Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

SKKN phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn tiếng anh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.02 KB, 13 trang )

“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 2
I. Cơ sở lý luận...................................................................................................................... 2
1. Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là gì?.....................................................2
2. Tích cực học tập là gì?.................................................................................................. 2
3. Các biểu hiện của tính tích cực học tập:..............................................................3
4. Các cấp độ của tính tích cực học tập:....................................................................3
II. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 4
B. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH................................................................................................... 5
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 9
D. BẢNG SO SÁNH ĐỐI CHỨNG...................................................................................... 10
E. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ................................................................................................. 11
F. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 12
G. LỜI CAM ĐOAN VÀ LỜI CẢM ƠN.............................................................................12

Trang 1/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Cơ sở lý luận
1. Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là gì?
Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, không ph ải là t ập
trung vào việc phát huy tính tích cực của người dạy. Nói cách khác là
chuyển cách dạy thụ động, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy l ấy h ọc
sinh làm trung tâm, học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là ng ười thi ết
kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích c ực gi ữa ng ười d ạy và
người học.
PPDH tích cực phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn


học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luy ện kĩ năng vận d ụng ki ến th ức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, h ứng thú h ọc t ập
cho học sinh.
2. Tích cực học tập là gì?
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở s ự cố
gắng cao về nhiều mặt trong học tập (L.V. Rebrova, 1975). Học tập là m ột
trường hợp riêng của nhận thức: “Một sự nhận thức đã đ ược làm cho d ễ
dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N. Erdonive,
1974). Vì vậy, nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tích c ực nh ận
thức, mà tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học
sinh, đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị l ực cao trong
quá trình nắm vững kiến thức. Khác với quá trình nhận th ức trong nghiên
cứu khoa học, quá trình nhận thức học tập không nh ằm phát hiện nh ững
điều loài người chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện t ượng khách
quan mà nhằm lĩnh hội những tri thức lồi người đã tích lũy đ ược. Tuy
nhiên, trong học tập, học sinh cũng phải “khám phá” ra nh ững điều m ới đ ối
với bản thân mình, dù đó chỉ là những khám phá lại nh ững đi ều loài ng ười
đã biết.
Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được
bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nh ớ nh ững gì
đã trải qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã
phải có những cố gắng trí tuệ, đó là chưa nói đến tới m ột trình đ ộ nh ất

Trang 2/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
định, thì sự học tập sẽ mang tính nghiên cứu khoa h ọc và ng ười h ọc cũng
có thể tìm ra kiến thức mới cho nhân loại.
3. Các biểu hiện của tính tích cực học tập:

Có nhiều trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở nh ững ho ạt
động cơ bắp nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ,
hai hình thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I. Sukina có
thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt động trí tuệ nh ư sau:
- Học sinh khát khao tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi c ủa giáo
viên, bổ sung câu trả lời cho bạn, thích được phát biểu ý ki ến c ủa mình v ề
vấn đề nêu ra.
- Học sinh nêu thắc mắc, địi hỏi phải giải thích cặn kẽ nh ững vấn đ ề
giáo viên trình bày chưa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận ra vấn đề mới và vận dụng vào thực tiễn.
- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn nh ững thơng
tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi v ượt ra ngồi ph ạm vi bài
học, mơn học.
Ngồi những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy cịn có
những biểu hiện về mặt cảm xúc, khó nhận thấy hơn, nh ư th ờ ơ hay hào
hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán tr ước một n ội dung
nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một bài tập. Nh ững d ấu
hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc l ộ rõ ở các l ớp
học sinh bé, kín đáo ở học sinh lớp trên. G.I. Sukina còn phân bi ệt nh ững
biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí:
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học
- Kiên trì làm xong bài tập
- Khơng nản trước những tình huống khó khăn
- Thái độ phản ứng khi chng báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm cho
xong hoặc vội vã gấp vở chờ lệnh ra chơi.
4. Các cấp độ của tính tích cực học tập:
Có thể phân biệt tính tích cực ở ba cấp độ khác nhau, t ừ th ấp lên cao:

