Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

đồ án tốt nghiệp khảo sát hệ thống điện thân xe toyota

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 97 trang )

Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

MỤC LỤC
Trang
1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨ CỦA ĐỀ TÀI...................................................................
4
2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA LAND CRUISER 2009...........
5
2.1. Giới thiệu chung..................................................................................................
5
2.2. Thông số kỹ thuật...............................................................................................
7
2.3. Các hệ thống trên xe...........................................................................................
10
2.3.1. Hệ thống khởi động..........................................................................................
10
2.3.2. Hệ thống nhiên liệu..........................................................................................
11
2.3.3. Hệ thống đánh lửa............................................................................................
13
2.3.4. Hệ thống điều khiển động cơ............................................................................
15
2.3.5. Hệ thống làm mát.............................................................................................
17
2.3.6. Hệ thống bôi trơn..............................................................................................
18
2.3.7. Hệ thống lái......................................................................................................
20
2.3.8. Hệ thống phanh................................................................................................
21
2.3.9. Hệ thống treo ...................................................................................................


22
3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA LAND CRUISER
2009.............................................................................................................................
24
1


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

3.1. Tổng quan về hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 200.......................
24
3.2. Hệ thống cung cấp nguồn trên xe......................................................................
25
3.2.1. Ắc quy................................................................................................................
26
3.2.2. Máy phát...........................................................................................................
28
3.2.3. Sơ đồ cung cấp điện và phấn bố phụ tải..........................................................
33
3.3. Hệ thống thông tin và hiển thị...........................................................................
34
3.3.1. Các bản đồng hồ và các đèn báo trên hệ thống hiển thị thơng tin..................
34
3.3.2. Màn hình hiển thị đa chức năng......................................................................
37
3.3.3. Hệ thống thông tin............................................................................................
38
3.3.4. Hệ thống hiển thị đo đạc và kiểm tra...............................................................
42
3.4. Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu...........................................................................

44
3.4.1. Hệ thống chiếu sáng.........................................................................................
44
3.4.1.1. Cấu tạo của bóng đèn......................................................................................
45
3.4.1.2. Sơ đồ mạch điện đèn đèn pha, cốt...................................................................
49
3.4.1.3. Sơ đồ mạch điện đèn sương mù......................................................................
50
3.4.2. Hệ thống tín hiệu..............................................................................................
51
3.4.2.1. Hệ thống còi....................................................................................................
51
2


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

3.4.2.2. Hệ thống báo rẽ và báo nguy..........................................................................
54
3.4.2.3. Hệ thống đèn phanh........................................................................................
55
3.5. Hệ thống an toàn.................................................................................................
57
3.5.1. Hệ thống phanh chống bó cứng ABS&EBD-BA.............................................
57
3.5.2. Hệ thống túi khí an tồn...................................................................................
66
3.5.3. Hệ thống chống trộm........................................................................................
70

3.6. Hệ thống âm thanh.............................................................................................
73
3.7. Các hệ thống phụ khác trên xe..........................................................................
74
3.7.1. Điều hịa khơng khí..........................................................................................
74
3.7.2. Hệ thống sấy kính.............................................................................................
79
3.7.3. Hệ thống rửa kính và gạt mưa.........................................................................
80
3.7.4. Hệ thống điều khiển ghế người lái và hành khách.........................................
85
4. TÍNH TỐN VÀ KIỂM TRA CƠNG SUẤT MÁY PHÁT.................................
86
4.1. Chế độ tải hoạt động liên tục.............................................................................
87
4.2. Chế độ tải hoạt động khơng liên tục..................................................................
87
5. CHẨN ĐỐN HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC........................................
90
5.1. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống cung cấp điện.......................
90
3


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

5.1.1. Đèn báo nạp hoạt động khơng bình thường....................................................
90
5.1.2. Ắc quy yếu, hết điện..........................................................................................

