Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại ban quản lý dự án thủy lợi Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.2 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai
cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai Liên


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoan đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý, các cán bộ
thuộc Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin cảm ơn Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa đã cung cấp số liệu trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai Liên


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý dự án ODA


Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án thủy lợi Thanh Hóa
Hình 2.2. Ngun nhân những tồn tại
Hình 3.2.Mơ tả tường xi măng đất cắt qua tầng cuội sỏi thấm nước để chống
thấm qua bản đáy cống D10
Hình 3.2. Sơ đồ thi công cọc xi măng đất bằng công nghệ Jet – Grouting
Hình 3.3. Đề xuất mơ hình quản lý mới của Ban


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại dự án
Bảng 2.1. Tổng hợp các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA do Ban Quản lý
dự án thủy lợi Thanh Hóa thực hiện
Bảng 2.2. Các dự án thực hiện trong năm 2011
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2011
Bảng 2.4. Các dự án thực hiện trong năm 2012
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2012
Bảng 2.6. Các dự án thực hiện trong năm 2013
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2013
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư
một số dự án năm 2011
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện, thanh tốn vốn đầu tư dự án 6 tháng đầu năm
2011
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu so sánh 2 phương án cải tạo, nâng cấp hệ thống kênh
Nam và kênh 5/8 huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Bảng 3.2. Kết quả cho điểm của một chuyên gia tiêu biểu
Bảng 3.3. Kết quả tính tốn so sánh 2 phương án cải tạo, nâng cấp hệ thống
kênh Nam và kênh 5/8 huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa
Bảng 3.4. Kết quả cho điểm của chuyên gia khi so sánh 5 chỉ tiêu để lựa chọn
nhà thầu thi công
Bảng 3.5. Bảng điểm đánh giá tổng hợp



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

QLDA

Quản lý dự án

DN

Doanh nghiệp

PMI
Viện nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế
TT – BXD Thông tư – Bộ Xây dựng
NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

TT – BTC Thơng tư – Bộ Tài chính
QH

Quốc hội



Quyết định

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngồi
NGO

Tổ chức Phi chính phủ

UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

WB

Ngân hàng Thế giới

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

DAC

Ủy ban hỗ trợ phát triển

GNP


Tổng sản lượng Quốc gia

NIC

Nước công nghiệp mới

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

MOU

Biên bản nghi nhớ

PID

Văn kiện thực hiện dự án

PCR

Báo cáo hoàn thành dự án

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách Nhà nước


KH & ĐT

Kế hoạch và Đầu tư


XDCT

Xây dựng cơng trình

UBND

Ủy ban nhân dân

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn

AFD

Cơ quan phát triển Pháp

BVTC - DT

Bản vẽ thi cơng – dự tốn

GPMB

Giải phóng mặt bằng

CPO


Ban quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi

QLXD

Quản lý xây dựng

TW

Trung ương

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

BCH

Ban chấp hành

CBVC

Cán bộ viên chức

MOF

Bộ tài chính

TKCS

Thiết kế cơ sở


TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi cơng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

XMĐ

Xi măng đất

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

CIF

Quỹ đầu tư biến đổi khí hậu


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH............................................................................................ 1
1.1. Cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình..........1

1.1.1 Khái niệm dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình................................... 1
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình..................................................... 3
1.2. Nguồn vốn ODA và dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay
ODA
5
1.2.1. Nguồn vốn ODA............................................................................................. 5
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay ODA............................11
1.3. Các văn bản nhà nước hiện hành trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình bằng nguồn vốn ODA
15
1.3.1. Luật............................................................................................................... 15
1.3.2. Nghị Định..................................................................................................... 16
1.3.3. Quyết định, Thông tư.................................................................................... 17
1.4. Những bài học kinh nghiệm về việc sử dụng nguồn vốn ODA tại các Ban
Quản lý dự án
..........................................................................................................................
18
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nguồn vốn ODA tại các Ban
Quản lý dự án
..........................................................................................................................
19
1.5.1. Các nhân tố khách quan............................................................................... 19
1.5.2. Các nhân tố chủ quan...................................................................................20
Kết luận chương 1.................................................................................................. 23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THỦY LỢI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN THỦY LỢI THANH HÓA TRONG THỜI GIAN QUA
.................................................................................................................................

