Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện cơ chế tiêu thụ phân bón của tập đoàn hoá chất việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.3 KB, 10 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TẬP
ĐOÀN KINH TẾ
Chương này của luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố
ảnh hưởng đến cơ chế tiêu thụ sản phẩm của Tập đoàn kinh tế.

Khái niệm cơ chế tiêu thụ sản phẩm:
Cơ chế tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thường được hiểu là hệ thống các
phương thức, các quy định mang tính nguyên tắc chi phối hoạt động tiêu thụ hướng đến
việc thực hiện một cách tối ưu các mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm trong những thời kỳ
nhất định.
Về mặt hình thức, cơ chế tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thể hiện dưới
dạng các văn bản liên quan đến những lĩnh vực nhất định của hoạt động tiêu thụ hoặc
dưới dạng những quy định bất thành văn trở thành truyền thống, tập quán của doanh
nghiệp trong ứng xử với khách hàng trên thị trường. Thậm chí, đó cũng có thể là những ý
tưởng không được công bố được các nhà lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp sử dụng
trong điều hành các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Như đã định nghĩa ở trên, nội hàm của cơ chế tiêu thụ bao gồm: cơ chế về sản
xuất, quản trị điều hành; cơ chế tài chính; cơ chế marketting; cơ chế nhân lực.
Đặc điểm của cơ chế tiêu thụ ở các Tập đoàn kinh tế:
Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế bao gồm đầy đủ các nội dung cơ chế tiêu thụ
nói chung, đó là cơ chế về sản xuất quản trị điều hành, cơ chế về tài chính, cơ chế về
marketing, cơ chế về nguồn nhân lực.
Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế thường phức tạp và mang nhiều nội dung
hơn so với cơ chế tiêu thụ ở các loại hình doanh nghiệp khác.
Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế thường yêu cầu rộng hơn về quy mô, cao
hơn về chất lượng xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế so với các loại hình doanh
nghiệp khác, do yêu cầu từ quy mơ tập đồn và từ u cầu của thị trường.
Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế thường phải gắn liền mật thiết với các cơ
chế hoạt động khác, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh
của các tập đoàn kinh tế.




Vai trò của cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế:
Cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tiêu thụ của các tập đoàn kinh tế, giúp gia tăng lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ ra thị
trường, từ đó gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho các tập đồn kinh tế, và đó là con đường
để nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế trên thị trường.
Cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế là tổng hòa của nhiều cơ chế khác nhau,
vì vậy, cơ chế tiêu thụ đóng vai trị như cách thức, phương thức xuyên suốt để các tập
đoàn kinh tế quản lý, điều hành tập đoàn kinh tế hiệu quả, sao cho kết quả tiêu thụ là tối
ưu, vì vậy, cơ chế tiêu thụ đóng vai trị như cơng cụ, cách thức để quản lý, điều hành
doanh nghiệp.
Cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế bao gồm các cơ chế về sản xuất, quản trị
điều hành, về tài chính, về marketting, về nhân lực. Vì vậy, áp dụng hiệu quả cơ chế tiêu
thụ sẽ giúp các tập đoàn kinh tế đạt được các mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh, trên cơ sở thực hiện tốt khác khâu sản xuất, quản trị, marketing,
nhân lực. Thực hiện tốt cơ chế tiêu thụ đồng nghĩa với việc các nội dung này trong tập
đoàn kinh tế đều được thực hiện một cách hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các Tập đồn kinh tế:
Nhóm nhân tố vĩ mơ gồm: Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, môi trường
công nghệ, môi trường cạnh tranh, nhu cầu thị trường.
Nhóm nhân tố nội tại gồm: Đặc điểm sản xuất kinh doanh từng ngành nghề, khối
lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phẩm của hàng hóa dịch vụ, giá cả sản phẩm,
công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp, công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nhóm các biện pháp hỗ trợ của nhà nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TIÊU THỤ PHÂN BĨN CỦA
TẬP ĐỒN HĨA CHẤT VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn giới thiệu về Tập đồn Hóa chất Việt Nam thơng qua

các nội dung: Lịch sử hình thành và phát triển; tình hình kết quả hoạt động kinh doanh;
mơ hình tổ chức; tình hình nguồn nhân lực; vị trí của kinh doanh phân bón trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. Luận văn sử dụng số liệu của Tập đồn Hóa chất