91
5.1.3. Ắc quy bị nạp quá mức.....................................................................................
92
5.1.4. Tiếng ồn khác thường.......................................................................................
92
5.2. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống chiếu sáng............................
92
5.3. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống tín hiệu.................................
93
6. KẾT LUẬN............................................................................................................
95
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
96

Các ký hiệu và viết tắt

VVT-i (Variable Valve Timing with intelligence): Hệ thống điều khiển van nạp
nhiên liệu biến thiên thông minh.
TDC (Top Dead Center): Điểm chết trên trục cam nạp.
ATDC (After Top Dead Center): Sau điểm chết trên trục cam nạp.
BTDC (After Top Dead Center): Trước điểm chết trên trục cam nạp.
BDC (Bottom Dead Center): Điểm chết dưới trục cam xả.
ABDC (After Bottom Dead Center): Sau điểm chết dưới trục cam xả.
4


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

BBDC (Bottom Dead Center): Trước điểm chết dưới trục cam xả.
ECU (Electronic Control Unit): Bộ điều khiển điện tử.

IC (Integrated Circuit): Mạch tích hợp.
MPX (Multiplex Communication System): Hệ thống thơng tin phức hợp.
CAN (Controller Area Network): Chuẩn truyền dữ liệu nối tiếp.
LIN (Local Interconnect Network): Chuẩn truyền dữ liệu nối tiếp.
LED (Lighting Emision Diode): Phần tử cảm quang.
IGT: Tín hiệu đánh lửa do ECU cấp đến IC của hãng TOYOTA.
IGF: Tín hiệu phản hồi đánh lửa do IC cấp đến ECU của hãng TOYOTA.
AFS (Adaptive Front_lighting System): Hệ thống đèn pha thông minh.
A/T: Hộp số tự động.
ABS (Antiblock Brake System): Hệ thống phanh chống bó cứng.
SRS (Supplementary Restraint System): Hệ thống túi khí.
A/C: (Air Conditioner ): Điều hịa khơng khí.

1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang phát triển từng ngày thì những ứng
dụng công nghệ tiên tiến trên ô tô ngày càng nhiều. Trong đó khơng thể thiếu những
thiết bị để tính tiện nghi trên xe, nhu cầu sử dụng xe hơi ngày càng khắt khe hơn
người ta ngày càng quan tâm đến những chiếc xe được trang bị các hệ thống hiện
đại, mà trên đó khơng thể thiếu được các thiết bị điện, điện tử. Ngược trở lại những
năm 1950 và sớm hơn nữa, xe hơi chỉ được trang bị ắc-quy 6V và bộ sạc điện áp
7V. Dĩ nhiên, những chiếc xe cổ này cũng không cần nhiều điện năng ngồi việc
đánh lửa hay vài bóng đèn thắp sáng. Giữa thập kỷ 50, việc chuyển sang hệ thống
điện 12V mang lại giúp các nhà sản xuất có thể sử dụng các dây điện nhỏ hơn và
đồng thời kéo theo việc sinh ra nhiều tiện nghi dùng điện cho xe hơi. Trên những
5


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

chiếc xe hiện đại ngày nay, ngoài các hệ thống điện chiếu sáng còn rất nhiều các hệ

thống điện rất hiện đại phục vụ cho nhu cầu giải trí: Hệ thống âm thanh, CD,
Radio…, hệ thống an toàn trên xe: ABS, hệ thống chống trộm, hệ thống túi khí an
tồn, Hệ thống kiểm soát động cơ,…Các hệ thống hiện đại này đã nâng giá trị của ô
tô và con người khơng chỉ dừng ở đó, các kỹ sư ơ tơ cịn có những ước mơ lớn hơn
là làm sao để những chiếc xe thật sự thân thiện với người sử dụng, đến lúc đó khi
ngồi trên xe ta sẽ có cảm giác thật sự thoải mái, giảm đến mức tối thiểu các thao tác
của người lái xe, mọi hoạt động của xe sẽ được kiểm soát và điều chỉnh một cách
hợp lý nhất.
Với những lý do trên nên em chọn đề tài “Khảo sát hệ thống điện thân xe
Toyota Land Cruiser 2009” làm đề tài tốt nghiệp, em cũng mong với đề tài này sẽ
là một cuốn tài liệu chung nhất cho công việc sửa chữa các hệ thống điện nói chung
và hệ thống điện thân xe nói riêng.