24
2.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa.....................24
2.1.1. Q trình hình thành Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa....................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban chức năng trong Ban Quản lý dự án Thủy
lợi Thanh Hóa
......................................................................................................................
25
2.1.3. Tình hình thực hiện các dự án hiện nay của Ban Quản lý dự án Thủy lợi
Thanh Hóa…
.....................................................................................................................
26
2.2. Tình hình đầu tư các dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA ở Ban Quản lý
dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa trong 3 năm 2011, 2012, 2013
27
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay
ODA trong năm 2011...............................................................................................27
2.2.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay
ODA trong năm 2012..............................................................................................35
2.2.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay
ODA trong năm 2013..............................................................................................38
2.3. Thực trạng quản lý công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ODA ở Ban Quản
lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa
...........................................................................................................................
41
2.3.1. Cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán....................41
2.3.2. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế và nhà thầu thi cơng............................41
2.3.3. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái dịnh cư...................41


2.3.4. Công tác quản lý thi công............................................................................. 42

2.3.5. Công tác quản lý giá xây dựng và thanh quyết toán vốn đầu tư...................42
2.3.6. Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình....................................................... 43
2.3.7. Cơng tác quản lý tài chính............................................................................ 43
2.4. Những kết quả đạt được của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy
lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa trong
năm
2013
...........................................................................................................................
44
2.4.1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn................................................................... 45
2.4.2. Các chỉ tiêu khác.......................................................................................... 46
2.4.3. Kết quả thực hiện qui chế dân chủ cơ sở...................................................... 47
2.5. Những tồn tại trong công tác quản lý dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA
tại Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa
48
2.5.1. Giai đoạn hình thành dự án đến khi ký kết hiệp định.................................... 48
2.5.2. Giai đoạn thực hiện dự án............................................................................ 50
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại trên.............................................................. 57
2.6.1. Nguyên nhân chủ quan................................................................................. 58
2.6.2. Nguyên nhân khách quan.............................................................................. 58
Kết luận chương 2................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ DỰ ÁN THỦY LỢI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN THỦY LỢI THANH HÓA
.................................................................................................................................
60
3.1. Định hướng phát triển đầu tư các dự án thủy lợi bằng nguồn vốn ODA

trong giai đoạn 2013 – 2020................................................................................... 60
3.1.1. Quan điểm sử dụng vốn ODA........................................................................ 60

3.1.2. Định hướng sử dụng vốn ODA..................................................................... 61


3.1.3. Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong năm tới....................................................... 63
3.2. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cơ hội khi sử dụng nguồn vốn ODA
của Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa trong giai đoạn 2013 – 2020

64
3.2.1. Thuận lợi...................................................................................................... 64
3.2.2. Khó khăn....................................................................................................... 65
3.2.3. Cơ hội, thách thức........................................................................................65
3.3. Những nguyên tắc và yêu cầu của giải pháp.................................................. 66

3.3.1. Nguyên tắc của giải pháp............................................................................. 66
3.3.2. Yêu cầu của giải pháp................................................................................... 67
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng

thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa
67
3.4.1. Các giải pháp chủ yếu..................................................................................67
3.4.2. Các giải pháp hỗ trợ..................................................................................... 84
Kết luận chương 3................................................................................................. 87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì các cơng trình đã, đang và
sẽ được xây dựng trên khắp mọi miền của đất nước phục vụ nhu cầu dân sinh và
phát triển. Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam chỉ áp dụng duy nhất một hình thức
quản lý xây dựng theo phương pháp quản lý tập trung, trong đó Nhà nước là chủ
đầu tư, các đơn vị thi công và thiết kế là các công ty Nhà nước, chủ yếu từ nguồn
ngân sách Nhà nước. Hiện nay trong thời kỳ đổi mới, chủ đầu tư và nguồn vốn đầu
tư trở nên đa dạng có thể bao gồm nhiều thành phần kinh tế: Nhà nước, tư nhân,
doanh nghiệp, nước ngoài, vốn vay ODA, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Đặc
biệt, nguồn vốn ODA đã mang lại hiệu quả cao cho các dự án cùng với sự phát triển
của đất nước.
Việc chúng ta quan tâm nhất khi đầu tư xây dựng cơng trình một dự án đó là
tính hiệu quả của dự án, hiệu quả của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
khâu quản lý dự án được coi là một trong những yếu tố quan trọng mang lại tính
hiệu quả của dự án. Vì vậy, việc nghiên cứu về công tác quản lý dự án có tính cấp
thiết và ý nghĩa thực tiễn cao.
Tỉnh Thanh Hóa, do làm tốt cơng tác xúc tiến, vận động nên nguồn viện trợ phát
triển chính thức (ODA) tăng lên, một số dự án đã được nhà tài trợ chấp thuận đầu tư
như: Dự án thoát nước thịxã Bỉm Sơn, thoát nước khu kinh tế Nghi Sơn, cấp nước
khu kinh tế Nghi Sơn. Tính đến thời điểm cuối năm 2011 trên địa bàn tồn tỉnh
Thanh Hóa đang triển khai thực hiện 21 chương trình, dự án ODA với tổng vốn đầu
tư gần 4.520 tỷ đồng, ước khối lượng đạt đến 456 tỷ đồng, bằng 44% kế hoạch năm,
nhiều dự án ODA đang tích cực triển khai như: Dự án phát triển tồn diện kinh tế xã hội TP Thanh Hóa, dự án cấp nước đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, dự án trang thiết
bị bệnh viện phụ sản và một số bệnh viện tuyến huyện.
Cơ sở hạ tầng quản lý thiên tai chính hiện nay của tỉnh Thanh Hố bao gồm các
cơng trình thuỷ lợi, nhà máy thuỷ điện, hồ chứa nước, trạm bơm, đập dâng, kè sông,


