Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn TRIẾT học 8 câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.63 KB, 10 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT HỌC ( Phần Triết học Mác - Lê nin
Câu 1. Vấn đề cơ bản của triết học?
Câu 2. ĐN triết học của Lênin? Ý nghĩa KH của ĐN?
Câu 3. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến của phép BC duy vật? Ý nghĩa phương pháp
luận được rút ra từ nội dung này?
Câu 4. Trình bày qui luật lượng – chất, ý nghĩa phương pháp luận?
Câu 5. Phân tích mối quan hệ BC giữa lực lượng SX, quan hệ sx? sự vận dụng của Đảng về
mối quan hệ này trong cuộc XD đất nước hiện nay?
Câu 6. Phân tích mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Liên hệ cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng hiện nay ở VN?
Câu 7. Mối quan hệ giữa tồn tại XH và YT xã hội?
Câu 8. Lượng đổi-> chất đổi và ngược lại?
Câu 9. Phân tích con đường biện chứng của q trình nhận thức?
Câu 10. Phân tích bản chất của con người ? Nêu vai trò của GD đào tạo trong việc hình
thành bản chất con người?
I/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
a. Định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa: vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem đến cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
➢ Cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học (phạm trù khái
quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất và được xác định từ góc
độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học) với khái niệm vật chất được sử dụng trong các
khoa học chuyên ngành (khái niệm dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
➢ Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan bên ngồi ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
➢ Vật chất, dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người.
➢ Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái được ý
thức phản ánh.


- Ý nghĩa: định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học, thể
hiện rõ lập trường duy vật biện chứng. Lênin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học
đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
➢ Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể (vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho chủ
nghĩa duy tâm tấn công), cũng không thể quy vật chất vào 1 khái niệm
nào rộng hơn để định nghĩa nó (vì khơng có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất). Vì
thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và
tính thứ 2, cái có trước và cái có sau.
➢ Định nghĩa nêu lên tính khái quát phổ biến rất cao của phạm trù vật chất, nó bao
gồm tất cả những gì tồn tại khách quan.
➢ Định nghĩa đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách
là phạm trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các khoa học
chuyên ngành, từ đó:
✓ Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ (đồng nhất vật chất với các
dạng cụ thể của vật chất).
✓ Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất.


✓ Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật
chất.
➢ Lênin khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức, vật chất sinh
ra ý thức, quyết định ý thức qua đó:
✓ Chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
✓ Chống lại chủ nghĩa duy vật tầm thường (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất).
➢ Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không
thể biết và hồi nghi luận).
➢ Định nghĩa giúp chúng ta tìm được yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là tồn
tại xã hội, qua đó tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc
phục được những hạn chế trong quan niệm duy tâm về xã hội.
3/ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
* Các nhà triết học duy tâm cho rằng, giữa các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau,
nhưng cơ sở của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng siêu tự nhiên.
* Các nhà duy vật siêu hình khơng thấy được mối liên hệ giữa các sự vật. Nếu có chăng thì
theo họ đó là mối liên hệ ngẫu nhiên, khơng có cơ sở.
* Triết học duy vật biện chứng thừa nhận mối liên hệ khách quan giữa các sự vật, hiện
tượng.
- Theo triết học Mác - Lênin, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới (cả tự
nhiên, xã hội, và tư duy) dù đa dạng, phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các
sự vật, hiện tượng khác; đều chịu sự chi phối, tác động ảnh hưởng của các sự vật, hiện
tượng khác.
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới. b. Tính chất của
mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó khơng phụ
thuộc vào ý thức của con người hay một thực thể tinh thần ở bên ngồi quy định.
- Tính phổ biến
- nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy; có ở mọi lúc, mọi nơi. Các
sự vật, hiện tượng, hay giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng ln có mối liên hệ
với nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng
hay q trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, khơng gian khác nhau, thời gian khác nhau thì
các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
+ Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật
thì cũng có những tính chất và vai trị khác nhau.