2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XE TOYOTA LAND CRUISER 2009
2.1. Giới thiệu chung
Với một dáng vẻ hấp dẫn và mạnh mẻ bằng cách “mờ hóa” các đường nét
thẳng, cứng vốn đã trở nên quen thuộc trên những thế hệ Land Cruiser trước, chiếc
Land Cruiser 200 này có cùng chung phong cách thiết kế thân xe với Lexus LX470
mà tập đoàn Toyota đã giới thiệu đầu năm nay. Các nhà thiết kế cũng đã tạo nên một
chiếc xe hoành tráng hơn và ấn tượng hơn ở mọi góc độ. Tuy vẫn mang dáng dấp đã
được đánh giá cao của chiếc LX470 nhưng chiếc SUV này vẫn có những điểm đặc
trưng mà bạn vẫn rất dễ nhận ra đây là một chiếc Land Cruiser không thể nhầm lẫn.

6


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Phần đầu là một tấm lưới tản nhiệt lớn với những thanh nan to bản đặt nằm
ngang, hai đèn pha khá lớn được thiết kế lồi hẳn ra phía trước và hai bên. Kiểu thiết

kế này hiện đang là đặc trưng ở nhiều mẫu xe mới của Toyota, Lexus và Scion.
Kích thước tổng thể đã tăng lên đáng kể cùng những đường cong, mảng thân
xe và những chi tiết chuẩn mực đã góp phần tạo nên dáng tự tin, đường hoàng cho
Toyota Land Cruiser.
Một nội thất mới và đề cao sự tiện dụng, hiện đại là điều không thể thiếu trên
Land Cruiser 200. Khách hàng sẽ thấy một cabin cao cấp rộng rãi và đầy đủ trang bị
từ màn hình LCD lớn dùng cho GPS và DVD, hệ thống giải trí 6 loa, các chức năng
điều khiển hiển thị ngoại hạng. Cabin thoáng rộng với những chiếc ghế đủ chỗ cho
8 người và nhiều tiện ích mà chỉ có thể tìm thấy trên loại xe sang trọng. Điều hịa
khơng khí 4 vùng khí hậu độc lập với 28 cửa thổi khí bố trí tồn bộ cabin. Hàng đầu
tiên và thứ hai có các núm điều chỉnh điều hịa riêng biệt giúp hành khách thư giãn.
Bộ điều hịa cịn có chức năng lọc vi hạt để đảm bảo khơng khí ln trong lành.
Land Cruiser 200 cũng đưa ra nhiều trang bị an toàn chủ động và bị động dành cho
cả xe và hành khách.
Land Cruiser đến với hệ thống an toàn STAR tiêu chuẩn. Hệ thống này gồm
chống phanh cứng bốn kênh tự động, lựa chọn chế độ ABS để phù hợp với điều
kiện đường xá và tốc độ của xe. Phân bố lực phanh điện tử EBD sử dụng tín hiệu từ
ABS để cân bằng lực phanh giữa trục trước và trục sau trong khi hỗ trợ phanh BA
tạo thêm lực phanh bổ sung trong các tình huống khẩn cấp. Chức năng điều khiển
lực kéo chủ động sẽ duy trì lực kéo trong khi tăng tốc bằng cách điều chỉnh công
suất đầu ra động cơ và lực phanh đến từng bánh xe. Điều khiển cân bằng thân xe
giữ vững ổn định hướng khi xe có khả năng bị trượt bánh và lật. Thêm vào đó, Land
Cruiser cũng có các chức năng hỗ trợ khi leo dốc hoặc khi chạy trên bề mặt trơn
trượt.
Được trang bị động cơ V8 có điều khiển thời gian đóng mở van thơng minh
VVT-i, 32 van, dung tích cơng tác 4,7 lít và các hệ thống điều khiển động cơ tiên
tiến khác. Ngoài ra với vỏ động cơ bằng nhôm và các piston được gia cường giảm
7



Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

ma sát, tăng hiệu quả làm việc chung. Đưa công suất và lực kéo đến bốn bánh xe là
hộp số 5 tốc độ điều khiển điện tử. Hệ thống kiểm sốt hành trình giúp người lái xe
có thể cài đặt một vận tốc không đổi cho xe ( dao động từ 40-200 km/h ) rất tiện lợi
khi xe đi trên đường cao tốc hoặc đi trên những con đường vắng người.
Land Cruiser 200 cịn có 10 túi khí và nó là chiếc xe có nhiều túi khí nhất
hiện nay của Toyota. Cùng với đó là dây đai an tồn trên cả 8 ghế ngồi. Ngoài ra
một chức năng mới trên Land Cruiser 200 đó là các ghế ngồi có tựa đầu chủ động
và hệ thống quản lý áp suất lốp xe.
Với thiết kế mới ngoại thất làm nổi bật vẻ mạnh mẻ và sang trọng của xe.
Với chiều rộng cơ sở lớn hơn làm tăng vẻ bề thế vững chãi của xe củng như cải
thiện chiều rộng khoan hành khách và giúp xe chạy êm hơn khi đi trên các loại
đường xá khác nhau. Bán kính quay vịng tối thiểu của xe khá nhỏ 5,9 m làm tăng
tính điều khiển xe.
Kiểu dáng và kích thước xe Toyota Land Cruiser 200.
• Chiều dài tồn bộ : 4950 mm
• Chiều rộng tồn bộ : 1970 mm
• Chiều cao tồn bộ : 1905 mm