kè biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, cảng cá, các trạm khí tượng thuỷ văn,
mạng lưới thơng tin dự báo thời tiết. Tuy nhiên các cơng trình thủy lợi vẫn chưa đủ
cho tỉnh Thanh Hóa chống chọi lại được với thiên tai, phát triển kinh tế, xã hội.

Để vượt qua những thách thức trên, tỉnh Thanh Hóa sẽ tiếp tục huy động và sử
dụng mọi nguồn lực cho phát triển, trong đó nguồn vốn ODA tiếp tục có vai trị tích
cực hỗ trợ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Nhằm quản lý hiệu quả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành thủy lợi,
tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “ Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại
Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa” trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi tại Ban
Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy
lợi bằng nguồn vốn ODA và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Ban Quản
lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ
lợi Thanh Hóa trong thời gian gần đây và giai đoạn tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án, quản lý
dự án đầu tư xây dựng thủy lợi, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
quản lý này. Những nghiên cứu chuyên sâu về quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy



lợi sử dụng nguồn vốn ODA sẽ là những tài liệu góp phần hồn thiện hơn lý luận về
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự
án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng nguồn vốn ODA là những gợi ý thiết thực, hữu
ích có thể vận dụng vào công tác quản lý các dự án tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi
Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình và những quy định hiện
hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Kết hợp các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và một số phương pháp khác, đồng thời kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết
vấn đề đặt ra của đề tài.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài

Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng
nguồn vốn ODA. Những kinh nghiệm đạt được trong quản lý các dự án đầu tư xây
dựng thủy lợi tại Ban quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa trong thời gian vừa qua;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng
nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa;
- Đề xuất một số giải nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng thủy lợi bằng
nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa, để tiếp tục thu hút,
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho ngành thủy lợi.
7. Nội dung của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương, nội

dung chính bao gồm:


Chương 1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi sử
dụng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa trong thời gian
vừa qua
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án thủy lợi sử
dụng nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi Thanh Hóa


15

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1 Khái niệm dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình
a. Dự án
Theo định nghĩa của tổchức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được
định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để
đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.
Theo nghĩa thơng thường dự án được hiểu là “điều mà người ta có ý định làm”
Theo “ Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của viện nghiên cứu
Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc
điểm chung như:

- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: Con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
b. Dự án đầu tư (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
c. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (cịn gọi là dự án xây dựng)
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm
mục


đích phát triển, duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm 2 nội dung là đầu tư và hoạt động
xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng u cầu có một
diện tích nhất định, một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng khơng, mặt nước,
mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:
Dự án xây dựng = Kế hoạch + tiền + thời gian + đất ⇒ Cơng trình xây dựng
d. Phân loại dự án
Dự án được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Bảng 1.1. Phân loại dự án
STT Tiêu chí phân loại Các loại dự án
1 Theo cấp độ dự án Dự án thơng thường; chương trình;
2 Theo quy mơ dự án

hệ thống


Nhóm A; nhóm B; nhóm C

3 Theo lĩnh vực Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp
4 Theo loại hình
5 Theo thời hạn
6 Theo khu vực

Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển;
đổi mới; đầu tư; tổng hợp
Ngắn hạn (1 - 2 năm); trung hạn (3 - 5
năm); dài hạn (trên 5 năm)
Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành;
địa phương