Trang 3/12



“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
- Bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên,
của bạn bè. Trong hoạt động bắt chước cũng phải có s ự gắng s ức của th ần
kinh và cơ bắp
- Tìm tịi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết nhiệm vụ hay bài tập
nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau để tìm ra lời giải h ợp lí nh ất
- Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc xây dựng
những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm m ới đ ể ch ứng
minh bài học.
Tất nhiên mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nh ưng đó chính là
mầm mống để phát triển trí sáng tạo về sau.
II. Cơ sở thực tiễn
Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ, nhất là đối với môn Tiếng
Anh ngày càng được phổ biến rộng rãi và môn học này đang tr ở thành môn
học bắt buộc trong các trường học. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra là làm th ế nào
để giờ dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này địi hỏi người giáo
viên phải ln hồn thiện mình khơng chỉ về trình độ chun mơn, mà c ả
về phương pháp dạy học và thủ thuật dạy học.
Trong qúa trình dạy học, người học vừa là đối t ượng c ủa ho ạt đ ộng
dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động h ọc, d ưới
sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình
về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho
mình được. Vì vậy, nếu người học khơng tự giác chủ động, khơng chịu h ọc,
khơng có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất h ạn chế, và
khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò c ủa ng ười h ọc thì đ ương nhiên
phải phát huy tính tích cực chủ động của người học.
Là một giáo viên Tiếng Anh ở trường THCS, tôi luôn trăn trở là dạy
làm sao cho trị hiểu và phát huy được tính tích cực, sáng t ạo ở các em.

Chính vì vậy, tơi thiết nghĩ việc trau dồi phương pháp không ph ải là c ủa
riêng ai mà là vấn đề chung cho mọi giáo viên. Cùng m ột v ấn đ ề, song
người thầy phải làm thế nào để nó đơn giản nhất, dễ hiểu nh ất khi truy ền
đạt cho các em, giúp các em hiểu và khắc sâu được vấn đề. Nh ất là làm sao
để thu hút các em vào hoạt động học tập, từ đó tạo ra ấn tượng tốt đối v ới
các em để các em đi đến với bộ môn một cách tự nguyện, h ứng thú ch ứ
không là một sự áp đặt, ép buộc học sinh.
Trang 4/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi mạnh dạn đưa ra m ột số
“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”.

B. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh là chủ th ể của hoạt
động học, được cuốn hút vào các hoạt động h ọc do giáo viên t ổ ch ức,
hướng dẫn qua đó học sinh tự lực khám phá nh ững điều ch ưa bi ết. T ừ đó
học sinh nắm được kiến thức kỹ năng mới, nắm được ph ương pháp tìm ra
kiến thức kỹ năng đó, bộc lộ phát huy tiềm năng sáng tạo. Theo ph ương
pháp này, giáo viên cần thực hiện một số việc sau:
Biện pháp 1: - Giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng, sự cần
thiết học tiếng Anh, lợi ích của việc học Tiếng Anh để tạo động cơ học tập.
Ví dụ, khi giỏi tiếng Anh học sinh có thể xem phim, nghe nhạc, đọc báo
bằng tiếng Anh, có thể tra cứu các tài liệu quốc tế. Trước m ắt môn Tiếng
Anh là một trong những môn học bắt buộc thi tuy ển sinh vào l ớp 10 đ ối
với các em và trong tương lai nếu có vốn tiếng anh tốt các em sẽ có nhi ều
cơ hội tìm việc làm với mức lương cao.
Biện pháp 2: Truyền đạt và hướng dẫn hoạt động học tập của học
sinh, và cách truyền đạt của giáo viên. Giáo viên khơng chỉ truyền đạt tri