Việt Nam, Bộ Cơng Thương, Hiệp hội Phân bón Việt Nam... và tổng hợp kết quả của
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng về cơ chế tiêu
thụ sản phẩm phân bón của Tập đồn Hóa chất Việt Nam.
Ngồi ra, luận văn tổng kết những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và
nguyên nhân hạn chế của cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Tập đồn Hóa chất Việt
Nam.

Những kết quả đạt được:
Cơ chế về sản xuất: Tập đoàn đã tập trung được nguồn lực để triển khai một số dự
án đầu tư sản xuất lớn. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn cũng đã triển khai một số dự
án đầu tư sản xuất mới, đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu đã góp phần tăng năng lực
sản xuất.
Cơ chế về quản trị điều hành: Lãnh đạo Tập đồn đã có những bước điều chỉnh tổ
chức sản xuất kinh doanh linh hoạt kèm theo những kiến nghị điều chỉnh mơ hình phù hợp.
Cơng tác tổ chức và quản trị hệ thống của Tập đoàn tương đối phù hợp với bối cảnh và thực
trạng kinh doanh của đơn vị. Cơ cấu quản trị điều hành của Tập đồn nhìn chung linh hoạt.
Q trình quản trị điều hành của Tập đoàn đang phát huy hiệu quả. Các văn bản quản trị điều
hành được ban hành kịp thời và đầy đủ.
Cơ chế về tài chính: Ban lãnh đạo Tập đồn đã có những quan tâm sâu sắc đến
cơng tác tài chính của doanh nghiệp, các kế hoạch tài chính cũng được cụ thể hóa theo
từng giai đoạn. Vì vậy đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho q trình SXKD của
doanh nghiệp diễn ra thơng suốt và hiệu quả.
Cơ chế về marketing: Tập đoàn đã tổ chức nhiều chương trình hỗ trợ xúc tiến
thương mại để các doanh nghiệp thành viên tiếp xúc với các đối tác nước ngoài mở rộng
thị trường xuất khẩu sản phẩm, mua nguyên vật liệu, công nghệ và trang thiết bị. Các

chương trình quảng bá cũng đã được thực hiện thơng qua một số chương trình, hội chợ
giới thiệu sản phẩm trong và ngồi nước... nhằm tạo nền tảng cho q trình xây dựng một
thương hiệu mạnh.
Cơ chế về nguồn nhân lực: Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển
nhanh, việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển và đổi mới nguồn nhân lực là ưu tiên số một
của Tập đoàn. Tập đồn vẫn ln đẩy mạnh hơn nữa cơng tác đào tạo và bồi dưỡng để
đội ngũ cán bộ, công nhân. Tập đoàn đã thực hiện tốt trong khâu sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý, điều hành. Tập đồn đã hồn thành cơng tác quy hoạch cán bộ của
Tập đoàn giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020. Tổ chức khóa đào tạo kỹ năng


quản lý, điều hành cho những Người đại diện vốn của Tập đoàn và các cán bộ quản lý
chủ chốt tại các công ty con, công ty liên kết. Triển khai việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực tại các đơn vị thành viên thuộc Tập đồn. Đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật, cơng nhân kỹ thuật ở các doanh nghiệp đều được đào tạo cơ bản về
chuyên môn, nắm bắt được dây chuyền công nghệ, đáp ứng khá tốt yêu cầu của sản xuất.

