy động ngân sách từ các nguồn: Trung ơng, địa phơng, tích luỹ ngân
sách từ lao động sản xuất, tăng cờng công tác xã hội hố giáo dục để huy động vốn..


3.4.2. Tính tốn ngân sách u tiên xây dựng phòng học nghề, phòng thực hành
nghề, xây dựng các câu lạc bộ t vấn nghề đồng thời mua sắm trang thiết bị phục vụ
thực hành nghề đảm bảo cho giờ thực hành sinh động t hiu qu cao.


<b>3.5. Xây dựng câu lạc bộ "Bạn yªu thÝch nghỊ".</b>


Thơng qua câu lạc bộ để các chun gia t vấn nghề sẽ giúp các em học sinh phát
hiện đợc sự phù hợp nghề từ đó tạo điều kiện cho các em lao động, một cách sáng tạo,
định hớng đợc việc chọn nghề cho mình trong tơng lai nhằm phù hợp với năng lực và
sở trờng, tâm sinh lý của từng em.


<b>3.6. Mét sè biƯn ph¸p kh¸c nh»m n©ng cao hiệu quả giáo dục h ớng</b>
<b>nghiệp.</b>



<i><b>3.6.1. Giới thiệu và tuyên truyền nghề:</b></i>
<b>Nội dung bồi d ỡng</b>


Nghiệp vụ s phạm
giáo dục h ớng
nghiệp dạy nghề


Nghiệp vụ
chuyên môn công


nghệ mới


Hệ thống kiến
thức bổ trợ (tin học,


ngoại ngữ)


Nghiệp
vụ s
phạm
chung


Nghiệp vụ
s phạm


GD:
HN-DN


Công



nghệ mới <sub>Kĩ năng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Bc u tiên của giới thiệu nghề là phải xây dựng bảng hoạ đồ nghề, thơng qua
bảng hoạ đồ đó để giới thiệu nghề cho học sinh gồm những nội dung nh sau:


- Tên nghề và những chuyên môn thờng gặp trong nghề.
- Nội dung và tính chất lao động của nghề.


- Những điều kiện cần thiết để tham gia lao động trong nghề.
- Những chống chỉ định y học.


- Những điều kiện đảm bảo cho ngời lao động làm việc trong nghề.
- Những nơi có thể học nghề.


<i><b>3.6.2. T vÊn nghỊ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>PhÇn kÕt ln</b>
<b>1. Mét sè kÕt ln.</b>


Xuất phát từ thực trạng của đề tài, tôi đã đi sâu phân tích thực trạng việc quản lý
cơng tác giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề ở Trờng THPT Thờng Xuân 2, qua đó chúng
tơi đã đề xuất đợc một số biện pháp quản lý giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề của nhà
trờng. Nh vậy mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã hồn thành.


Đề tài của tơi có một phần đóng góp trong việc tìm ra các biện pháp nhằm góp
phần cải tiến nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục hớng nghiệp, dạy
nghề gồm các biện pháp cụ thể nh sau:


<i>Biện pháp thứ nhất: Xây dựng hệ thống tổ chức điều hành, ch o hot ng</i>



giáo dục hớng nghiệp dạy nghề gồm c¸c biƯn ph¸p cơ thĨ nh sau:


<i>Biện pháp thứ hai: Định hớng đổi mới phơng pháp tổ chức hoạt ng giỏo dc </i>


h-ớng nghiệp dạy nghề ở các trờng THPT hiÖn nay.


<i>Biện pháp thứ ba: Tổ chức bồi dỡng đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy giáo</i>


dơc híng nghiƯp – d¹y nghỊ.


<i>Biện pháp thứ t: Huy động ngân sách đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sm</i>


trang thiết bị phục vụ giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề.


<i>Biện pháp thứ năm: Xây dựng câu lạc bộ Bạn yêu thích nghề.</i>
<i>Biện pháp thứ sáu: Giới thiệu và tuyªn trun nghỊ.</i>


<i>Biện pháp thứ bảy: Thành lập Hội đồng t vấn nghề cho học sinh bậc trung học</i>


phổ thông phơng hớng nghiên cứu tiếp theo. Mặc dù trong đề tài đã đề xuất đợc bảy
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hớng nghiệp dạy nghề.


Song cịn nhiều biện pháp khác tơi cha có điều kiện đề cập tới, do đó trong tơng
lai tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu để đề xuất những biện pháp có tính khả thi hơn trong việc
quản lý hoạt động giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề ở các trờng THPT.


<b>2. Một số kiến nghị đề xuất.</b>


<i><b>2.1. KiÕn nghÞ víi Bộ Giáo dục - Đào tạo.</b></i>



- Ban hnh cỏc vn bản chỉ đạo thật cụ thể về nội dung chơng trình giáo dục hớng
nghiệp dạy nghề trong trờng THPT.


- Biªn soạn tài liệu kịp thời cập nhật các thông tin vỊ nghỊ nghiƯp.


- Việc tuyển sinh vào các trờng Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
phải căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực của cả nớc và từng địa phơng để có chỉ tiêu
tuyển sinh một cách cân đối giữa cung – cầu (đào tạo phải cân đối với việc bố
trí nhiệm sở cho sinh viên sau khi tt nghip ra trng).


<i><b>2.2. Kiến nghị với Sở Giáo dục - Đào Tạo Thanh Hoá</b></i>


- T chc m các lớp bồi dỡng giáo viên trực tiếp giảng dạy giáo dục hớng
nghiệp, dạy nghề, kiểm tra đánh thờng xuyên công tác hớng nghiệp và dạy nghề ở các
trờng THPT.


- Gắn chỉ tiêu giáo dục hớng nghiệp – dạy nghề với việc xét danh hiệu thi đua
của các trờng, đơn vị thuc S.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Đầu t kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị t liệu phục vụ công tác
giáo dục hớng nghiệp, dạy nghề.


- Xây dựng kế hoạch đồng thời tạo điều kiện về tài chính để giáo viên tham gia
các lớp bồi dỡng chuyờn mụn nghip v di v ngn hn.


<i>Thờng Xuân, tháng 5 năm 2009</i>


Ngời thùc hiÖn



<i><b> </b></i>


</div>

<!--links-->

×