thức cịn phải hướng dẫn hoạt động học tập của h ọc sinh, và cách truyền
đạt của giáo viên sẽ quyết định việc học sinh có thích h ọc mơn này hay
khơng. Khi đã tạo cho học sinh cảm giác thích thú, việc h ọc tr ở nên r ất d ễ
dàng. Hứng thú học tập là yếu tố hàng đầu quyết định đến chất l ượng và
kết quả học tập của học sinh. Có hứng thú học tập mới khiến học sinh
u thích mơn học, nhiệt tình tham gia giờ học và khơng ngại khó tìm tịi và
nâng cao hiệu quả học tập. Ngược lại, khi khơng khơng có đ ộng c ơ h ọc t ập
rõ ràng và hứng thú học tập kém, học sinh sẽ thiếu t ự tin, ng ại khó và có
nhìn nhận khơng đúng hướng về mơn học. Do vậy, vai trị c ủa giáo viên là
ngồi truyền đạt kiến thức, cần tích cực tìm tịi đổi m ới các bi ện pháp
nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh, thu hút các em ch ủ động đến
Trang 5/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
lớp, chủ động nghe giảng, tích cực tham gia các hoạt động trên l ớp và t ự
học nhiều hơn, thường xuyên nâng cao nhận th ức về s ự cần thiết học t ập
tiếng Anh và bồi dưỡng phương pháp học tập tiếng Anh.
Biện pháp 3: Xây dựng mơi trường thân thiện giữa thầy và trị . Bên
cạnh việc tác động vào nội dung và phương pháp, hình th ức t ổ ch ức d ạy
học, việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp gi ữa ng ười
dạy và người học, giữa học sinh với học sinh. Hình th ức tổ ch ức d ạy h ọc
hấp dẫn cùng với một bầu khơng khí thân thiện dễ chịu trong gi ờ h ọc sẽ
tạo ra sự hứng thú cho cả người dạy và người học. Đây là điều quan tr ọng
làm cho học sinh cảm thấy u thích mơn học và tiết học. Các biện pháp c ụ
thể như nhớ tên, nhớ mặt học sinh ngay những tiết học đầu tiên, hiểu m ức
độ tiếp thu của học sinh, phân loại đối tượng học sinh đ ể có s ự b ố trí phù
hợp… Ngồi ra, cịn cần có khả năng biết tự kiềm chế, khả năng đồng cảm
với học sinh, khả năng làm việc kiên trì, tỉ mỉ, khả năng bi ết t ổ ch ức quá
trình dạy học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gây căng thẳng cho h ọc

sinh.
Biện pháp 4: Khuyến khích học tập theo nhóm và tăng cường thảo
luận. Trong khi học tập nếu có tính tương hỗ lẫn nhau sẽ t ốt h ơn là bi ệt
lập. Làm việc cùng với những người khác sẽ hứng thú h ơn và tăng thêm c ơ
hội học tập lẫn nhau. Học theo nhóm là hình th ức học t ập có s ự h ợp tác
của nhiều thành viên trong lớp nhằm giải quyết những nhiệm v ụ học tập
trung. Được tổ chức một cách khoa học, học theo nhóm sẽ phát huy tính
tích cực, sáng tạo, năng lực, sở trường, tinh thần và kỹ năng h ợp tác c ủa
mỗi thành viên trong nhóm. Trong giờ học Tiếng Anh, biện pháp này đã t ạo
nên một mơi trường giao tiếp tự nhiên, thuận lợi, đó là hoạt động giao ti ếp
nhằm trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau. Vì v ậy, trong quá
trình giảng dạy, giáo viên có thể đưa ra nhiều tình huống ngôn ng ữ ho ặc
câu hỏi thảo luận, yêu cầu người học làm việc theo nhóm để giải quyết các
tình huống hoặc trả lời các câu hỏi được đưa ra. Đây là hoạt đ ộng r ất h ữu
ích, bởi học sinh vừa có thể giúp đỡ nhau trong vấn đề sử dụng ngơn ng ữ,
vừa có thể học hỏi kiến thức lẫn nhau thông qua việc trao đổi, th ảo luận.
Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, năng động, sáng tạo của người học. Đối với người dạy, phương
pháp giảng dạy có thể được coi là phần quan trọng nh ất để tạo nên h ứng
thú cũng như hiệu quả học tập cho người học. Phương pháp giảng d ạy d ễ
hiểu, lôi cuốn, sáng tạo sẽ luôn là những yếu tố tích cực tác động đến thái
Trang 6/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
độ học tập của người học. Giáo viên cần có thái độ cởi m ở, thân thiện v ới
người học để khoảng cách giữa người dạy và người học được rút ngắn lại
góp phần làm tăng hứng thú học tập cho người học. Trong quá trình gi ảng
bài, người dạy cần tăng cường đặt câu hỏi và khuyến khích h ọc sinh đ ặt
câu hỏi để tạo sự tập trung, chú ý và khơi gợi hứng thú muốn tìm hi ểu,