ó thể chia các mối liên hệ thành nhiều
loại: mối liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - mối liên hệ thứ
yếu…
Mỗi loại mối liên hệ có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Do vậy, sự phân chia các mối liên hệ là cần thiết. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ có ý
nghĩa tương đối, tuỳ vào góc độ xem xét.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:


- Nguyên lý về mối liên hệ là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. → Quan điểm tồn diện địi hỏi:
+ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác;
trong mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố cuả bản thân sự vật đó. + Để cải tạo sự vật
trên thực tế phải sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp.
+ Quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân loại đúng các mối liên hệ, trên cơ sở
đó nhận thức đúng và giải quyết đúng để thúc đẩy sự vật tiến lên.
- Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể, tức là xem xét sự vật ln trong điều kiện, hồn
cảnh, khơng gian, thời gian cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể chống lại quan điểm giáo
điều.
3/ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm:
➢ Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng hay giữa các
mặt của một sự vật , của một hiện tượng trong thế giới.
➢ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới. Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở mọi
sự vật, hiện tượng của thế giới, đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng
định và phủ định, cái chung và cái riêng , bản chất và hiện tượng…

- Tính chất:
➢ Tính khách quan: sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật hiện
tượng ( hoặc trong bản thân chúng ) là cái vốn có của nó , tồn tại độc lập , khơng phụ thuộc
vào ý chí của con người hay của thần linh, thượng đế. Con người chỉ có thể nhận thức và
vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Các mối liên hệ này bắt
nguồn từ tính thống nhất của thế giới vật chất, từ sự tồn tại và phát triển của chính sự vật hiện tượng.
➢ Tính phổ biến:
✓ Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại trong những mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau, sự vật này thay đổi kéo theo sự vật kia thay đổi và khơng có 1 sự vật - hiện tượng
nào tồn tại 1 cách độc lập, tách rời.
✓ Mối liên hệ tồn tại ở trong tất cả các mặt: Trong lĩnh vực tự nhiên: sự tác động lẫn nhau
giữa các động vật và thực vật, giữa cơ thể sống và môi trường. Trong lĩnh vực xã hội: đó là
mối liên hệ giữa các giai cấp, liên hệ giữa các nghành nghề, liên hệ giữa kinh tế - chính trị văn hóa . Trong đó mối liên hệ giữa con người và con người là phức tạp và đa dạng nhất .
Trong lĩnh vực tư duy: việc nắm vững những kiến thức thời phổ thông sẽ là tiền đề và cơ sở
để chúng ta thi đỗ và học tốt ở thời đại học.
➢ Tính đa dạng, phong phú:
✓ Các sự vật, hiện tượng trên thế giới vật chất đa dạng, phong phú nên mối liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng, phong phú. Các sự vật khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể
khác nhau. Cùng một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau chi phối. Đồng
thời, có một mối liên hệ nào đó có thể chi phối được nhiều sự vật, hiện tượng.
✓ Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên
hệ sau: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ
chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản,… Sự phân chia những mối quan
hệ chỉ là tương đối vì nó cịn phụ thuộc vào khơng gian và thời gian.
✓ Ví dụ: trên giảng đường và trong tiết học thì mối quan hệ giữa người học với người dạy
là quan hệ thầy trò, nhưng khi ra khỏi trường, cả người học và người dạy đều tham gia vào


một hoạt động, tổ chức khác thì lúc đó quan hệ của họ sẽ khơng cịn là quan hệ thầy trị
nữa).

