Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu giải pháp công trình đảm bảo an toàn cho đê biển tỉnh Nam Định chịu tác động của triều cường và gió bão cấp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
-------------Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng cơng trình thủy với đề tài “Nghiên
cứu giải pháp cơng trình đảm bảo an tồn cho đê biển tỉnh Nam Định chịu tác
động của triều cường và gió bão cấp 10” được hoàn thành với sự giúp đỡ của Quý
thầy cơ giáo trong khoa Cơng trình thủy, phịng Đào tạo đại học và Sau đại học,
bộ môn Thủy công cùng các đồng nghiệp và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn vè đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Chiến đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện để tác giả phấn đấu
hoàn thành luậnvăn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tác giả về
mọi mặt trong suốt thời gian vừa qua.
Tuy đã có những cố gắng nỗ lực phấn đấu rất nhiều, nhưng do thời gian và
trình độ cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Q
thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè góp ý xây dựng để tác giả có thể tiếp tục nghiên
cứu hồn thiện đề tài
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Đoàn Thị Loan


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các kết
quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn



Đoàn Thị Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..........................................................2
5. Kết quả đạt được................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÊ BIỂN NAM ĐỊNH VÀ
CÁC YÊU CẦU CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐÊ......................................................3
1.1. Tổng quan về hệ thống đê biển Nam Định....................................................... 3
1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện khí tượng, thủy văn, hải văn đến an toàn của đê
biển tỉnh Nam Định.................................................................................................6
1.2.1. Ảnh hưởng của bão....................................................................................... 6
1.2.2. Ảnh hưởng của sóng...................................................................................... 6
1.2.3. Ảnh hưởng của mực nước triều..................................................................... 7
1.3. Đánh giá thực trạng an toàn đê biển Nam Định.............................................. 10
1.3.1. Tổng quát thực trạng an toàn đê biển Nam Định......................................... 10
1.3.2. Hiện trạng tuyến đê Giao Thủy................................................................... 11
1.3.3. Hiện trạng tuyến đê Hải Hậu....................................................................... 12
1.3.4. Hiện trạng tuyến đê biển Nghĩa Hưng......................................................... 13
1.3.5. Tồn tại của đê biển Nam Định..................................................................... 13
1.4. Các yêu cầu cải tạo, nâng cấp đê biển tỉnh Nam Định.................................... 14
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................... 16
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CƠNG TRÌNH
NÂNG CẤP ĐÊ BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH........................................................17
2.1. Điều kiện khí tượng, thủy văn, hải văn khu vực ven biển Nam Định.............17

2.1.1. Các trạm khí tượng thuỷvăn....................................................................... 17
2.1.2. Các đặc trưng khí hậu.................................................................................. 17


MỤC LỤC
2.1.3. Đặc điểm thuỷ văn - thuỷ lực vùng biển Nam Định....................................22
2.2. Tiêu chuẩn thiết kế đê biển............................................................................. 24
2.2.1. Xác định cấp đê........................................................................................... 24
2.2.2. Xác định tần suất thiết kế............................................................................ 24
2.2.3. Tuổi thọ cơng trình...................................................................................... 24
2.2.3. Trị số gia tăng độ cao an toàn...................................................................... 25
2.3. Đề xuất giải pháp cơng trình để nâng cấp đê biển tỉnh Nam Định.................25
2.3.1. Hiện trạng một số mặt cắt điển hình đê biển Nam Định.............................. 25
2.3.2. Xác định các chỉ tiêu thiết kế...................................................................... 25
2.4. Phân tích, lựa chọn giải pháp cơng trình hợp lý............................................. 32
2.4.1. Đê Giao Thủy: Đoạn Đồng Hiệu từ Km 30+600 đến Km 31+161 dài 570m32
2.4.2. Hải Hậu: Đoạn Gót Tràng từ K27+120 đến K27+900 dài 849,5 m.............33
2.4.3. Nghĩa Hưng: Đoạn Tây Nam Điền từ K 16+613 đến K18+ 217 dài 1.604
m36 2.5. Kết luận chương 2........................................................................38
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN NÂNG CẤP MỘT ĐOẠN ĐÊ BIỂN
GIAO THỦY, NAM ĐỊNH.................................................................................39
3.1. Mô tả hiện trạng hệ thống đê biển Giao Thủy................................................ 39
3.2. Các tài liệu thiết kế, cải tạo nâng cấp đê biển Giao Thủy, Nam Định............43
3.2.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 43
3.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế.......................................................................... 46
3.3. Đề xuất các phương án cơng trình nâng cấp đê biển Giao Thủy, Nam Định. .47
3.4. Tính tốn các kích thước cơ bản của mặt cắt đê theo các phương án.............48
3.4.1. Tính tốn các kích thước cơ bản của mặt cắt đê theo phương án 1: Đắp đê
lên cao trình +4.6m rồi làm tường chắn sóng tới cao trình +5.1 m........................48
3.4.2. Tính tốn các kích thước cơ bản mặt cắt theo Phương án 2: Đắp tơn cao đê

từ cao trình +3.9m lên cao trình +5.1m.................................................................56
3.4.3. Tính tốn kích thước cơ bản của mặt cắt theo phương án 3........................58


MỤC LỤC
3.5. Tính tốn ổn định cho mái đê phía đồng........................................................ 66
3.5.1. Giới thiệu về phần mềm Geoslope V.6 sử dụng để tính ổn cho cơng trình ..66
3.5.2. Các trường hợp tính tốn............................................................................. 69
3.5.3. Các số liệu tính tốn....................................................................................70
3.5.4. Kết quả tính ổn định mái đê phía đồng theo phần mềm Geo - Slope/W V.670
3.6. Phân tích lựa chọn phương án phù hợp................................................71
3.7. Kết luận chương 3..........................................................................................73
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ phân bố đê biển tỉnh Nam Định...................................................5
Hình 1.2. Cấu kiện bị sóng đánh trơi dạt trên mái đê, kè.........................................7
Hình 1.3. Mực nước triều thấp gió và dịng ven phá hoại chân đê, kè.....................8
Hình 1.4. Tác động của sóng làm lún mái đê..........................................................8
Hình 1.5. Mái đê bị đánh sập bóc hết cấu kiện và khoét hết đất đá.........................8
Hình 1.6. Mái kè hư hỏng từ cao trình (+2.90) lên mặt đê......................................9
Hình 1.7. Phần đá lát khan mặt đê bị sóng đánh hư hỏng........................................9
Hình 1.8. Sóng trùm qua đê và hạ thấp cao trình đê tạo lỗ vỡ.................................9
Hình 1.9. Sóng tràn qua và gây vỡ đê Táo Khoai – Hải Hậu...................................9
Hình 1.10. Sóng trùm qua gây sạt lở đê từ trong đồng..........................................10
Hình 1.11. Mặt cắt điển hình từ Km 0 đến Km 4+300..........................................12
Hình 1.12. Mặt cắt điển hình từ K6+763 đến Km 14+125....................................12
Hình 2.1. Mặt cắt điển hình đoạn đê Đồng Hiệu...................................................33