muốn làm rõ nội dung kiến thức. Ngồi ra, giáo viên cần tập trung vào các
kỹ năng giao tiếp tổng hợp, đa dạng, tạo cho học sinh c ảm nh ận v ề m ột
phương pháp học tập tiếng Anh mới, năng động hơn, sáng tạo h ơn. T ổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động giao tiếp th ường xuyên b ằng
tiếng Anh, làm việc theo theo nhóm, theo từng cặp đơi,…Tập trung vào các
chủ đề hoặc các vấn đề quen thuộc, dễ hiểu đối với học sinh, có th ể điều
chỉnh vấn đề trong sách giáo khoa cho phù hợp với học sinh, hoặc bổ sung
kiến thức xã hội cần thiết.
Biện pháp 6: Sử dụng thiết bị công nghệ thông tin hiện đại phục vụ
hoạt động dạy học đặc biệt là thời gian này phòng chống dịch Covid-19.
Thiết bị bao gồm các phương tiện dạy học, hệ thống loa đài, máy tính, màn
chiếu, Internet, kết hợp sử dụng một số phần mềm h ọc tập và gi ảng d ạy
trực tuyến như zoom, google meet, microsoft office 365, google form,
quizizz, jumper story..... Cơ sở vật chất, trang thiết bị d ạy h ọc hi ện đ ại là
một trong những nhân tố quan trọng góp phần làm tăng s ự h ứng thú h ọc
của cho học sinh. Trong thời đại 4.0 việc sử dụng CNTT, thi ết b ị hi ện đ ại
trong giảng dạy môn Tiếng Anh là một trong nh ững th ứ không th ể thi ếu
để giáo viên áp d ụng phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích c ực,
sáng tạo của học sinh.
Biện pháp 7: Sáng tạo trong phương pháp dạy học tiếng Anh như sử
dụng trị chơi trong dạy và học thơng qua việc tổ chức hoạt động cho h ọc
sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách
tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trị ch ơi chuy ển t ải m ục tiêu c ủa bài
học. Luật chơi thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là ph ương
pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá. Sử d ụng trị ch ơi trong h ọc
tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến th ức, kĩ năng
đã học.
Trong các phương pháp trên, dạy học dựa trên trò chơi là m ột ph ương
pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhất nhưng đòi h ỏi tính sáng t ạo
cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu phương pháp này c ần phân

Trang 7/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu c ủa
việc tổ chức thực hiện phương pháp.
Sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học được áp dụng theo các m ức
độ sau:
Mức độ 1 - Sử dụng trò chơi trước khi học: Giáo viên tổ ch ức cho
người học chơi để kích hoạt khơng khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho h ọc
sinh trước khi học tập.
Mức độ 2 - Sử dụng trị chơi như một hình thức học tập: Giáo viên tổ
chức trò chơi để học sinh tiếp nhận nội dung một cách sinh đ ộng, hào
hứng. Ví dụ: Giáo viên dạy ngoại ngữ chia lớp thành 2 dãy tham gia trò ch ơi
“đố vui để học” bằng cách yêu cầu học sinh một dãy lần lượt nêu danh t ừ
số ít để học sinh dãy cịn lại biến đổi sang danh từ số nhiều. Hay giáo viên
chia lớp thành 3 dãy: Dãy 1 đọc động từ bất quy tắc dạng nguyên th ể, dãy 2
đọc dạng quá khứ, dãy 3 đọc quá khứ phân từ. Cả 3 dãy l ần l ượt đ ọc sẽ t ạo
thành một bản nhạc đơn giản nhẹ nhàng nhưng dễ nhớ.
Mức độ 3 – Sử dụng trò chơi như một nội dung học tập: Giáo viên tổ
chức chơi để học sinh trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó ng ười
học tự khám phá nội dung học tập.
Tương ứng với ba mức độ trên có thể đặt tên ba loại trò ch ơi là trò
chơi khởi động, trò chơi kích thích học tập và trị ch ơi khám phá tri th ức
với những đặc điểm được phân biệt trong bảng dưới đây.
Phân biệt ba loại trò chơi trong dạy học:
Kích thích học
Loại
Khởi động
tập

Mụ
Tạo hưng phấn
Kích thích tính tích
c
trước khi học
cực học tập
tiêu
Tác Thư giãn, kích
Học hào hứng,
dụn hoạt tâm thế học
sơi động
g
tập
Đặc
Chơi ra chơi, học
Thao tác chơi là
điể
ra
hình thức học tập
m
u
Sử dụng kĩ thuật,
Trị chơi đa dạng
cầu
cơng nghệ
Trang 8/12