7 Theo chủ đầu tư Nhà nước; doanh nghiệ
8 Theo đối tượng đầu


p; cá thể riêng lẻ

Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối
tượng vật cụ thể
Vốn từ ngân sách nhà nước; vốn ODA; vốn
tín dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước;
vốn liên doanh với nước ngồi; vốn góp của

9 Theo nguồn vốn

dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc dân; vốn

FDI;.....


1.1.2 Quản lý dự án đ ầu tư xây dựng cơng trình
1.1.2.1. Khái niệm
Trong nhiều năm trở lại đây, các dự án đã trở thành phần cơ bản trong đời sống
xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự khơng ngừng nâng cao về
trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối
với chất lượng dự án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm
có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự
án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà
đầu tư dự án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và
đánh giá tồn bộ q trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để
đưa dự án qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc cách khác
quản lý được nó (dự án). Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, phương tiện và kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của dự án để đáp ứng được (hoặc vượt qua thì càng
tốt) những nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn cho dự án. Trong thực tế quản
lý dự án luôn gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mơ của dự án, thời gian
hồn thành, chi phí và chất lượng, những điều này làm cho người hùn vốn khi thì
vui mừng, khi thì thấp thỏm lo âu, thậm chí thất vọng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải được hồn

thành theo u cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt đúng
thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi.


Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng là những mục tiêu cơ bản và giữa
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối quan hệ giữa 3 mục tiêu có
thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ của một dự án, nhưng nói chung để
đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu
kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các quản lý hi vọng đạt được sự kết hợp
tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
1.1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là: Lập kế hoạch, phối
hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và giám sát
các cơng việc dự án nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những cơng việc được hồn
thành, nguồn lực cần thiết để hồn thành dự án và quá trình phát triển kế hoạch
hành động theo một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, máy móc, thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng cơng việc và tồn bộ dự
án.
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Chi tiết hơn, nội dung QLDA có nhiều, nhưng cơ bản là những nội dung chính
sau:
- Quản lý phạm vi dự án
- Quản lý thời gian dự án
- Quản lý chi phí dự án
- Quản lý chất lượng dự án
- Quản lý nguồn nhân lực

- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
- Quản lý rủi ro trong dự án
- Quản lý việc mua bán của dự án


- Quản lý việc giao nhận dự án.
1.2. Nguồn vốn ODA và dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay
ODA
1.2.1 Nguồn vốn ODA
1.2.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là hỗ trợ bởi vì
các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp
với thời gian vay dài (đơi khi cịn gọi là viện trợ). Gọi là phát triển vì mục tiêu
danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở
nước được đầu tư. Gọi là chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thái (viện chiến lược phát triển): Hỗ trợ phát triển
chính thức ODA là các khoản viện trợ khơng hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện
ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc các
nước và các tổ chức Quốc tế, các tổ chức Phi chính phủ (NGO).
Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợkhơng hồn
lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngồi, với phần viện trợ khơng hồn
lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.
Ở Việt nam: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức
hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức Quốc tế
(UNDP, ADB, WB, IMF...). Các tổ chức Phi chính phủ (NGO) gọi chung là các đối
tác viện trợ hay các nhà tài trợ nước ngoài. ODA được thực hiện thơng qua việc
cung cấp từ phía các nhà tài trợ cho Chính phủ Việt Nam các khoản viện trợ khơng
hồn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán.
Trên thế giới, ODA đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ gần đây, bắt đầu từ kế

hoạch MacSall của Mỹ cung cấp viện trợ cho Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Tiếp đó là hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tưởng và nguyên tắc
đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau khi thành lập, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) năm 1961 và Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), các nhà tài trợ đã lập


lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt động chung về hỗ trợ phát
triển. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông - Tây, thế giới tồn tại ba
nguốn ODA chủ yếu:
- Liên Xô và Đông Âu.
- Các nước thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
- Các tổ chức Quốc tế và Phi chính phủ.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc kêu gọi các nước phát triển
dành 1% GDP để cung cấp ODA cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phân công lao
động giữa các nước. Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong
việc hợp tác giúp đỡ các nước chậm phát triển để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm và thị trường đầu tư. Đi liền với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các nước phát
triển nhất là đối với các nước lớn còn sử dụng ODA như một cơng cụ chính trị để
xác định vị trí và ảnh hưởng tại các nước và khu vực tiếp cận ODA. Mặt khác, một
số vấn đề Quốc tế đang nổi lên như AIDS/ HIV, các cuộc xung đột sắc tộc, tơn
giáo,... địi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng, Quốc tế không phân biệt giàu nghèo.
Như vậy, hỗ trợ phát triển chính thức – ODA đúng như tên gọi của nó là nguồn
vốn từ các cơ quan chính thức bên ngồi cung cấp (hỗ trợ) cho các nước đang và
kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho công việc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.
Các nước đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng để phát triển kinh tế, xã
hội. Vốn ODA là một trong các nguồn vốn ngoài nước có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, ODA khơng thể thay thế được vốn trong nước mà chỉ là chất xúc

tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong và ngồi nước. ODA
có hai mặt: Nếu sử dụng một cách phù hợp sẽ hỗ trợ thật sự cho công cuộc phát
triển kinh tế xã hội, nếu khơng đó sẽ là một khoản nợ nước ngồi khó trả trong
nhiều thế hệ. Hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà một trong số
đó là cơng tác quản lý và điều phối nguồn vốn này. Nghị đinh 20/CP khẳng định


ODA cho Việt Nam là một trong những nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nước
được sử dụng cho những mục tiêu ưu tiên của công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội. Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ nó được thơng qua
Chính phủ và tồn dân được thụ hưởng lợi ích do các khoản ODA mang lại. Việc
cung cấp ODA được thực hiện thông qua các kênh sau đây:
- Song phương:
+ Trực tiếp Chính phủ với Chính phủ.
+ Gián tiếp Chính phủ với Chính phủ thơng qua các tổ chức Phi chính phủ hoặc
tổ chức Quốc tế.
Chính phủ
nước ngồi

Chính phủ Việt Nam

NGO hoặc các tổ chức Quốc tế
- Đa phương:
+ Các tổ chức Quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
+ Các tổ chức Phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
1.2.1.2. Các loại hình ODA
a. Xét theo mục đích,ODA gồm các hình thức chủ yếu sau
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) nhưng đơi khi là hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ và hàng hố
chuyển trong nước qua hình thức này được chuyển hố thành hỗ trợ ngân sách.

- Hỗ trợ chương trình (còn gọi là viện trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt được một
hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục
đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau của
một chương trình.


- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm
hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có trường hợp một dự án kết hợp cả
hai loại hình hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
b. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn, ODA được phân ra Viện trợ khơng hồn lại và
Viện trợ cho vay ưu đãi
+ Đối với loại hình Viện trợ khơng hồn lại thường là hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu là
chuyển giao công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động của
chuyên gia Quốc tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo như lương thực,
thuốc men hoặc các loại hàng hố khác... nên chúng rất khó huy động vào các mục
đích đầu tư phát triển. Thêm vào đó các khoản viện trợ khơng hồn lại thường kèm
theo một số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá... mà nếu nước chủ nhà có vốn chủ
động sử dụng thì chưa chắc đã phải chấp nhận những điều kiện như vậy hoặc không
sử dụng với đơn giá thanh tốn cao gấp 2-3 lần. Do đó, khi sử dụng các nguồn vốn
ODA cho không, cần hết sức thận trọng.
+ Đối với các khoản vay ưu đãi ODA có thể sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát
triển. Tính chất ưu đãi của khoản vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
Lãi suất thấp: chẳng hạn các khoản vay ODA được tính bằng hàng hố trị giá
45,5 tỷ n Nhật cho Việt Nam vay năm 1992 có lãi suất 1% khoản vay Ngân hàng
Thế giới cho dự án cải tạo Quốc lộ 1A khơng lãi chỉ có 0,75%.
Thời gian vay dài: Nhật Bản cho ta vay trong thời gian 30 năm WB cho vay
trong thời gian 40 năm.
Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên khá dài thường khoảng
5-10 năm trở lên.
Thông thường, các nước tiếp nhận ODA để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, tạo môi
trường hạ tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.
1.2.1.3. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước
đang phát triển