- Ý nghĩa PPL
➢ Quan điểm tồn diện
✓ Trong nhận thức Quan điểm tồn diện địi hỏi để có nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện
tượng, chúng ta phải xem xét nó ở tất cả các mối liên hệ: trong mối liên hệ qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau trong chính sự vật đó; trong mối liên hệ
qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Qua đó khắc phục
lối suy nghĩ đơn giản, duy ý chí, phiến diện, 1 chiều. Quan điểm tồn diện khơng đồng nhất
với cách xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng;
nó địi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
✓ Trong hoạt động thực tiễn
Để cải tạo sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên
hệ nội tại của sự vật cũng như những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Muốn vậy, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động
nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể,
vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm vấn đề đó. Qua
đó khắc phục chủ nghĩa chiết trung (kết hợp 1 cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác
nhau thành 1 hình ảnh khơng đúng về sự vật), ngụy biện (đưa cái không cơ bản thành cơ
bản, đưa cái không bản chất thành cái bản chất).
➢ Quan điểm lịch sử - cụ thể: mọi sự vật đều tồn tại trong không - thời gian nhất định và
mang dấu ấn của khơng - thời gian đó. Do vậy, chúng ta cần có quan điểm lịch sử - cụ thể
khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
✓ Khi phân tích, xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện khơng - thời gian cụ
thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện ấy có ảnh hưởng thế nào đến tính chất, đặc
điểm của sự vật, hiện tượng.
✓ Khi nghiên cứu 1 lý luận, 1 luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn gốc
xuất xứ, hồn cảnh làm nảy sinh lí luận đó. Có như vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn
chế của lý luận đó. Chân lý sẽ trở thành sai lầm nếu nó bị đẩy ra ngồi giới hạn tồn tại của
nó.
✓ Khi vận dụng 1 lí luận nào đó vào thực tiễn thì phải tính đến điều kiện cụ thể của nơi

được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của sự vận dụng đó.
4/ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại
• Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nói lên cách
thức của sự phát triển.
a. Khái niệm chất và khái niệm lượng.
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ khơng phải là cái khác.
+ Chất được biểu hiện thơng qua thuộc tính của sự vật. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính,
trong đó có thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản. Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại
tạo thành chất của sự vật.
Nhưng thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác bởi
vậy, sự phân chia thuộc tính cơ bản hay khơng cơ bản chỉ mang tính tương đối.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các yếu tố tạo thành mà còn được quy
định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.


- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng,
quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự
vật.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mơ to hay
nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Trong thực tế số lượng của sự vật
thường được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể. Nhưng có lượng có thể chỉ biểu thị
dưới dạng trừu tượng và khái quát. Có lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của
sự vật. Có lượng vạch ra yếu tố bên ngoài của sự vật như (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao
của sự vật).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang ý nghĩa tương đối.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
+ Mỗi sự vật là thể thống nhất của 2 mặt đối lập lượng và chất. Hai mặt đối lập đó không

tách rời nhau mà tác động lẫn nhau. Trong sự vật tính quy định về chất khơng tồn tại nếu
khơng có tính quy định về lượng và ngược lại.
+ Khi sự vật đang tồn tại chất và lượng luôn thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
Độ: Là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật, sự vật vẫn cịn là nó chứ chưa chuyển thành cái khác.
- Trong phạm vi độ nhất định 2 mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định. Lượng biến đổi từ từ
theo 2 chiều tăng dần (hoặc giảm dần) đến điểm giới hạn nhất định (điểm nút) thì sự vật sẽ
thực hiện bước nhảy dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật.
→ Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của giai
đoạn phát triển mới.
* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới có thể làm thay
đổi kết cấu, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
→ Nội dung quy luật: Mọi sự vật là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất
mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Q trình
tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần dần về
lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển hố về chất. Do đó trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về
lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật (theo chiều hướng tốt).
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí nơn nóng,
“đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện bước nhảy liên tục.
- Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, phải kịp thời chuyển
những sự thay đổi về lượng thành thay đổi về chất.
- Chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ coi sự phát triển là sự biến đổi thuần về lượng không
giám thực hiện bước nhảy.
Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy, tuỳ theo

từng trường hợp cụ thể.
II/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
5/ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a. Khái niệm
* Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp
ứng nhu cầu đời sống của mình.