Khám phá tri thức
Khám phá tri thức
Trải nghiệm, tạo tình

huống có vấn đề
Thao tác chơi là nội
dung học tập
Sáng tạo


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
Trong 3 loại trò chơi nêu trên, trò chơi khám phá tri th ức có tác d ụng
cao trong việc kích thích tính tích cực của người học trong việc khám phá
tri thức. Việc tổ chức trò chơi khám phá tri thức về th ực chất là th ực hiện
phương pháp dạy học nêu vấn đề hoặc tạo tình huống có vấn đề nh ằm
kích thích hoạt động nhận thức học tập của học sinh.
Giáo viên cần xây dựng và sử dụng trò chơi một cách độc đáo đ ể lơi
cuốn học sinh suy nghĩ, tìm tịi tri th ức, không đ ể xảy ra s ự trùng l ặp gây
nhàm chán (do giáo viên khác đã sử dụng, hoặc tiết học tr ước đó đã th ực
hiện trị chơi này), học sinh sẽ khơng tích cực tư duy trong q trình th ực
hiện trị chơi.
Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu nhược điểm, khơng có tính vạn
năng. Việc sử dụng phương phải phù hợp với nội dung h ọc t ập, đ ặc đi ểm
đối tượng, mục đích dạy học… Sự lạm dụng phương pháp tổ ch ức trị ch ơi
sẽ gây nhàm chán, thậm chí phản tác dụng.
“Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương châm được đề cao
trong hoạt động dạy học do có tác dụng khơi dậy nhiều h ứng thú cho
người dạy lẫn người học đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài h ọc, giúp
việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả. Trị chơi trong dạy học có nhiều c ấp đ ộ
từ việc chơi cho vui trước khi học, đến việc học dưới hình th ức trị ch ơi và
đến mức độ cao hơn là học tập từ trò chơi. Sử dụng trò ch ơi khám phá tri
thức trong dạy học đòi hỏi kỹ năng sư phạm thuần thục và khả năng sáng
tạo cao của người dạy từ khâu xây dựng, l ựa ch ọn, tổ ch ức th ực hi ện trò
chơi đến việc hướng dẫn người học tư duy, phát hiện tri th ức từ trò ch ơi.

Những nỗ lực sử dụng trò chơi trong dạy học bậc THCS khơng ch ỉ kh ẳng
định tính khoa học và nghệ thuật của hoạt động dạy h ọc mà còn ch ứng t ỏ
tinh thần đam mê nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó làm tăng h ứng thú,
động cơ học tập của học sinh và góp phần nâng cao hiệu quả giáo d ục của
nhà trường.
C. KẾT LUẬN
Qua quá trình giảng dạy Tiếng Anh THCS cùng với sự trải nghiệm,
bản thân tôi đã vận dụng một số phương pháp nhằm tạo cho các em h ứng
thú và tự tin trong học tập. Tôi thấy kết quả học tập của học sinh có nhiều
tiến bộ, lớp học sơi nổi, các em thích thú giờ h ọc ngoại ng ữ h ơn. Gi ờ nào,
tiết nào tôi cũng động viên được hầu hết các học sinh trong l ớp tham gia
hoạt động. Những lớp tôi dạy theo phương pháp này đều có k ết qu ả t ốt.
Trang 9/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
Bản thân tôi cũng nắm chắc được điểm mạnh, yếu của từng h ọc sinh, rút
ra và cần bổ sung cho các bài học trong giáo án c ủa mình m ột s ố v ấn đ ề
sau:
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ h ọc tập của h ọc
sinh, giúp học sinh đánh giá đúng đắn sự cần thiết c ủa Tiếng Anh cho
tương lai của các em để từ đó học sinh có th ể xác đ ịnh đ ược động c ơ, thái
độ học tập tích cực.
- Khơng gây áp lực đối với học sinh yếu, học sinh lười h ọc, thay vào đó
động viên, khuyến khích để học sinh tự giác học.
- Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo m ức độ khó tăng
dần và phù hợp với từng nhóm học sinh.
- Đánh giá đúng thực lực của học sinh để từ đó đưa ra yêu c ầu phù
hợp.
- Tạo thói quen tư duy bằng Tiếng Anh, h ạn ch ế vi ệc chuy ển đ ổi ý