Những hạn chế tồn tại
Cơ chế về sản xuất: Chất lượng một số sản phẩm chưa ổn định, chưa đáp ứng được yêu
cầu của thị trường xuất khẩu; khối lượng gia cơng cịn chiếm tỷ trọng cao.
Cơ chế về quản trị điều hành: Một số khâu trong công tác quản trị điều hành của
Tập đoàn chưa phát huy hết hiệu quả. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành hiện
nay cơ bản được cung cấp từ các công ty thành viên mà chưa có một nhóm nghiên cứu
độc lập. Một số bộ phận tham mưu đang cùng lúc phải thực hiện nhiều việc khác nhau về
chun mơn vì vậy dẫn đến tình trạng thiếu tính khách quan và chậm trễ trong các quyết
sách điều hành.
Cơ chế về tài chính: Khả năng tài chính hạn chế gây khó khăn cho việc đầu tư mới
và đầu tư chiều sâu, tiến độ thực hiện một số dự án còn chưa đạt yêu cầu.
Cơ chế về marketing: Tập đồn chưa có bộ phận chuyên trách về marketing. Công tác
marketing vẫn chưa được tạo dựng một cách có hệ thống, chưa được quan tâm đầu tư đúng

mực để phát huy những thế mạnh của Tập đồn.
Cơ chế về nguồn nhân lực: Cơng tác quản trị nhân lực mặc dù đã được quan tâm
nhưng vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế ở quy trình quản trị nguồn nhân lực, hệ thống văn
bản hướng dẫn thực hiện các nội dung và công tác triển khai thực hiện khâu quản trị nhân
lực của doanh nghiệp. Trình độ nhân lực đã được nâng cao nhưng thực tiễn vẫn còn một
số cán bộ thiếu kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực về kinh doanh, marketing.

Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế vừa nêu trên đây xuất phát từ những nguyên nhân chính sau:
Chưa thực sự đánh giá đúng mực vai trị của cơ chế tiêu thu sản phẩm phân bón
của Tập đồn, hạn chế do vẫn cịn ảnh hưởng của tư duy nền kinh tế tập trung; chưa nhận
thức một cách sâu sắc và tồn diện về vai trị của cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón
trong việc tăng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn.
Cơ chế thực hiện các nội dung cơ chế tiêu thụ sản phẩm còn chưa thống nhất, chưa
đồng bộ nên các cơ chế triển khai đạt hiệu quả chưa cao.


Chưa có cá nhân, bộ phận cụ thể chuyên trách về việc xây dựng, tổ chức triển khai,
kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón.
Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh các chủ trương chính sách đối với
mặt hàng phân bón.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ TIÊU THỤ PHÂN
BĨN CỦA TẬP ĐỒN HĨA CHẤT VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn đã khái quát dự báo về tiêu thụ sản phẩm phân bón và
phương hướng hồn thiện cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Tập đồn Hóa chất Việt
Nam.
Căn cứ nội dung phân tích, đánh giá ở phần thực trạng, luận văn đề xuất các giải
pháp tương ứng nhằm hoàn thiện cơ chế tiêu thụ của Tập đồn Hóa chất Việt Nam. Cụ
thể:


Hồn thiện cơ chế về sản xuất, quản trị điều hành trong nội dung cơ chế
tiêu thụ phân bón của Tập đồn Hóa chất Việt Nam
Cơ chế sản xuất:
Hoàn thiện cơ chế về sản xuất trên cơ sở các định hướng về phát triển các sản
phẩm phân bón và địa bàn xây dựng nhà máy sản xuất của Tập đồn Hóa chất Việt Nam
trong giai đoạn 2015 – 2020 đối với các sản phẩm chính như: Phân đạm Urê, phân DAP,
Phân lân nung chảy, Supe lân, NPK và kali.
Đôn đốc triển khai đúng tiến độ các dự án đã phê duyệt, chú trọng các dự án trọng
điểm, bảo đảm cân đối về phân bón và các sản phẩm khác.
Tăng cường năng lực vận hành, bảo trì hệ thống thiết bị cơng nghệ hiện đại đã
được chuyển giao, đang hoạt động bảo đảm sản xuất ổn định, phát huy tối đa công suất.
Xây dựng và triển khai đề án cung cấp các nguyên phụ liệu cho sản xuất đi từ than
đá, bổ sung nguồn nguyên liệu từ khoáng sản vốn đang dần cạn kiệt.
Xây dựng định mức sản xuất phù hợp theo hướng giảm chi phí sản xuất.
Xây dựng hệ thống cung ứng cho Tập đoàn, đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu
cho sản xuất.
Khơng ngừng hồn thiện hệ thống sản xuất đối với các ngành hàng, đảm bảo hiệu
quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm, tính năng sử dụng và
giá cả phù hợp.