Hình 2.2. Mặt cắt điển hình đoạn đê Gót Tràng....................................................36
Hình 2.3. Mặt cắt điển hình đoạn đê Tây Nam Điền.............................................37
Hình 3.1. Khu vực Giao Thủy – Nam Định..........................................................43
Hình 3.2. Một số dạng kết cấu tường đỉnh phổ biến..............................................49
Hình 3.3. Tường đỉnh đặt mặt ngồi phía biển......................................................50
Hình 3.4.Tường đỉnh đặt cuối mặt đê (phía đồng).................................................50
Hình 3.5. Mặt cắt ngang đoạn đê Đồng Hiệu theo phương án 1............................56
Hình 3.6. Mặt cắt ngang đoạn đê Đồng Hiệu theo phương án 2............................58
Hình 3.7. Mặt cắt ngang đoạn đê Đồng Hiệu theo phương án 3............................66
Hình 3.8. Khối trượt cung trịn..............................................................................68
Hình 3.9.Sơ đồ phương pháp phân mảnh tính trượt cung tròn..............................68


DANH M ỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 . Lượng mưa lớn nhất tại Nam Định theo P% mùa mưa lũ....................18
Bảng 2.2 . Lượng mưa vụ chiêm xuân ứng với tần suất P85% như sau................18
Bảng 2.3 . Thống kê lượng mưa các tháng trong năm từ 2005 ÷ 2011..................19
Bảng 2.4 . Độ ẩm trung bình các tháng trong năm................................................20
Bảng 2.5. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm..............................................21
Bảng 2.6. Số giờ nắng các tháng trong năm từ 2005 ÷ 2011 (giờ)........................21
Bảng 2.7. Mực nước thiết kế tại các mặt cắt.........................................................26
Bảng 2.8. Bảng tham số sóng thiết kế tại chân cơng trình.....................................28
Bảng 2.9. Tham số sóng tính tốn thiết kế............................................................28
Bảng 2.10. Bảng tính tốn tham số sóng thiết kế tại chân cơng trình....................30
Bảng 2.11. Cao trình đỉnh đê thiết kế....................................................................32
Bảng 3.1 : Đặc điểm thổ nhưỡng vùng ven biển Giao Thủy.................................44
Bảng 3.2. Lượng phù sa đoạn hạ lưu sông Hồng và sông Ninh Cơ.......................44
Bảng 3.3. Một số giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất lớp 1,2...................45
Bảng 3.4. Một số giá trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý lớp đất 3,4..........................46
Bảng 3.5.Các chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính đê.....................................................70

Bảng 3.6. Khối lượng và giá trị dự toán xây lắp cho 1m dài đê Đồng Hiệu..........72


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây với sự phát triển kinh tế, xã hội, nhu cầu đảm bảo
an ninh quốc phòng của cả nước, cùng với chiến lược vươn ra biển để khai thác
một cách hiệu quả hơn vùng biển nước ta, ngày càng có nhiều hoạt động xã hội,
kinh tế và quốc phịng trên phạm vi tồn vùng biển. Điều đó làm tăng rất nhiều
khả năng thiệt hại do các thiên tai thời tiết gây ra tại vùng biển và vùng ven biển
Việt Nam. Vấn đề này có thể được xem xét trên hai mặt. Thứ nhất là các hoạt
động kinh tế xã hội tại vùng biển và ven biển đã gây ra những thay đổi về môi
trường tự nhiên theo hướng bất lợi và làm gia tăng thiên tai và thiệt hại của thiên
tai. Việc xây dựng các cơng trình ven bờbiển đã ngăn cản dòng vận chuyển bùn
cát tự nhiên dọc bờ, gây ra bồi lấp tại các luồng tàu và xói lở bờ tại nhiều nơi. Các
hồ chứa nước được xây dựng tại thượng nguồn các con sông cũng ngăn dịng vận
chuyển bùn cát ra biển, làm tình hình xói lở bờ biển ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Ở rất nhiều khu vực, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển đã bị tàn
phá để lấy đất cho các ao đầm nuôi hải sản. Các rừng ngập mặn và rừng phịng hộ
bị mất khơng những gây ra những biến đổi về mơi trường sinh thái theo hướng có
hại, mà cịn giúp cho sóng lớn đánh thẳng vào đê biển, gây vỡ đê biển và ngập lụt.
Thứ hai là các hoạt động kinh tế xã hội trên biển và vùng ven biển đã tạo nên sự
tập trung rất cao về các cơng trình xây dựng và tài sản có giá trị cao cũng như dân
cư ở vùng ven biển. Điều này cũng làm gia tăng mức độ thiệt hại một khi thiên tai
thời tiết xảy ra. Sóng lớn, nước dâng kết hợp với triều cường đã làm vỡ đê tại
nhiều vị trí, gây thiệt hại về kinh tế xã hội hàng ngàn tỷ đồng.
Bão mạnh thường kèm theo nước dâng bão. Trong trường hợp nước dâng
bão xảy ra đồng thời với triều cường, mực nước cao giúp sóng đánh trực tiếp vào

đê biển, tràn qua đê gây xói lở và có thể vỡ đê, gây ngập lụt trên diện rộng và
thiệt hại rất lớn cho vùng ven biển.