8

Hình 2.1: Kiểu dáng và kích thước xe Land Cruiser 200


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

2.2. Thông số kỹ thuật
Bảng 2.1: Thông số kỹ thuật xe Toyota Land Cruiser 200
Kiểu xe


Land Cruiser 200 series

Hộp số

5 số tự động

Kích thước tổng thể (Dài x Rộng x cao) (mm)

4950 x 1970 x 1905-(1910)

Chiều dài cơ sở (mm)

2850

Chiều rộng cơ sở (mm)

1640/1635

Kích thước nội thất (Dài x Rộng x cao) (mm)

2715 x 1640 x 1200

Khoảng sáng gầm xe (mm)

225

Bán kính quay vịng tối thiểu (m)

5,9


Trọng lượng khơng tải (kg)

2675

Trọng lượng tồn tải (kg)

3300

Động cơ

4,7 lít (2UZ-FE)

Số xy lanh và cách bố trí

8 xy lanh chữ V
32 xu páp DOHC,dẫn động dây

Cơ cấu xu páp

đai và bánh răng, VVT-i kép

Dung tích xy lanh (cc)

4664

Tỷ số nén

10,0:1


Thời gian
đóng

Nạp
Xả

Mở

250 ~ -150 BTDC

Đóng

190 ~ 590 ABDC

Mở

460 BBDC
9


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Đóng

mở van
Hệ thống nhiên liệu

30 ATDC
SFI


Đường kính x hành trình xy lanh (mm)

94,0 x 84,0

Công suất tối đa (HP/rpm)

271/5400

Momen xoắn tối đa (kg-m/rpm)

41,8/3400

Tốc độ tối đa (km/h)

200

Chế độ 4 bánh chủ động
Hệ thống treo
Hệ thống phanh

Tồn phần
Trước

Độc lập

Sau

Phụ thuộc

Trước/Sau


Đĩa thơng gió 17"

Dung tích bình nhiên liệu (lít)

93 + 45

Vỏ & mâm xe

285/65 R17, mâm đúc

Kính chiếu hậu ngồi chỉnh điện



Hệ thống kiểm sốt hành trình


AM/FM, cassette, CD 6 đĩa, 6

Hệ thống âm thanh

loa
Tự động điều chỉnh 2 vùng độc

Hệ thống điều hịa

Loại

lập


Bộ lọc khí
Trượt & ngả
Ghế

hàng 1 và 2
Ghế người lái và hành khách

Điều chỉnh độ cao
Đệm lưng

trước
Chỉnh điện (ghế người lái)

Hệ thống mở khóa thơng minh



Khóa từ xa



Hệ thống khởi động bằng nút bấm



Hệ thống chống trộm

Hệ thống mã hóa động cơ &
Chng báo động


Hệ thống chống bó cứng phanh ABS



Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EDB



Hổ trợ phanh khẩn cấp BA


10


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Túi khí trước và bên hơng



Túi khí rèm hai bên cửa sổ



Hệ thống tự động ngắt nhiên liệu



2.3. Giới thiệu các hệ thống trên xe Toyota Land Cruiser 2009

2.3.1. Hệ thống khởi động
2.3.1.1. Nhiệm vụ
Việc khởi động động cơ là chức năng quan trọng của hệ thống điện ôtô. Hệ
thống khởi động thực hiện chức năng này bằng cách thay đổi năng lượng điện từ ắc
quy thành cơ năng của máy khởi động. Máy khởi động chuyển cơ năng qua bánh
răng tới bánh đà trên trục khuỷu động cơ. Trong quá trình quay khởi động , bánh đà
quay, hỗn hợp khơng khí–nhiên liệu được đưa tới xilanh, được nén và bốc cháy khởi
động động cơ. Đa số động cơ yêu cầu tốc độ quay khởi động khoảng 200 v/ph.
2.3.1.2. Cấu tạo

Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống khởi động

11


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Hệ thống khởi động bằng điện với phương pháp điều khiển gián tiếp bằng
rơle điện từ. Để tránh khả năng không kịp tách bánh răng ra khi động cơ khi đã nổ,
người ta làm kiểu truyền động bằng khớp ly hợp một chiều, bảo vệ cho motor khởi
động không bị hỏng khi momen từ động cơ truyền qua bánh răng đến phần ứng của
motor

Hình 2.3: Kết cấu máy khởi động
1. Bánh răng máy khởi động; 2. Cuộn giữ; 3. Cuộn đẩy; 4. Vành
tiếp điểm; 5. Ắc quy.
2.3.1.3. Nguyên lý hoạt động
Khi người lái bật khóa điện, dịng điện sẽ đi vào cuộn dẩy mà lõi thép của nó
được nối với cần gạt. Cuộn dây có điện trở thành nam châm hút lõi thép sang phải,
đồng thời làm quay cần gạt dịch chuyển bánh răng truyền động vào ăn khớp với

bánh đà. Khi bánh răng của khớp truyền động đã vào ăn khớp với bánh đà, thì vành
tiếp điểm cũng nối các tiếp điểm, đưa dòng điện vào các cuộn dây của máy khởi
động. Máy khởi động quay, kéo trục khuỷu của động cơ quay theo. Khi động cơ đã
nổ thì người lái nhả tay chìa khóa ra.
2.3.2. Hệ thống nhiên liệu
Hệ thống nhiên liệu trên xe Land Cruiser 200 là hệ thống bơm xăng đa cổng
khép kín SFI (Sequential Multiport Fuel Injection). Mỗi kim phun cho mỗi xilanh
được nối với một mạch cung cấp nhiên liệu riêng. Kết quả lượng khí thải tốt hơn.
Hệ thống nhiên liệu được ECU điều khiển cắt nhiên liệu khi túi khí trước bị kích
hoạt.
12


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Hình 2.4: Hệ thống nhiên liệu xe Land Cruiser 200
Vịi phun loại 4 lỗ kiểu nhỏ gọn, bộ phân phối nhiên liệu làm bằng hợp kim
nhơm.

Hình 2.4: Hệ thống nhiên liệu xe Land Cruiser 200

Hình 2.5: Kết cấu vịi phun
Hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe bố trí bình xăng kép. Bình chính bằng
nhựa gồm 6 lớp vật liệu ghép thành, bình phụ bằng thép. Bên trong bình xăng chính
có bố trí một bơm phụ để vận chuyển nhiên liệu xăng từ bình phụ sang bình chính
13


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009


một cách tự động giúp gia tăng đáng kể hành trình cho xe.Hệ thống nhiên liệu trên
xe sử dụng các cút nối nhanh làm tăng tính dể sữa chữa cho xe.

Hình 2.6: Sơ đồ bố trí hệ thống nhiên liệu
2.3.3. Hệ thống đánh lửa của động cơ 2UZ-FE trên xe Land Cruiser 200
Hệ thống đánh lửa được điều khiển bằng điện tử ECU đánh lửa trực tiếp.
Mỗi xylanh có một bugi loại đầu dài và một cuộn dây đánh lửa được điều khiển
bằng mạch bán dẫn dùng transitor. Hệ thống đánh lửa điện tử cung cấp tia lửa điện
và góc đánh lửa phù hợp với góc phun của nhiên liệu nhờ các cảm biến để thực hiện
quá trình đốt cháy và nhiên liệu, nhờ đó hỗn hợp khơng khí – nhiên liệu cháy hoàn
toàn, giảm được tiêu hao nhiên liệu, tăng cơng suất động cơ, chất thải ít độc hại.
Được trang bị hệ thống đánh lửa trực tiếp DIS, giúp cải thiện tốt hơn thời
gian đánh lửa, giảm tổn thất điện áp cao và làm tăng cường độ tin cậy tổng thể của
hệ thống. Mỗi bugi đánh lửa được cung cấp nguồn điện bởi một biến áp riêng. Bugi
có đầu được chế tạo bằng Idrium có tuổi thọ cao. Thứ tự đánh lửa trên động cơ
2UZ-FE là: 1-8-4-3-6-5-7-2.