tưởng từ tiếng Việt sang Tiếng Anh.
- Động viên khuyến khích học sinh kịp thời với những tiến bộ của học
sinh trong học tập.
- Trang bị thêm một số đồ dùng tự làm để giúp học sinh d ễ dàng ti ếp
thu kiến thức mới.
- Bản thân giáo viên luôn luôn tự học tư rèn, liên hệ trao đổi v ới đ ồng
nghiệp trong giảng dạy.
- Không ngừng học hỏi trau dồi kiến th ức, chuyên môn, nghi ệp v ụ và
có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo, luôn cải ti ến ph ương
pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau phù h ợp cho t ừng n ội
dung bài học để gây hứng thú và động viên tất c ả học sinh nhiệt tình luy ện
tập.
Khi dạy học môn học này ở cấp THCS, giáo viên biết lựa ch ọn
phương pháp phù hợp sẽ giúp cho học sinh tiếp cận và bước đ ầu s ử d ụng
ngơn ngữ thứ hai thật chuẩn và chính xác, tạo tiền đề cho nh ững l ớp h ọc,
cấp học sau này được tốt hơn.
D. BẢNG SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Bảng 1: Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học

Lớp

Sỹ

Tính tích Hăng hái
Trang 10/12

Tính tự

Sự hiểu



“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”

số
HS

2019 –
2020

cực, chủ
động
của HS

phát
biểu
ý kiến,
sáng tạo

giác, thái và vận
độ học dụng bài
tập tốt
học

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

7A

42

12

29

15

37

13

31

20

48


7C

36

5

14

8

22

7

19

10

28

7D

38

8

21

12


32

10

26

13

34

Bảng 2: Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Năm học

2019 – 2020

Lớp

Sỹ
số
HS

Tính tích
cực, chủ
động
của HS

Hăng hái
Tính tự
Sự hiểu

phát
giác, thái và vận
biểu
độ học dụng bài
ý kiến,
tập tốt
học
sáng tạo

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

7A

42

30


71

35

83

40

95

38

90

7C

36

15

42

17

47

20

56


22

61

7D

38

25

66

28

74

30

79

31

82

E. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
Để áp dụng được phương pháp dạy học tích cực địi hỏi một số
u cầu sau:
1. Đối với giáo viên: Giáo viên khơng những phải có trình đ ộ chun
mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng s ử tinh tế, nghi ệp

vụ, phương pháp mà cịn phải có hiểu biết biết sử dụng các công ngh ệ tin
vào dạy học, biết định hướng phát triển của h ọc sinh theo mục tiêu giáo
dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong ho ạt đ ộng
Trang 11/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
nhận thức. Ngoài ra, người giáo viên phải có niềm đam mê, lịng nhiệt tình,
u nghề, u trẻ.
2. Đối với học sinh: Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần
dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp d ạy
học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong h ọc t ập, có ý
thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung c ủa l ớp,
biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát tri ển
các loại hình tư duy biện chứng, hình tượng, tư duy kỹ thuật, t ư duy kinh
tế…
3. Chương trình và sách giáo khoa: Cần giảm bớt khối lượng kiến
thức tạo điều kiện cho thầy, trò tổ chức những hoạt động học tập tích c ực,
giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường nh ững gợi ý đ ể h ọc sinh t ự
nghiên cứu phát triển bài học, loại câu hỏi phát triển trí thơng minh.
4. Thiết bị dạy học:
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển
khai chương trình, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc tri ển khai
đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động
của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh th ực hi ện các ho ạt đ ộng
độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc t ổ
chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù h ợp v ới d ạy học cá
thể, dạy học hợp tác.


F. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viết đề tài này tơi có sử dụng những tài liệu sau:
- Học tiếng Anh hiệu quả, Nxb Lao động của Nguyễn Thơ Sinh
(2007)
- Cơ sở tâm lý học dạy học ngoại ngữ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
của Trần Hữu Luyến (2008)
Trang 12/12


“Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Tiếng Anh THCS”
- Tham khảo sách, báo, mạng Internet và các nguồn tài liệu khác.
- Học hỏi từ đồng nghiệp.
G. LỜI CAM ĐOAN VÀ LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép n ội
dung của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp, các phịng ban, BGH, BCHCĐ, t ổ
chun mơn, các bạn đồng nghiệp đã hướng dẫn, giúp đ ỡ, đ ộng viên tôi
viết sáng kiến kinh nghiệm.
* Viết đề tài này chắc chắn tơi khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi kính
mong Hội đồng khoa học nhận xét đánh giá và khích lệ tơi để tơi hồn thiện
đề tài tốt hơn.

Trang 13/12



×