Hiện trạng hệ thống đê biển mới chỉ thiết kế để chống được triều cường và
bão từ cấp 9 trở xuống. Nhưng nhiều đoạn cũng chưa đáp ứng cả tiêu chuẩn tối
thiểu này. Trong điều kiện biến đổi khí hậu bão lũ càng khắc nghiệt hơn, yêu cầu
của hệ thống đê biển trong thời kỳ mới là phải chống chịu được trường hợp có
triều cường và bão lớn hơn cấp 9.
2. Mục đích của đề tài
Lựa chọn các giải pháp cơng trình để nâng cấp đê biển của tỉnh Nam Định
đảm bảo an tồn khi có triều cường kết hợp với gió bão cấp 10. Kiến nghị áp
dụng cho nâng cấp đê biển Giao Thủy, Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp cơng trình đảm bảo cho an
tồn đê biển Nam Định chịu tác động của triều cường và gió bão cấp 10.
Phạm vi nghiên cứu: Đối với đê biển Nam Định và áp dụng cho đê biển
Giao Thủy, Nam Định.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu Phương pháp thống kê kế thừa chọn lọc
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tính tốn
Lựa chọn giải pháp cơng trình hợp lý
Áp dụng cho cơng trình thực tế, phân tích, đánh giá kết quả.
5. Kết quả đạt được
Đánh giá tổng quan về hệ thống đê biển của tỉnh Nam Định, những tồn tại
và yêu cầu cải tạo, nâng cấp.
Đề xuất giải pháp cơng trình chung để cải tạo, nâng cấp hệ thống đê biển
tỉnh Nam Định
Tính tốn áp dụng cụ thể cho đê biển Giao Thủy. Đã đề xuất được giải
pháp công trình, tính tốn kích thước và đánh giá ổn định của đê được nâng cấp.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÊ BIỂN NAM ĐỊNH VÀ CÁC YÊU
CẦU CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐÊ
1.1. Tổng quan về hệ thống đê biển Nam Định
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển Bắc bộ. Tuyến đê biển Nam Định
được hình thành cách đây khoảng 300 năm trên nền đất bồi tụ phù sa của hệ thống
sông Hồng, chạy dọc theo tuyến bờ biển tỉnh Nam Định từ cửa Ba Lạt (sơng
Hồng) đến cửa Đáy có tổng chiều dài 91.810 mét bảo vệ cho các huyện : Giao
Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và 6 xã phía tảsơng Ninh Cơ của huyện Trực Ninh.
Vùng ảnh hưởng trực tiếp của tuyến đê biển Nam Định gồm 35 xã ven biển có
36.087 ha đất tự nhiên (trong đó có 22.214 ha đất canh tác) và tính mạng, tài sản
của 334.845 người dân sống trong khu vực thuộc 3 huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và
Nghĩa Hưng là các huyện nằm trong vùng quy hoạch trọng điểm về kinh tế nông
nghiệp và kinh tế biển của tỉnh Nam Định.
Được nối liền với tuyến đê sơng của 2 dịng sơng lớn : Sơng Hồngở phía
bắc (đầu tuyến) và sơng Đáy ở phía nam (cuối tuyến), lại bị phân cắt tại các vùng
cửa sơng Sị và sông Ninh Cơ, do vừa trực tiếp chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, gió bão từ biển Đơng vừa chịu ảnh hưởng dịng chảy lũ đổ vào biển Đơng của các
sơng ngịi nội địa nên những năm vừa qua tuyến bờ biển Nam Định diễn biến
phức tạp, vùng giữa tuyến trực diện với biển thuộc khu vực cuối huyện Giao Thuỷ
và gần hết khu vực huyện Hải Hậu, khu vực đơng nam huyện Nghĩa Hưng tình
trạng biển tiến bãi thối gây xói lở nghiêm trọng ảnh hưởng đến tuyến đê, nhiều
khu vực biển đã ăn sâu vào đất liền phá vỡ đê, nhấn chìm làng mạc, đồng ruộng
(như khu vực từ Hải Lý đến Hải Triều huyện Hải Hậu), gây nên thiệt hại lớn cho
nhân dân trong vùng. Đặc biệt nguy hiểm khi gặp bão lớn trực tiếp đổ bộ kết hợp
triều cường tuyến đê biển Nam Định thường xảy ra các sự cố vỡ đê, sạt, trượt gây
nhiều thiệt hại tính mạng, tài sản của nhân dân trong khu vực.



Hệ thống đê biển tỉnh Nam Định được chia làm 3 tuyến bởi 4 cửa sông
ngăn cách : Cửa Ba Lạt (sơng Hồng) cửa Hà Lạn (sơng Sị) cửa Ninh Cơ (sông
Ninh Cơ) và cửa Đáy (sông Đáy).
Tổng chiều dài toàn hệ thống đê biển Nam Định là 91,82 km, bao gồm :
Tuyến đê biển Giao Thủy : Xuất phát từ cống Mốc Giang thuộc cửa Ba
Lạt đến cống Đồng Hiệu thuộc cửa sơng Sị dài 32,162 km.
Tuyến đê biển Hải Hậu : Xuất phát từ cống Phúc Hải thuộc cửa sơng Sị
đến cống Phú Lễ thuộc cửa Ninh Cơ dài 33,323 km.
Tuyến đê biển Nghĩa Hưng : Xuất phát từ bến đị Nghĩa Bình cửa sơng
Ninh Cơ đến cống Ngọc Lâm thuộc cửa sông Đáy dài 26,325 km.
Cả 3 tuyến đều có phần trực diện với biển và phần không trực diện với
biển (nằm ở khu vực cửa sông và khu bãi bồi). Và được nối vào các tuyến đê hữu
Sơng Hồng, đê tả hữu sơng Sị, đê tả hữu sông Ninh Cơ và đê tả hữu sông Đáy
tạo thành một hệ thống đê khép kín, bảo vệ vùng trọng điểm kinh tế, xã hội vùng
ven biển tỉnh Nam Định
Đê biển Nam Định chạy theo 2 hướng: đê Giao Thủy chạy theo hướng BắcNam và Đông Bắc –Tây Nam, đê Hải Hậu và Nghĩa Hưng chạy theo hướng
Đông Bắc-Tây Nam. Vì vậy đê chịu ảnh hưởng của cả gió mùa Đông Bắc và
Đông Nam ở các thời điểm khác nhau của năm.
Bờ biển Nam Định kéo dài từ cửa sông Hồng đến cửa sông Đáy là một dải bờ biển
phẳng, địa hình thềm lục địa tương đối đơn giản với các dạng tích tụ liền châu thổ, thoải
dần từ bờ ra khơi. Nhìn chung, bãi biển tỉnh Nam Định hẹp và thấp khơng có vật cản
che chắn (trừ 2 bãi bồi Cồn Lu, Cồn Ngạn của huyện Giao Thuỷ; Cồn Xanh, Cồn
Mờ của
huyện Nghĩa Hưng). Chiều rộng bãi trung bình từ 100÷ 150 m có nơi khơng có bãi
biển, biển tiến sát chân đê (Hải Lý, Hải Triều,...). Cao độ trung bình (0,00 ÷ -0,50),
cá biệt
có nơi cao trình bãi dưới (-1,50).