( Có thể sử dụng khái niệm LLSX ở trong sách Hỏi - Đáp Triết học)
→ Chính nhờ sự kết hợp chặt chẽ các nhân tố cấu thành LLSX → tạo nên sức mạnh LLSX.
* Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội
QHSX gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX
LLSX
TLSX NLĐ
TLLĐ ĐTLĐ
CCLĐ TL ≠ ĐTSC
ĐTNT
Sức khoẻ, trí tuệ, kỹ năng
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất
Trong 3 mặt trên quan hệ sở hữu đối với TLSX có vai trị quyết định, chi phối các quan hệ
khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
LLSX ở trình độ nào thì QHSX phải được hình thành tương ứng với trình độ ấy, khi lực
lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi cho phù hợp với nó, sự phù
hợp đó làm cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển khi lực lượng sản xuất phát triển đến
một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát

triển của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển là phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp
với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp túc
phát triển.
Khi QHSX cũ được thay bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất
cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế…
Ăng ghen “Người nguyên thuỷ đầu tiên đã nấu chảy ra sắt thép cũng là đã nấu chảy ra chế
độ chiếm hữu nô lệ”.
Mác: “Cái cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy
bằng hơi nước đưa lại xã hội TB công nghiệp”.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX.
QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng:
+ QHSX phù hợp với trình độ của LLSX trở thành động lực cơ bản mở đường cho LLSX
phát triển.
+ QHSX không phù hợp , lỗi thời, lạc hậu trở thành xiềng xích, trói buộc, kìm hãm sự phát
triển của LLSX.
Tóm lại: Quy luật QHSX phù hợp LLSX là quy luật phổ biến quyết định tồn bộ tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại.
* Liên hệ sự vận dụng quy luật này trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
- Nước ta quá độ lên CNXH không qua giai đoạn TBCN. LLSX còn thấp kém, trong những
năm đầu chúng ta vận dụng quy luật này chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước.
Đó là xây dựng QHSX cao hơn nhiều so với trình độ của LLSX thấp kém, làm cho nền kinh
tế đất nước chậm phát triển.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay (1986 -> nay) Đảng ta đã nhìn nhận lại và đề ra đường
lối đổi mới áp dụng quy luật cho phù hợp hơn.
+ Về LLSX: Tiến hành CNH, HĐH, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, nhằm
mục đích tạo ra những yếu tố của LLSX hiện đại phát triển LLSX…


+ Về quan hệ sản xuất: phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế

thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ( Nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN)
Từ khi tiến hành đổi mới chúng ta đã vận dụng đúng quy luật này trong thực tiễn đất nước.
Vì vậy đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.
6/ Biện chứng của CSHT và KTTT
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và KTTT
a. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Mỗi CSHT gồm 3 kiểu QHSX:
+ QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai
- Đặc trưng của CSHT do QHSX TT quyết định
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đồn thể xã hội v.v… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT của xã hội.
a. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của
KTTT là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong XH có giai cấp, giai cấp nào
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của
xã hội; mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực
chính trị, tư tưởng.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo.
Q trình đó diễn ra khơng chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang
hình thái kinh tế - xã hội khác, mà cịn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái – kinh tế
xã hội.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Có những yếu tố thay
đổi nhanh chóng (chính trị, pháp luật…), có những yếu tố thay đổi chậm (tơn giáo, nghệ
thuật…) hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới.

b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, mỗi yếu tố có vai trị khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có
giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó tác
động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
* Liên hệ Việt Nam (trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
- Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội Trong thời kỳ đầu chúng ta vận
dụng quy luật này chưa phù hợp, làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
- Trong giai đoạn đổi mới (từ 1986 → nay) chúng ta vận dụng quy luật này phù hợp với
thực tiễn đất nước.
+ Về cơ sở hạ tầng: Nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều kiểu quan hệ sản xuất cùng tồn tại. Các
thành phần kinh tế không đồng nhất về bản chất kinh tế xã hội nhưng đều có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