Cơ chế quản trị điều hành:
Củng cố, kiện toàn bộ máy quản trị điều hành của Tập đồn, trong đó tập trung
trọng điểm là các bộ phận liên quan đến công tác kế hoạch, thị trường như Ban Kế hoạch
Kinh doanh, Ban Hợp tác phát triển, thành lập 01 bộ phận/ban độc lập phụ trách về công
tác marketing và thị trường để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo Tập
đồn về cơng tác phát triển thị trường, đánh giá cạnh tranh, xây dựng chiến lược, kế
hoạch cho các giai đoạn tiếp theo.
Thành lập một số ban chuyên ngành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công

ty mẹ, trước hết là ban chuyên trách marketing.
Đổi mới và kiện toàn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp phó
trưởng ban trở lên có trình độ cao, phương pháp quản trị hiện đại, giảm tải áp lực quản trị
cho Ban Lãnh đạo Tập đồn, Lãnh đạo các cơng ty thành viên khi áp lực cạnh tranh ngày
càng lớn trên cơ sở phân công, phân cấp và một hệ thống quy chế, quy định và nội quy
nhất quán.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm hình ảnh của Tập đồn.
Phát triển hệ thống tư vấn ngoài Tập đoàn theo phương thức hợp đồng tư vấn
thường xuyên và tư vấn vụ việc thông qua các công ty, tổ chức chuyên nghiệp để giảm
thiểu một số hoạt động khơng thường xun.

Hồn thiện cơ chế về tài chính trong nội dung cơ chế tiêu thụ phân bón
của Tập đồn Hóa chất Việt Nam
Tổng rà sốt, đánh giá thực trạng tài chính của Tập đồn tại các dự án đang triển
khai và tại các công ty thành viên… từ đó, dự báo tiềm lực tài chính trong giai đoạn 5
năm, 10 năm để xây dựng chiến lược huy động vốn, kế hoạch huy động vốn. Thực hiện
tổng rà sốt các chương trình, dự án đầu tư trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Tập
đồn, phân tích và dự báo mức độ hiệu quả và rủi ro tài chính để có các giải pháp ứng
phó trong điều kiện vốn đầu tư hạn chế.
Triển khai kế hoạch tăng vốn điều lệ của Tập đồn để từ đó tiềm lực tài chính
mạnh hơn, linh hoạt hơn để triển khai các dự án hiện có.
Tăng tích tụ, tập trung vốn thơng qua việc cổ phần hóa, phát hành trái phiếu, thối vốn
và tập trung vốn tại Tập đồn nhằm nâng cao nguồn lực tài chính để đầu tư vào các dự án lớn
có tính chiến lược, hạn chế tối đa đầu tư ngoài ngành.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tập đồn, từ đó tăng lợi nhuận và tích tụ vốn
thông qua các phương thức: Lựa chọn đầu tư vào các dự án có hiệu quả sau khi có đánh


giá kỹ phương án đầu tư, đặc biệt là đánh giá hiệu quả tài chính.
Tập trung nguồn lực tài chính cho các dự án quan trọng, đặc biệt là 2 dự án: muối

mỏ Lào và sản xuất NH3, đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân bón, giảm
nhập khẩu, phát huy vai trị cân đối và bình ổn giá, tạo nền tảng cho chiến lược phát triển
đột phá trong 10 năm tới.
Định hướng tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược (chuẩn bị cho cổ phần hóa) sau khi
nghiên cứu tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước (cần ưu tiên các đối tác
chiến lược trong nước).
Định hướng phát triển các chương trình, dự án tiềm năng nhằm phát huy các thế
mạnh và tăng cường sức cạnh tranh trong dài hạn.
Hiện thực hóa các định hướng chiến lược từng lĩnh vực: Sản xuất, thị trường cho
các nhóm sản phẩm phân bón, bằng cách thực hiện nhiều dự án, nhiệm vụ để đạt mục
tiêu.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm tăng tiềm lực tài chính:
Liên kết, hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, định chế tín dụng (ngân hàng thương
mại, quỹ…) để tạo kênh huy động vốn cho các dự án lớn và quan trọng.
Xây dựng, nghiên cứu để lựa chọn các phương thức huy động vốn, tính tốn
phương án phát hành trái phiếu trong những thời điểm cần thiết để phục vụ cho các dự án
ưu tiên và hiệu quả.