Hình 1.1. Bản đồ phân bố đê biển tỉnh Nam Định

Tuyến cây chắn sóng ngồi bãi: Trừ 2 khu vực Cồn Ngạn, Cồn Xanh dọc
tuyến đê biển đã được trồng các loại cây chắn sóng, cản gió như cây sú, vẹt, phi
lao ... thì đến nay tỉ lệ sống, mật độ cây và độ che phủ ngăn cản gió, cát cịn rất
thấp, chưa có tác dụng chống xói lở, giữ đất cát dưới chân đê.
Các hoạt động khai hoang lấn biển, thuỷ lợi, khai thác sa khoáng, vật liệu
xây dựng, vật liệu làm muối, chặt phá rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ hải sản
diễn ra ở khá nhiều nơi, mang tính chất phổ biến có thể gây ra xói lở nghiêm trọng.
Xói lở bờ biển diễn ra rất phổ biến gây ra nhiều hậu quả ở mức độ khác nhau.
Khu vực bờ biển Nam Định có thể chia thành 4 đoạn với tính chất xói, bồi
khác nhau:
Đoạn 1 từ cửa Ba Lạt đến cửa Hạ Lan nằm trong khu vực bồi tụ.
Đoạn 2 từ cửa Hạ Lan đến Cồn Tròn nằm trong khu vực xói lở


Đoạn 3 từ Cồn Tròn đến cửa Lạch Giang tương đối ổn định
Đoạn 4 từ Cửa Lạch Giang đến Cửa Đáy nằm trong khu vực bồi tụ
1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện khí tượng, thủy văn, hải vănđến an toàn
của đê biển tỉnh Nam Định
Vùng ven biển tỉnh Nam Định nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu và chế độ thuỷ văn vùng thuỷ triều ven
biển Vịnh Bắc Bộ. Các yếu tố khí tượng về gió – bão và chế độ thuỷ văn - thuỷ
triều - nước dâng - sóng biển ... Vịnh Bắc Bộ có ảnh hưởng rất lớn đến tuyến đê
kè bờ biển tỉnh Nam Định.
1.2.1. Ảnh hưởng của bão
Hiện nay do yêu cầu về mặt kỹ thuật phải phù hợp với sự phát triển của
kinh tế đất nước nên đa số các hình thức gia cố đều khơng có khả năng chống
được bão cấp 10 và trên cấp 10. Vì vậy bão tàn phá, làm hư hỏng hệ thống đê biển
càng mạnh mẽ.
Hầu hết các đoạn đê bị phá hỏng là trực diện với biển chịu tác động trực
tiếp của sóng lớn. Thực tế qua các trận bão năm 2005 - 2007 cho thấy, những

đoạn đê trực tiếp biển, mái phía biển được bảo vệ bằng đá hộc lát khan, đá xây từ
cao trình +3,50 trở lên (từ cao trình +3,50 trở xuống bảo vệ bằng cấu kiện bê tơng
do trước đây khơng đủ kinh phí đầu tư) là không đảm bảo ổn định bền vững; bão
số 7 năm 2005 sóng lớn đã làm hư hỏng nặng, hoặc phá huỷ phần đá lát khan, đá
xây từ cao trình +3,50 trở lên, dẫn đến vỡ đê biển Nam Định. (Những đoạn mái
đê phía biển được bảo vệ tồn bộ bằng các loại cấu kiện bê tơng đúc sẵn có đủ
chiều dày, trọng lượng phù hợp thì khơng bị phá hoại trong bão).
1.2.2. Ảnh hưởng của sóng
Sóng được hình thành khi gió thổi trên mặt nước và năng lượng gió được
chuyển hố thành năng lượng sóng. Sóng là một trong những yếu tố có tác động
mạnh đến bờ biển và các cơng trình ven biển. Khi sóng chuyển động tới bờ biển,
nó bị vỡ và giải phóng năng lượng tạo thành các xoáy khuấy động bùn cát, làm


hạt bùn cát nổi lơ lửng trong nước và bị dịng nước chảy cuốn trơi. Năng lượng
sóng càng lớn thì càng có nhiều bùn cát bị vận chuyển.
1.2.3. Ảnh hưởng của mực nước triều
a. Trường hợp mực nước triều thấp
Trong trường hợp mức nước triều thấp với các loại vật liệu khác nhau,
hướng gió khác nhau, độ sâu bãi khác nhau. Trường hợp xấu nhất hướng gió
vng góc với bờ, cấu kiện bê tơng phẳng khơng có mố giảm sóng và độ sâu bãi
< (-1.00) đê bị phá hoại ở phía chân kè. Lưu lượng tràn qua đê phá đê từ phía
sau khơng đáng kể. Qua quan sát thực tế cơ chế phá hoại đê được thể hiện như
sau:
Áp lực sóng tác động vào mái đê một phần sóng cuộn xuống chân đê moi
cát và các vật liệu nhẹ ra biển kết quả chân kè bị xói bào mịn các vật liệu nhẹ bị
cuốn trơi ra ngồi. Các vật liệu này chưa kịp trơi đi đã bị các cơn sóng tiếp theo
cuốn đập trở lại và các vật liệu này tác động lên mái đê gây hư hỏng và bào mòn
mái đê. Quan sát trong thời gian dài nhận thấy các viên đá bị lăn trên mái sau một
thời gian các viên đá sắc cạnh trở thành các viên cuội trịn. Các viên cuội này bị

trơi dạt thành đống tại các khu vực cuối đê hay tại các tường ngăn.