14

Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống đánh lửa DIS


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

 Sơ đồ mạch điều khiển hệ thống đánh lửa DIS

15

Hình 2.8: Sơ đồ mạch điều khiển hệ thống đánh lửa DIS



Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

 Cấu tạo bu gi đánh lửa

Hình 2.9: Cấu tạo bu gi đánh lửa
1. Đầu bugi 2. Cuộn dây thứ cấp 3. Cuộn dây sơ cấp 4. Lõi sắt
Đuôi nối bugi 6. Đầu bugi 7. Thân trên bugi 8. Chất làm kín

5.
9.

Điện trở 10. Lõi kim loại 11. Điện cực giữa 12. Điện cực mass
2.3.4. Hệ thống điều khiển động cơ
Với yêu cầu ngày càng cao về mặt kỹ thuật cũng như tính kinh tế của động
cơ, do đó động cơ 2UZ-FE sử dụng hệ thống điều khiển động cơ bằng điện tử.
ECU nhận các tín hiệu từ các cảm biến, xử lý và truyền tín hiệu điều khiển thích
hợp đến các hệ thống trong động cơ. Nhờ đó động cơ luôn hoạt động với độ ổn định
cao và phù hợp với từng chế độ hoạt động.
Hệ thống điều khiển động cơ điều khiển các hệ thống SFI, ESA, góc mở
bướm ga tối ưu theo góc mở bàn đạp chân ga và trạng thái động cơ, góc trục cam
nạp tối ưu theo trạng thái của động cơ, bơm xăng, duy trì nhiệt độ thích hợp cho
16


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

cảm biến bằng cách điều khiển dòng điện chạy qua bộ sấy, cắt điều hịa, kiểm sốt
hơi xăng, cắt nhiên liệu và cắt đánh lửa khi được khởi động bằng chìa khóa lạ, ghi
lại và phát mã hư hỏng khi có sự cố trong hệ thống điều khiển điện tử, chế độ an

tồn cho xe.

Hình 2.10: Sơ đồ mạch điều khiển động cơ
1. Bugi đánh lửa 2. Rơ le điều khiển mở mạch điện 3. Điện trở bơm nhiên liệu
4. Rơ le điều khiển bơm NL 5. Cảm biến áp suất hơi nhiên liệu 6. Van đóng hộp
than hoạt tính 7. Bơm NL 8. Cảm biến nhiệt độ khí nạp 9. Đồng hồ đo lượng khí
nạp 10. Cảm biến vị trí bàn đạp ga 11. Van tháo rửa 12. Cảm biến vị trí bướm ga
13. Motor điều khiển bướm ga 14.15. Vịi phun 16.18. Bugi đánh lửa
17.
Cảm biến vị trí trục cam 19.20. Cảm biến tiếng gõ 21. Cảm biến vị trí trục khuỷu
22. Acquy 23. Đèn báo sự cố 24. Điều hịa khơng khí 25. Cảm biến tốc độ 26.17
Rơ le khởi động 27. Hộp số tự động 28. Bộ kết nối dữ liệu
29. Máy
khởi động


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

2.3.5. Hệ thống làm mát động cơ 2UZ-FE
Bơm nước hút nước từ két chứa nước đưa đến áo nước để đi đến làm mát
các chi tiết của động cơ theo các đường phân nước nằm trong áo nước . Nước sau
khi làm mát xong sẻ đi qua bộ ổn nhiệt. Nếu nhiệt độ của nước cịn thấp thì van
hằng nhiệt trong bộ ổn nhiệt sẻ ko mở đường nước đi qua két làm mát nước, lúc
này nước sẻ đi theo đường tắt trở về bơm nước. Nếu nhiệt độ nước làm mát đã cao
thì van hằng nhiệt sẻ mở đường nước đi qua két nước làm mát ( két tản nhiệt ) rồi
trở về lại bơm nước tiếp tục tuần hoàn.
Hệ thống làm mát trên động cơ 2UZ-FE là kiểu làm mát bằng áp suất nước
tuần hoàn cưỡng bức. Van hằng nhiệt được lắp ở đường dẫn nước vào để duy trì
nhiệt đơ thích hợp cho hệ thống làm mát. Bộ tản nhiệt được sử dụng lõi nhôm và
roto bơm nước được làm bằng nhựa vì vậy giảm được trọng lượng. Bộ làm mát hộp

số tự động được là loại nhơm nhiều lớp.