Hoàn thiện cơ chế về marketing trong nội dung cơ chế tiêu thụ phân bón
của Tập đồn Hóa chất Việt Nam
Tuyển dụng, thành lập nhóm chun gia chun trách cơng tác marketing chuyên
nghiệp, trình độ thực tiễn cao để đề xuất ý tưởng, xây dựng chương trình hành động và tổ
chức triển khai trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Lãnh đạo Tập đồn quan tâm sâu hơn đến cơng tác marketing, có kế hoạch, quy
chuẩn về cơng tác này cho các công ty thành viên.
Cân đối ngân sách phù hợp với quy định của Nhà nước (dưới 10% tổng chi phí)
nhưng đủ lớn để chi trả cho các hoạt động marketing.
Thực hiện thành công chiến lược marketing trên cơ sở triển khai kế hoạch phát
triển thương hiệu một cách hiệu quả.
Đẩy mạnh marketing nhằm phát triển thị trường phân bón trong nước:

Tổ chức hệ thống thông tin thị trường tập trung ở cấp tập đồn để có đủ khả năng
cập nhật, xử lý và dự báo kịp thời các biến động ở cả thị trường trong nước và quốc tế.


Đầu tư cho công tác R and D, nghiên cứu phát triển các sản phẩm hỗ trợ cho nhóm
đối tượng khách hàng khác nhau để đảm bảo giữ vững thị phần và khả năng phục vụ
nhóm đối tượng khách hàng mới là các công ty FDI.
Tập trung phát triển các nhóm sản phẩm phân bón để giữ vững thị phần, tăng khả
năng cạnh tranh đối với các sản phẩm nhập khẩu thơng qua việc đảm bảo chất lượng và
tính tiện dụng của sản phẩm cũng như sự cạnh tranh về giá.
Đầu tư phát triển các sản phẩm phân bón mới theo hướng coi trọng yếu tố thân
thiện môi trường và an toàn sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đối với chất
lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và tính an tồn trong sử dụng cho khách hàng.
Các dự án đầu tư mới ở các nhóm sản phẩm phân bón mới cần coi yếu tố an tồn
sử dụng và thân thiện mơi trường là tiêu chí hàng đầu để đảm bảo yêu cầu môi trường và
phát triển bền vững.
Lựa chọn sản phẩm phân bón mũi nhọn làm nền tảng cạnh tranh với các sản phẩm
của các doanh nghiệp FDI và các sản phẩm ngoại nhập, thông qua đó xây dựng thương
hiệu mạnh “VINACHEM”, tạo hiệu ứng lan tỏa cho các sản phẩm khác của Tập đoàn.
Đẩy mạnh marketing nhằm phát triển thị trường phân bón xuất khẩu:
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu đối với các sản phẩm phân bón mục tiêu, theo đó
xây dựng báo cáo đánh giá nhu cầu, tình hình cạnh tranh và các yếu tố cốt lõi tác động
đến thị trường xuất khẩu mục tiêu.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các thị trường phân bón mục tiêu.
Xây dựng hệ thống kênh phân phối sản phẩm đi kèm với các chương trình hành
động về xúc tiến bán hàng và marketing.
Xây dựng chương trình nhân sự dài hạn phục vụ thị trường xuất khẩu, trong đó lưu
ý chiến lược „địa phương hóa nhân sự.
Hồn thiện chiến lược xuất khẩu phân bón sang thị trường nước ngoài theo đúng
định hướng của Tập đoàn đến năm 2020.