Hình 1.2. Cấu kiện bị sóng đánh trơi dạt trên mái đê, kè
Phần tác động sóng thứ 2 tạo thành sóng leo. Do mái đê dài và khơng có vật
cản các cơn sóng leo rất cao lên mái đê và rút xuống tạo áp lực âm. Các đợt sóng
khác nhau đợt trước chưa rút khỏi mái thì đợt sau đã ập vào giữa 2 đợt sóng trên
có hướng vận chuyển trái ngược khi gặp nhau gây xung đột tạo thành vùng sóng


cuộn giữa khu vực mái tạo thành vùng xung lực moi các viên vật liệu trong mái
ra và gây hư hỏng mái đê. Trong trường hợp mực nước thấp mái đê kè thường bị
hư hỏng nặng từ cao trình (+2.00) trở xuống. Bãi bị thối mạnh chân khay bị hư
hỏng.

Hình 1.3. Mực nước triều thấp gió và dịng ven phá hoại chân đê, kè

Hình 1.4. Tác động của sóng làm lún
mái đê

Hình 1.5. Mái đê bị đánh sập bóc hết
cấu kiện và khoét hết đất đá

b. Trường hợp mực nước triều trung
bình
Trong trường hợp mức nước triều trung bình tần suất thiết kế 5% ứng với
mực nước tại Văn Lý (+2.29) với các loại vật liệu khác nhau, hướng gió khác
nhau, độ sâu bãi khác nhau. Trường hợp xấu nhất hướng gió vng góc với bờ,
cấu kiện bê tơng phẳng khơng có mố giảm sóng và độ sâu bãi < (-1.00) đê kè bị
phá hoại mạnh ở phía chân và đỉnh . Lưu lượng tràn qua đê phá đê từ phía sau rất
lớn vượt chỉ tiêu cho phép 10 l/s trong trường hợp bão có gió cấp 9 cấp 10 trở lên

nếu mặt đê, mái phía đồng khơng được gia cố tốt sẽ bị xói mặt và mái đê phía
đồng. Trên tất cả tuyến đê Nam Định gặp trường hợp này nhiều đoạn đê sẽ bị phá
hỏng từ phía trong đồng gây sập và vỡ đê. Các khu vực trọng điểm bãi thấp khả
năng vỡ đê rất lớn. Ngược lại với các trường hợp trên khu vực chân đê tương đối


ổn định. Đê kè bị phá hoại ở phần đỉnh đê trở xuống trường hợp này đã xảy ra trong
bão số 7 năm 2005 và đã xuất hiện các dạng hư hỏng phổ biến như trên hình 1.6

Hình 1.6. Mái kè hư hỏng từ cao trình (+2.90) lên mặt đê
c. Trường hợp mực nước triều cao
Khi gặp mực nước triều cao tác động phần đá lát khan bị hư hỏng tồn bộ
đoạn đê phía dưới đắp bằng đất thịt sự hư hỏng đỡ hơn những đoạn đê đắp bằng
đất cát ngồi bọc đất thịt.

Hình 1.7. Phần đá lát khan mặt đê bị sóng đánh hư
hỏng Nước tràn qua đê gây sạt đê từ phía trong đồng dẫn đến vỡ
đê:
Khi phần lát khan bị hư hỏng gặp triều cao, nước tràn qua đê gây xói mịn và
hạ thấp cao trình đê. Hiện tượng này rất phổ biến và diễn ra trên nhiều đoạn đê.

Hình 1.8. Sóng trùm qua đê và hạ
thấp cao trình đê tạo lỗ vỡ

Hình 1.9. Sóng tràn qua và gây vỡ đê
Táo Khoai – Hải Hậu


Phá hoại mái đê phía đồng:
Nhiều trường hợp sóng tràn qua mặt đê do chưa kịp phá hoại kè phía trước các

cơn sóng phá hoại đê từphía sau Hiện tượng nay xảy ra hầu hết trên các tuyến đê.

Hình 1.10. Sóng trùm qua gây sạt lở đê từ trong đồng
1.3. Đánh giá thực trạng an toàn đê biển Nam Định
1.3.1. Tổng quát thực trạng an toàn đê biển Nam Định
Các đoạn đê vùng cửa sông: Tổng chiều dài : 30.628 mét. Thân đê chủ
yếu được đắp bằng đất thịt, đất thịt pha cát, quy mơ đê nhỏ, thấp phía ngồi sơng
có bãi bồi, cao trình mặt bãi thấp (từ 0,00) ÷ (+0,80), có 1 số diện tích đã được
trồng rừng ngập mặn, khi thuỷ triều lên hầu hết bãi bị ngập sâu nước khi gặp bão
lớn do có bãi bồi và rừng ngập mặn và đê tuyến ngoài nên đã hạn chế chiều cao
sóng và nước dâng cao ảnh hưởng đến thân đê.
Các đoạn trực diện với biển : Tổng chiều dài 61.192 mét. Thân đê chủ yếu
được đắp bằng đất thịt pha cát, mặt cắt ngang một số đoạn nhỏ, cao trình đỉnh thấp
và bị sạt lở thường xuyên tại các đoạn khơng có kè lát mái bảo vệ. Bãi biển ngồi
đê
thấp và hẹp do bị xói mịn, khi thuỷ triều xuống chiều rộng bãi trung bình 100 ÷
150 mét nhiều đoạn khơng cịn bãi, biển tiến sát chân đê (Hải Lý, Hải Triều, Hải
Chính). Khi thuỷ triều lên bãi bị ngập sâu, sóng và dịng chảy ven bờ thường
xuyên
tác động trực tiếp vào đê gây xói, sạt lở mái, nghiêm trọng nhất là khi bão vào hoặc
những đợt gió mùa Đơng bắc về sóng lớn vỗ vào thân đê kè lát mái phía biển uy
hiếp tuyến đê đặc biệt đối với tuyến đê Hải Hậu và đoạn cuối tuyến đê Giao
Thuỷ.