18

Hình 2.11: Sơ đồ hệ thống làm mát


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Hình 2.12: Sơ đồ đường nước đi làm mát
2.3.6. Hệ thống bôi trơn
Hệ thống bôi trơn trên động cơ 2UZ-FE theo kiểu bôi trơn cưỡng bức bơm
dầu, bơm dầu là loại bánh răng xycloid ăn khớp trong. Bơm dầu được dẫn động bởi
trục khuỷu qua bộ truyền dây đai. Bộ làm mát dầu bằng nước làm mát của động cơ.
Nguyên lý làm việc:
Dầu bôi trơn được hút từ cacte bởi bơm dầu 1 qua phễu lọc dầu đến bơm dầu
rồi đến bộ két làm mát dầu được làm mát bởi nước làm mát động cơ, dầu tiếp đến đi
qua bầu lọc dầu sẻ được làm sạch trước khi đi bôi trơn. Dầu đi tiếp trong đường dầu
bơi trơn chính đến khối xy lanh trái, khối xy lanh phải và đến các gối đỡ của trục
khuỷu. Dầu bôi trơn từ khối xy lanh tiếp đến đi bôi trơn các gối đỡ cam nạp, cam xả
19


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

và bộ truyền dẫn động bánh răng và về lại các te chứa dầu. Dầu bôi trơn đến bôi
trơn các gối đỡ của trục khuỷu đồng thời đi dọc theo các lỗ khoan dầu trục khuỷu và
thanh truyền đi bôi trơn bạc và chốt piston và về lại các te chứa dầu.

Hình 2.13. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn

1. Bơm dầu 2. Bộ làm mát dầu 3. Bầu lọc dầu 4. Phễu lọc dầu

20

Hình 2.14: Sơ đồ khối nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

2.3.7. Hệ thống lái

2.3.7. Hệ thống lái
- Trên ô tô Land Cuiser 200 người ta lắp cơ cấu lái kiểu Bánh răng-Thanh
răng kết hợp dùng trợ lực thủy lực trực tiếp. Cơ cấu lái loại này có ưu điểm là tỷ số
truyền nhỏ, kết cấu đơn giản, hiệu suất cao.
- Vành tay lái có thể điều chỉnh theo 4 hướng: gật gù và xa gần.
- Túi khí được được bố trí trong phần giữa của vành tay lái.

Hình 2.15: Trục lái
1. Vô lăng 2. Trục lái 3. Các đăng
- Trục lái có cấu tạo cho phép người lái thay đổi góc nghiêng của vành tay
lái, hoặc cho phép trụ lái chùm ngắn lại.
- Kết cấu và nguyên lý hoạt động của hệ thống lái.

21


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Khi xe đi thẳng, vành tay lái ở vị trí trung gian chất lỏng từ bơm đến chạy

vào trong lõi và trở về bình dầu, thanh răng giữ nguyên vị trí giúp xe đi thẳng. Khi
xe muốn thay đổi hướng qua phải hay trái thì nhờ van xoay ở cơ cấu lái sẻ điều
chỉnh lượng dầu đi qua khoan phải hay trái của xy lanh trợ lực làm cho thanh răng
dịch về bên trái đẩy bánh xe quay sang phải hay trái.

2

14
15

1

3
4
5
7

11

10

9

6

8
12

13


Hình 2.16: Sơ đồ hệ thống lái xe land cruiser 200
1. Vô lăng 2. Trục lái 3. Các đăng 4. Đường ống dầu hồi 5. Đường dầu đi
6. Đai ốc dầu 7. Cơ cấu lái 8. Đường dầu nối giữa khoan phải xylanh với van
xoay 9. Đường dầu nối giữa khoan phải xylanh với van xoay 10. Xylanh trợ lực
11. Thanh kéo ngang 12. Đòn quay đứng 13. Khớp cầu 14. Bình chứa dầu
15. Bơm dầu
2.3.8. Hệ thống phanh
Với hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cơ cấu phân bổ lực phanh EDB và
hổ trợ lực phanh khẩn cấp BA, hệ thống phanh trên xe Land Cruiser được hoàn
thiện tối đa, bảo đảm sự an toàn tuyệt đối cho người lái và hành khách trên xe ở mọi
điều kiện địa hình
22