Xây dựng và thực hiện chương trình khuyếch trương - quảng cáo dài hạn/ngắn hạn
cho Tập đoàn. Xây dựng và thực hiện các sự kiện khuyếch trương/quảng cáo. Xây dựng
chương trình “tự quảng cáo” bằng việc ban hành các quy định chuẩn mực trong cách ứng xử,
trang phục, thái độ phục vụ… hiện đại trong tồn thể cán bộ cơng nhân viên toàn Tập
đoàn.

Hoàn thiện cơ chế về nguồn nhân lực trong nội dung cơ chế tiêu thụ phân
bón của Tập đồn Hóa chất Việt Nam


Chú trọng đầu tư phát triển nhân lực nghiên cứu phát triển từ công nghệ đến sản
phẩm, tiến tới cạnh tranh năng lực sáng chế với các doanh nghiệp FDI.
Thực hiện tổng rà soát, đánh giá phân loại để kiện tồn hệ thống nhân sự hiện
có, trong đó phân cấp theo hai phân hệ. Thí điểm thực hiện luân chuyển cán bộ ở hai
phân hệ để tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng tái sắp xếp, bố trí nhân
sự một cách hiệu quả nhất.
Xây dựng đề án với tầm nhìn 10 năm cho phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu về
các lĩnh vực hóa chất, phát triển thành chương trình quốc gia ở các trình độ khác nhau từ
công nhân kỹ thuật, đại học đến tiến sĩ cho ngành, sẵn sàng thích ứng với cơng nghệ hiện đại
của thế giới trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển của Tập đồn.
Hợp lý hóa cơ cấu lao động trong toàn Tập đoàn, đầu tư tăng mạnh tỷ trọng lao
động chuyên môn kỹ thuật cao, theo đúng định hướng và mục tiêu mà Tập đoàn đã đề ra
là đạt tỷ lệ trên 10% đến năm 2020 và trên 20% đến năm 2030 để đáp ứng yêu cầu của
công nghệ hiện đại.
Phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao hiện có của Tập đồn.
Phát triển năng lực quản lý từ cấp phó trưởng ban trở lên theo hướng tiếp cận quản trị
hiện đại tùy theo lĩnh vực công tác với mục tiêu 100% cán bộ quản lý đều được đào tạo
cơ bản và nâng cao các kỹ năng quản trị kinh tế và kinh tế cơng nghiệp (kinh tế ngành
hóa chất).
Triển khai công tác đánh giá và quy hoạch cán bộ kế nhiệm các cấp, rà soát, bổ

sung danh sách cán bộ quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lâu dài, ổn định và chủ động bổ sung,
tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp khi cần thiết.
Hồn thiện cơng tác chi trả lương và đãi ngộ người lao động dựa trên cân đối
nguồn tài chính sau khi có kế hoạch cụ thể (dự báo kết quả các dự án, kết quả hoạt động
của các công ty thành viên).
Ứng dụng tin học vào quản lý nhân sự để hoàn thiện hệ thống hồ sơ, dữ liệu nhân
sự bằng phần mềm quản trị nhân sự.
Tổ chức bộ phân chuyên trách về phát triển và đào tạo nhân sự (có thể là một bộ
phận trong Ban tổ chức, có thể tách biệt thành 1 bộ phận mới).

KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:


Luận văn tổng kết và khái quát, đồng thời làm rõ thêm cơ sở lý luận về cơ chế tiêu
thụ sản phẩm của Tập đoàn kinh tế và các vấn đề có liên quan.
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón
của Tập đồn Hóa chất Việt Nam trong giai đoạn 2006-2014, từ đó chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân các điểm yếu của cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón.
Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện cơ chế tiêu thụ sản
phẩm phân bón của Tập đồn Hóa chất Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ trở thành gợi
ý có căn cứ khoa học và thực tiễn rõ ràng cho Tập đoàn trong việc đề ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả của cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Tập đồn Hóa chất Việt
Nam.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn cũng khơng tránh khỏi những hạn
chế nhất định, kính mong các thầy cơ và hội đồng đánh giá luận văn góp ý, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn./.




×