Hiện trạng cống dưới đê : Tổng số toàn tuyến đê biển Nam Định có 43
cống dưới đê làm nhiệm vụ tiêu tự chảy cho tồn bộ diện tích 3 huyện ven biển
của tỉnh Nam Định.
Nhìn chung các cống dưới đê đại bộ phận đã được xây dựng lại, một số
cống còn sử dụng tốt đáp ứng yêu cầu tiêu; một số cống khi thực hiện dự án Nâng

cấp tuyến đê biển đã được xây dựng lại; một số cống đã bị hỏng, hiện khơng cịn
tác dụng đã được hồnh triệt để đảm bảo an toàn PCLB.
Hiện trạng bãi biển và tuyến cây chắn sóng ngồi bãi : Tuyến cây chắn
sóng ngồi bãi : Ngồi 2 khu vực Cồn Ngạn và Cồn Xanh, dọc tuyến đê biển đã
được trồng các loại cây chắn sóng, cây cản gió như cây sú, vẹt, phi lao... Nhưng
nhìn chung do tác động mạnh của dòng chảy nên đến nay tỷ lệ sống, mật độ cây
và độ che phủ ngăn cản gió, cát cịn rất thấp, có đoạn đã trồng nhiều lần nhưng
cây vẫn bị chết nên mất tác dụng chống xói lở, giữ đất cát dưới chân đê.
1.3.2. Hiện trạng tuyến đê Giao Thủy
Đê Giao Thủy có chiều dài 32,333 km, có 9 kè dài 6829 m, có 9 điếm canh
đê và 14 cống. Từ năm 1962 đến năm 2000 tại Km15,5 đến Km20,5 đê phải di
dời 3 lần.
Hiện tại còn một số đoạn đê thiếu cao trình
Từ Km 0 đến Km 4+300 : mặt đê rộng 6m trong đó 5m được cứng hóa bằng bê
tơng M250, cao trình đê +4.00. Hệ số mái đê phía biển m=3, phía đồng m=2
Từ Km 6+763 đến Km 14+125 có bề rộng mặt đê là 4m một nửa đầu rải
nhựa, còn nửa sau rải cấp phối, cao trình mặt đê dao động từ 3,9 đến 4,5 m, hệ số
mái đê phía biển m=3, phía đồng m=2.
Từ Km 25+817 đến Km 27+074 hiện tại bề mặt đê rộng trung bình 5m, đã được
rải cấp phối rộng trung bình 3m, cao trình mặt đê dao động từ 4,00 đến 4,50m
Từ Km 30+600 đến Km 31+161 hiện tại mặt đê rộng trung bình 5m và
chưa được gia cốmặt, cao trình mặt đê dao động từ +3,9m đến +4,3 m


Do được tôn cao nhiều lần trong nhiều thập kỷ, từ nhiều thế hệ nên chất
lượng đê không được đảm bảo, mặt đê bị cày xới do công nông đi lại. Một số
đoạn đê được đắp bằng cát bọc đất thịt( đoạn từ K22+400 đến K25+161) mặt và
mái đê bị nước mưa xói thành rãnh làm thu hẹp mặt cắt đê cục bộ có chỗ chỉ cịn
xấp xỉ 3m mặt đê như Giao Phong –Giao Lâm.
5-5.5m


Hình 1.11. Mặt cắt điển hình từ Km 0 đến Km 4+300

4m

Hình 1.12. Mặt cắt điển hình từ K6+763 đến Km 14+125
1.3.3. Hiện trạng tuyến đê Hải Hậu
Chiều dài tuyến đê 33,323 km, có 10 kè dài 17.611 m, 6 điếm canh và 23
cống qua đê. Đê biển Hải Hậu nằm ở vùng biển tiến, đê được đắp bằng cát bọc đất
thịt. Chỉ tính từ năm 1986 đến năm 2000 đê biển Hải Hậu đã bị tán phá 11.900 m.
Từ năm 1989 đến năm 2000: đê Hải Lý, Hải Chính( Km10 đến Km14) dời
vào trong tới 3 lần.
Từ năm 1971 đến năm 1994 : đê Hải Hòa( Km17,5 đến Km 18,8) di dời 3 lần
Từ năm 1926 đến năm 1972: đê Hải lý( Km 7 đến K10) di dời 3 lần
Từ năm 1996 đến năm 2000 dự án PAM đã phải đầu tư 123.384 m3 đất và
37.432 m3 đá kè các loại.


Về cơ bản đủ độ cao thiết kế, hiện tại cịn một số đoạn thiếu cao trình.
Đoạn từ K0 đến Km 1+650 cao độ hiện tại chỉ đạt 3,2 đến 4,3. Nhưng đây là đê
cửa sơng trong đó có đoạn Km28+100 đến Km33+171 mặt đê là đường nhựa kết
hợp giao thông.
Do chủ yếu đắp đất cát bọc đất thịt nên dễ bị xói mịn do mưa, mặt đê
nhiều ổ gà, rãnh nước.
1.3.4. Hiện trạng tuyến đê biển Nghĩa Hưng
Chiều dài tuyến đê 26,325 km, có 5 kè dài 7.126 m, 4 điếm canh, 12 cống
Đoạn từ Km 21+60 đến Km 26+325 cao độ hiện tại thấp hơn thiết kế từ 0,2
đến 0,8 m.
Đoạn từ Km 2+00 đến Km 6+700 hiện nay rất nhiều chỗ kè bị sạt mái cục bộ
Tuyến đê biển Nghĩa Hưng hiện mặt đê có nhiều ổ gà, rãnh nước đặc biệt

là những đoạn đê đắp bằng đất cát bọc đất thịt.
Đoạn kè lát khan ở Nghĩa Phúc dài 720m bị sạt lở có chỗ lấn vào 1/2 đến
1/3 mặt đê. Thậm chí có chỗ chỉ cịn đê mái trong, đoạn kè kết cấu PAM mái kè
bị sạt lở nặng nề dài 1.000 m, mái đê phía đồng bị sạt, có chơ mất 1/2,1/3 hoặc
tồn bộ mặt cắt và thân đê
1.3.5. Tồn tại của đê biển Nam Định
Hệ thống đê biển hiện nay ở Nam Định chỉ có thể đảm bảo an tồn ở mức
độ nhất định. Một số tuyến đê đã được đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua cá
dự án PAM, và các dự án hỗ trợ của ADB có thể chống với gió bão cấp 9 và mức
triều tần suất 5%. Nhiều tuyến chưa được tu bổ, nâng cấp chỉ có thể đảm bảo an
tồn với gió bão cấp 8. Mặt khác, do điều kiện kinh tế việc đầu tư chưa được tập
trung đồng bộ, kiên cố, lại chịu tác động thường xuyên của mưa bão nên hệ thống
đê, kè biển vẫn tiếp tục bị xuống cấp. Nhiều đoạn đê biển có thể bị hư hỏng, phá
vỡ hàng loạt nếu không được đầu tư và củng cố kịp thời.
Do sự thay đổi khí hậu toàn câu, số cơn bão, các trận lũ lớn xảy ra nhiều
hơn vào các năm gần đây đã gây xói lở mãnh liệt bờ sơng, bờ biển.
Mặt đê mặc dù đã được bọc bởi lớp đất thịt hoặc lớp đất cấp phối nhưng
do thường xuyên chịu tác động của mưa lớn, sóng leo làm bào mịn, cuốn trơi lớp
bề