+ Về KTTT: Để tương ứng với cơ sở hạ tầng phức tạp đó Đảng ta đề ra đường lối đổi mới
đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Nhờ có chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước → Giúp cho
nền kinh tế Việt nam đã và đang phát triển.
VD: + Tổng sản phẩm trong nước
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp phát triển liên tục…
+ CT, XH… phù hợp thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Đang tiến hành đổi mới, xây dựng hệ thống chính trị theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ xã hội.
+ Đảng xác định lấy CNMLN - TTHCM làm kim chỉ nam cho hành động, kế thừa phát

huy những tư tưởng tiên tiến khoa học của dân tộc và nhân loại.
6/ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội.
3 yếu tố chính:
- Phương thức sản xuất vật chất - Điều kiện tự nhiên - HCĐL - Dân số và mật độ dân số →
Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
* Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng của cộng đồng xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
Trên cơ sở khác nhau người ta phân chia ý thức xã hội thành những dạng khác nhau.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội gồm các hình thái khác
nhau như: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ĐĐ, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm
mỹ…
+ Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý
luận, TLXH và hệ tư tưởng…
b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội.
+ Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi (PTSX) thì những tư tưởng lý luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hố, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến
đổi theo. Vì vậy, trong những thời kỳ lịch sử khác nhau có những quan điểm, tư tưởng khác
nhau, đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nhưng không phải phản ánh giản đơn, máy móc,
thụ động mà có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội. Tính độc lập tác động
biểu hiện ở những điểm sau:

- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Nghĩa là khi một tồn tại xã hội nào đó đã bị xố bỏ nhưng ý thức xã hội phản ánh nó chưa
mất theo ngay mà còn tồn tại một thời gian, thậm chí có những bộ phận ý thức tồn tại khá
lâu dài.
+ Nguyên nhân:
Một là: Sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra nhanh chóng vì vậy ý thức xã hội có thể khơng
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.


Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung biến đổi sau khi có sự
biến đổi. Cho nên, cần phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống
lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng và
kiên trì xố bỏ những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy truyền thống tư tưởng tốt
đẹp.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng tiên
tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có
tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát
triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Mặc dù vượt trước tồn tại xã hội song xét đến cùng nó vẫn chịu quy định của tồn tại xã hội,
vẫn bắt nguồn từ tồn tại xã hội. Tư tưởng khoa học tiên tiến khơng thốt ly tồn tại xã hội
mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của thời đại trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hệ thống ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
+ Các hệ thống ý thức xã hội không tồn tại riêng biệt mà ln có sự tác động qua lại lẫn

nhau làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt những tính chất khơng
thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất
(mà phải bằng sự tác động qua lại giữa các hệ thống ý thức xã hội).
+ Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy thơng thường ở mỗi thời đại, tuỳ theo những
hồn cảnh lịch sử cụ thể có những hệ thống ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động
mạnh đến các hệ thống ý thức khác.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 khuynh hướng:
+ Nếu ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, lạc hậu nó thường tác động trở lại tồn tại xã hội
theo hướng cản trở, thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội có tính tiến bộ, khoa học nó thường tác động trở lại tồn tại xã hội theo
hướng thúc đẩy xã hội phát triển. Vì bộ phận ý thức này thường nhanh chóng thâm nhập
vào quần chúng nhân dân và giáo dục, tổ chức hướng dẫn quần chúng nhân dân trong hoạt
động thực tiễn.
+ Mức độ ảnh của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch
sử cách mạng cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy
sinh, vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, vào mức độ phản ánh đúng đắn
của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội vào mức độ mở rộng tư tưởng trong quần
chúng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động
trở lại tồn tại xã hội. Vì vậy cơng cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được
tiến hành đồng thời trên cả 2 mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên phải tìm nguồn gốc của ý thức xã hội trong
tồn tại xã hội, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Mặt khác phải thấy rằng: ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội.
Có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ sâu sắc trong tồn tại xã hội.



- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Đảng ta xác định.
Về tồn tại xã hội: cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt tiểu nông truyền thống và xác lập,
phát triển một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về ý thức xã hội: phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trị tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với q trình phát triển kinh tế và cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Hiện nay: dân tộc ta đã và đang kế thừa và tiếp thu những ý thức xã hội tiên tiến, khoa học
của dân tộc và thế giới → thúc đẩy tồn tại xã hội Việt Nam phát triển.
Đấu tranh chống ý thức xã hội phản động, bảo thủ, tác động xấu đến tồn tại xã
hội.



×