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

Phanh đĩa thơng gió lớn 17” ngăn chặn hiện tượng mất phanh và giảm quảng
đường phanh, giúp hạn chế tối đa khả năng va chạm và gia tăng tính an tồn.
Hệ thống phanh chính (phanh chân): Phanh trước và phanh sau là phanh đĩa
điều khiển bằng thuỷ lực trợ lực chân khơng.
Phanh dừng (phanh tay): Là phanh cơ khí tác dụng lên bánh sau.
Các cơ cấu phanh có cơ cấu điều chỉnh khe hở tự động.

Hình 2.17: Hệ thống phanh xe land cruiser 200
a. Phanh trước b. Phanh sau
1

2

5

4

3

Hình 2.18: Kết cấu phanh đĩa
1. Má kẹp; 2. Piston; 3. Chốt dẫn hướng; 4. Đĩa phanh; 5. Má phanh
23


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

2.3.9. Hệ thống treo
Hệ thống treo trước là hệ thống treo độc lập với đòn kép, lò xo cuộn và thanh
cân bằng làm giảm độ xốc từ mặt đường đồng thời tăng độ êm dịu khi xe chạy và xe
chạy cân bằng hơn trên đường gồ ghề.
Ưu điểm: Khối lượng phần khơng được treo là nhỏ, đặc tính bám đường của
bánh xe là tốt, vì vậy sẽ êm dịu trong khi di chuyển và có tính ổn định tốt.
Các lị xo trong hệ thống treo độc lập chỉ làm nhiệm vụ đỡ thân ơtơ mà khơng có tác
dụng định vị các bánh xe (Đó là chức năng của các thanh liên kết), điều có có nghĩa
là có thể dùng các lị xo mềm hơn.

Hình 2.19: Kết cấu hệ thống treo trước
1. Ống giảm chấn 2. Thanh cân bằng 3. Đòn treo dưới 4. Lò xo xoắn
Hệ thống treo sau kiểu hệ thống treo phụ thuộc loại 4 điểm lò xo cuộn và tay
địn bên. Cấu tạo đơn giản, ít chi tiết vì thế dễ bảo dưỡng. Có độ cứng vững cao nên
có thể chịu được tải nặng. Vì có độ cứng vững cao nên khi xe đi vào đường vòng,
thân xe ít bị nghiêng. Định vị của các bánh xe ít thay đổi do chuyển động lên xuống
của chúng, nhờ thế mà các bánh xe ít bị mịn

24


Hình 2.20: Kết cấu hệ thống treo sau


Khảo sát hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009

3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TOYOTA LAND CRUISER ĐỜI
2009
3.1. Tổng quan hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser 2009
Công nghiệp ôtô - máy kéo ngày càng phát triển, kết cấu ơtơ máy kéo ngày
càng hồn thiện thì mức độ tự động hóa, điện tử hóa của chúng ngày càng cao. Yêu
cầu về mặt tiện nghi, về tính an tồn của chuyển động càng lớn thì hệ thống trang
thiết bị điện trên ôtô - máy kéo ngày càng phức tạp và hiện đại.
Nếu như trên những ôtô - máy kéo đầu tiên các trang thiết bị điện hầu như
khơng có gì ngồi bộ phận để châm lửa hỗn hợp cháy rất thơ sơ bằng dây đốt, thì
ngày nay trên ôtô - máy kéo, điện năng đã được sử dụng để thực hiện rất nhiều chức
năng trên các hệ thống sau:
- Hệ thống cung cấp điện (Charging system): Bao gồm ắc quy, máy phát điện,
các bộ điều chỉnh điện.
- Hệ thống khởi động (Starting system): Bao gồm máy khởi động (động cơ điện),
các rơle điều khiển và các rơle bảo vệ khởi động. Ngoài ra, đối với động cơ Diesel
cịn trang bị thêm hệ thống xơng máy.
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (lighting and signal system): Gồm các đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, cịi, các cơng tắc và các rơle.
- Hệ thống đo đạc và kiểm tra (Gauging system): Bao gồm các đồng hồ trên
bảng Taplô (đồng hồ tốc độ động cơ, đồng hồ tốc độ xe, đồng hồ đo nhiên liệu,
đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát) và các đèn báo hiệu.

25



×