mặt nên hiện nay hầ hết các tuyến đê, các phương tiện cơ giới không thể đi lại
được trên mặt đê gây cản trở giao thơng, khó khăn trong việc ứng cứu, hộ đê
trong mùa mưa bão
Nhiều nơi mái đê được bảo vệ bằng các cấu kiện vẫn bị hư hỏng do bão
như: lát mái bằng đá hộc dày 50 cm đến 1m, kè bằng bê tông đổ tại chỗ tấm lớn
chiều dày từ 15 cm đến 20 cm bị nứt gẫy sau 01 năm sử dụng
Mặt khác, do hệ thống đê được xây dựng từ lâu, phương pháp xây dựng
chủ yếu là thủ cơng, cao trình và mặt cắt ngang đê nhiều đoạn không đủ tiêu
chuẩn. Giải pháp công nghệ thiết kế và xây dựng đê biển chưa hoàn thiện. Do đó

khi có bão lớn kết hợp triều cường thì nhiều đoạn đê có khả năng bị vỡ, gây thiệt
hại lớn cho nhà nước và nhân dân, ảnh hưởng lâu dài về mọi mặt.
1.4. Các yêu cầu cải tạo, nâng cấp đê biển tỉnh Nam Định
Phần lớn bờ biển Nam Định thuộc vùng biển lấn, bãi thoái nghiêm trọng,
trong số 91 km đê biển có khoảng trên 50 km đê đi qua khu vực nền cát, đất đắp
đê là cát và cát pha. Khoảng 45 km đê trực diện với biển, phía trong đồng là
thùng đào; đê thường xuyên chịu tác động gây hại của sóng do triều cường, gió
mạnh, áp thấp nhiệt đới và bão.
Trên tuyến đê biển đã có gần 43 km được tu bổ, nâng cấp kiên cố (Hải Hậu
23,2 km, Giao Thuỷ15,2km, Nghĩa Hưng 4,4 km).
Còn gần 9 km đê, kè biển thuộc dự án nâng cấp khẩn cấp các đoạn đê, kè
xung yếu: Từ K0 đến K1+650 dài 1648m và đê An Hoá, Đoạn cống số 4 đến
K14+772-K16+340, K17+148 đến K17+634, K30+480 đến K30+937 huyện Hải
Hậu; Đông Cai Đề (K14+125 đến K15+125), Tây Ang Giao Phong (K25+447
đến K25+817) huyện Giao Thuỷ; Nghĩa Phúc - Đông Nam Điền (K13+562 đến
K16+600) huyện Nghĩa Hưng; gần 8 km đê Cồn Xanh (Nghĩa Hưng) và một số
cơng trình xung yếu trên tuyến đê sông cần phải chủ động phương án hộ đê để
đảm bảo cơng trình an tồn.
Hiện nay đang xúc tiến triển khai một số dự án đầu tư để hoàn thiện đồng
bộ tuyến đê trong tỉnh như dự án đê kè xung yếu và dự án về biến đổi khí hậu
nguồn vốn vay ADB. Các dự án này khi đã triển khai và hoàn thiện đảm bảo
được an


tồn phịng chống lụt bão góp phần cải thiện giao thông trong khu vực biên giới
ven biển.
Trong 49 cống qua tuyến đê biển còn gần 10 cống xây dựng từ trước những
năm 1970, cống ngắn so với mặt cắt đê và đã xuống cấp cần phải sửa chữa hoặc
xây dựng mới như các cống: Hồnh Lộ, Cồn Tàu, Cơng Đồn (Giao Thuỷ); số 4,
Hạ Trại (Hải Hậu), Thanh Hương, Ngọc Lâm (Nghĩa Hưng);10 cống yếu qua đê

sông, đê biển phải hoành triệt trước lũ.
Đê quai lấn biển Cồn Xanh dài xấp xỉ 8 km, cao trình đỉnh đê ở mức
(+3.10)m cần có phương án bảo vệ đảm bảo an tồn phịng chống lụt bão cho các
hoạt động ni trồng thuỷ sản...
Những đoạn đê đã được củng cố vững chắc sau bão số 7 năm 2005 đảm bảo
chống được bão cấp 10 trùng với mức nước triều tần suất 5% (+2,29m) tại Văn
Lý. Những đoạn đê biển khác kết hợp với chủ động phương án hộ đê, phương án
bảo vệ trọng điểm chống lụt bão theo phương châm 4 tại chỗ đảm bảo tuyến đê
Biển an toàn chống được bão cấp 10 trùng với mức nước triều tần suất 5%
(+2,29m) tại Văn Lý.
Quy mô kết cấu đê kè chủ yếu hiện nay :
Kết cấu mái kè: Lát mới mái kè phía biển m=4 bằng cấu kiện bê tông M250,
(KT: 40x40x28)cm; (các đoạn nguồn vốn vay ADB (KT: 40x40x38)cm) dưới lót
đá dăm (2x4) dày 15cm, vải lọc tương đương TS40, trong khung bê tông cốt thép
M250 ; đắp đất thịt dày 50cm đầm nện đảm bảo dung trọng khơ
γk≥1,45T/m3 .
Chân kè phía biển: Cao trình mặt (-0,50) Gồm các kết cấu
Ống buy hình lục lăng bằng BT M200 cao 2,0 m, thành ống dày 10cm.
Trong ống buy bỏ đá hộc thả rối, mặt đổ BT M200 dày 30cm.
Phía trong ống buy là lăng thể đá hộc thả rối bọc vải lọc tương đương TS40.
Phía ngồi ống buy rộng 2m, cao trình mặt (-0,50), lắp 5 hàng cấu kiện bê
tông M250 KT(40x40x28)cm hoặc đá xây, trên đá dăm lót (1x2) dày 15cm và bè
đệm tre chống lún.


Kết cấu đỉnh kè: Cao trình đỉnh tường (+5,50) làm tường chắn sóng bằng
bê tơng M250.
Kết cấu mặt đê: Cao trình mặt đê (+5,00) rộng 5m, gia cố bằng bê tông
M250 dày 20cm, tiếp giáp giữa mặt đê và mái phía đồng làm hàng gờ chắn bánh
bằng bê tơng M200.