Đối với tất cả các Quốc gia tiến hành công nghiệp hố đất nước thì vốn là một
yếu tố một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay, với
những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nước tiến hành cơng
nghiệp hố có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng tụt hậu và
vận dụng được tối đa của lợi thế đi sau. Nhưng để làm được những điều đó thì nhu
cầu về nguồn vốn là vơ cùng lớn.
Trong đó, ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các Quốc gia phát triển, các tổ
chức Quốc tế và các tổ chức Phi chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ giúp cho
chiến lược phát triển của các nước đang và chậm phát triển. Do vậy, nguồn vốn này
có những ưu đãi nhất định, do những ưu đãi này mà các nước đang và chậm phát
triển thường coi ODA như là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng
thiếu vốn đầu tư trong nước vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi
trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển. Như vậy, có thể nói nguồn
vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển, điều đó thể hiện rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất: ODA có vai trị bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Đối với các nước
đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài
chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
Chẳng hạn đối với các nước NICs và ASEAN Viện trợ nước ngồi có một tầm
quan trọng đáng kể.
Đài Loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hố đã dùng viện trợ và
nguồn vốn nước ngồi để thoả mãn gần 50% tổng khối lượng vốn đầu tư trong
nước. Sau khi nguồn tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài Loan mới giảm sự lệ thuộc

vào viện trợ.
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có được nguồn viện trợ rất lớn
chiếm 81,2% tổng viện trợ của nước này trong những năm 70-72, nhờ đó mà giảm
được sự căng thẳng về nhu cầu đầu tư và có điều kiện thuận lợi để thực hiện các
mục tiêu kinh tế.


Cịn ở hầu hết các nước Đơng Nam Á sau khi giành được độc lập, đất nước ở
trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng địi hỏi phải có
nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này các nước đang phát
triển nói chung và các nước Đơng Nam Á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA.
Việt Nam vẫn là một nước trong những nước nghèo nhất Thế giới, hoạt động
quản lý kinh tế - xã hội ở Việt Nam cho thấy đất nước ta tiếp cận rất tốt nguồn ODA
ưu đãi dưới hình thức viện trợ khơng hồn lại và tín dụng có lãi suất thấp. Sự khan
hiếm nguồn FDI hiện nay do cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu cũng gây ra suy
giảm trong tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam, đã tạo thêm căng thẳng cho các
nguồn lực đầu tư công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng trong khi vẫn đảm bảo thúc
đẩy các dịch vụ xã hội. Do đó, ODA ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc
tài trợ các chi tiêu phát triển của Chính phủ.
Thứ hai: ODA dưới dạng viện trợ khơng hồn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chun mơn và trình độ quản lý tiên tiến. Đồng thời,
bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực, vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối với
các nước đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện khơng tránh khỏi. Trong đó
nợ nước ngồi và thâm hụt cán cân thanh tốn Quốc tế ngày một gia tăng là tình
trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các Quốc gia cần phải cố gắng hoàn thiện

cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế và
các tổ chức Quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này
dự định chuyển chính sách kinh tế Nhà nước đóng vai trị trung tâm sang chính sách
khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế khu vực tư
nhân. Nhưng muốn thực hiện được việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn
cho vay mà các Chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA.


Thứ tư: Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang
và chậm phát triển. Như chúng ta đã biết, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các Quốc gia
đó phải đảm bảo cho họ có một mơi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống
chính sách, pháp luật ...) đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả
đầu tư cao. Muốn vậy, đầu tư của Nhà nước phải được tập trung vào việc nâng
cấp, cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng...
1.2.2 Dự án đ ầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay ODA
1.2.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn vay ODA, gọi tắt là Dự án ODA,
là dự án hỗ trợ phát triển chính thức thuộc khn khổ hoạt động phát triển của
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nhà tài trợ.
1.2.2.2. Đặc điểm của dự án ODA
a. Nguồn vốn
Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức,
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính trong
nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ hoặc một phần) từ
ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của
phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình,
dự án (có thể dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất).
Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với các dự án khác; kèm

theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu
tư và nhà tài trợ.
b. Tính tạm thời
Dự án ODA có khởi điểm và kết thúc xác định. Dự án không phải là loại công
việc hàng ngày, thường tiếp diễn, lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể
thực hiện trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài trong nhiều năm. Về mặt
nhân sự, dự án khơng có nhân cơng cố định, họ chỉ gắn bó với dự án trong một


×