Mái đê phía đồng hệ số mái m = 2, tiếp giáp từ mặt đê đến (+3,80) gia cố
bằng bê tông cốt thép M200 dày 12cm, phần còn lại xây dầm dọc mái bằng đá
xây vữa XM M100, trong khung đá xây lắp ghép BLOCK hình lục lăng bê tơng
M250 phía trong trồng cỏ thường, tạo cơ tại cao trình (+2,0) rộng 5,0 m, trồng cỏ
thường mái cơ.
Do vậy việc cải tạo, nâng cấp đê biển Nam Định là cần thiết và cấp bách để đảm
bảo mặt cắt thiết kế chống chọi lại được với triều cường và gió bão trên cấp 9.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, hầu hết tuyến đê trên địa bàn tỉnh Nam Định chưa đủ điền kiện
chống bão cấp 10 kết hợp với triều cường với tần suất thiết kê P =5%. Qua các kết
quả điều tra theo dõi tại một số đoạn đê thì hầu hết các đoạn đê khi được kiên cố
vững chắc thì cao trình bãi thường bị sụt giảm đáng kể, có những nơi bãi bị sói
mạnh xuống cả chân ống buy dẫn đến chân khay bị phá hủy. Các kết quả kiểm tra
và tính tốn cho thấy sức chịu đựng và tác dụng của đê là khơng cịn đảm bảo,
khơng cịn phù hợp. Cho nên chủ trương hiện nay là phải bổ sung các dự án trước
và sau đê kè để bổ trợ, nâng cao hiệu quả làm việc của đê kè đã xây dựng. Phạm
vi nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu các giải pháp công trình đảm bảo
cho đê biển tỉnh Nam Định chịu tác động của triều cường và gió bão cấp 10. Sau
đó phân tích lựa chọn giải pháp cơng trình hợp lý. Điều này sẽ được đề cập đến
trong Chương 2 là “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp cơng trình nâng cấp đê biển
tỉnh Nam Định”. Ở chương 3 sẽ áp dụng tính tốn cụ thể cho đê biển Giao Thủy
tỉnh Nam Định.


CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CƠNG TRÌNH NÂNG CẤP
ĐÊ BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện khí tượng, thủy văn, hải văn khu vực ven biển Nam Định
2.1.1. Các trạm khí tượng thuỷ văn
Trạm khí tượng Văn Lý đặt tại xã Hải Lý huyện Hải Hậu ngay sát đê biển,

nằm ở trung tâm tuyến đê biển tỉnh Nam Định, trạm có tài liệu quan trắc liên tục
từ 1945 đến nay.
Trạm thuỷ văn Hòn Dấu là trạm đo mực nước biển chung cho vùng Vịnh
Bắc Bộ, các số liệu của trạm dùng để tính tốn cho các dự án thuộc các tỉnh đồng
bằng ven biển Bắc Bộ.
Ngoài 2 trạm trên dự án còn sử dụng tài liệu của một số trạm đo mực nước
trên các cửa sông :
Trạm Phú Lễ ở cửa sông Ninh Cơ.
Trạm Như Tân ở cửa sông Đáy.
Các trạm này đều là trạm cấp I trong mạng lưới trạm quốc gia do Trung
tâm khí tượng thuỷ văn Nam Định quản lý, số liệu quan trắc liên tục trên 30 năm
đảm bảo độ tin cậy, đáp ứng yêu cầu tính tốn thiết kế các cơng trình trong vùng.
Hệ cao độ khi chuyển vào đất liền đã được hiệu chỉnh về hệ quốc gia VN72.
2.1.2. Các đặc trưng khí hậu
Khí hậu của vùng dự án chia thành 2 mùa rõ rệt :
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Các yếu tố khí tượng như sau :
a. Mưa : Khu vực có lượng mưa tương đối lớn
Lượng mưa trung bình nhiều năm :

1760 mm

Lượng mưa lớn nhất :

3130 mm (1982)

Lượng mưa năm nhỏ nhất :

979 mm (1957)



Mùa mưa từ tháng V đến tháng X, thường tập trung vào các tháng VII đến
tháng IX (chiếm khoảng 75 ÷ 80% tổng lượng mưa trong năm) vào thời điểm này
cũng trùng với lũ bão, thường khi đó trong khu vực mưa to, lũ thượng nguồn sông
Hồng đổ về thường dâng cao tới mức báo động II, III uy hiếp đến an tồn của các
tuyến đê hạ du sơng Hồng. Ngay trong các tháng mùa mưa (tháng VII ÷ IX)
lượng mưa cũng phân bố không đều, thường tập trung vào một số đợt mưa lớn
vượt tần suất thiết kếgây ngập úng nội đồng và lũ lớn ngồi sơng.
Theo số liệu thống kê trạm Nam Định cho kết quả như bảng sau :
Bảng 2.1 : Lượng mưa lớn nhất tại Nam Định theo P% mùa mưa

Tháng

Tháng VII

Tháng VIII
P10%

P5%

Đơn vị : mm
Tháng IX

Lượng mưa nhóm ngày mưa

P10%

P5%


P10%

P5%

X1

161,60

202,40

152,10 180,90 208,00 258,40

X3

229,30

282,20

216,60 254,60 303,00 362,40

X5

264,10

325,10

267,40 316,60 337,90 396,30

X7


290,90

356,40

303,40 361,70 373,40 438,00

Mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau lượng mưa chỉ chiếm khoảng
20 ÷ 25% tổng lượng mưa trong năm, thường tập trung vào các tháng đầu và cuối
mùa lũ (tháng XI, tháng V, tháng VI); Lượng mưa 1 ngày lớn nhất của các tháng
này xấp xỉ ≥ 100mm.
Bảng 2.2 : Lượng mưa vụ chiêm xuân ứng với tần suất P85% như sau :
Tổng Tháng Tháng Tháng Tháng
X đặc trưng ĐVT
số
I
II
III
IV
Lượng mưa vụ chiêm xuân max

mm

386,50 71,20

55,20

75,00

185,10


Lượng mưa vụ chiêm xuân T.B

mm

189,00

8,00

43,70

56,00

81,30

Lượng mưa vụ chiêm xuân min

mm

66,10

21,70

13,80

12,20

18,30

Ứng P85%


mm

116,85

2,95

29,00

56,70

28,20


×