Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.64 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>1. Định nghĩa:</b></i>
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo nhau bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và sinh vật." ( Ðiều 3, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005)
Môi trường sống của con người được phân thành thành: môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình,địa
chất,đất trồng,khí hậu,nước,sinh vật ....
<i> Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người,định hướng </i>
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã
hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ , thể chế, cam kết, quy định, ...
Ngồi ra, người ta cịn phân biệt khái niệm mơi trường nhân tạo, bao gồm tất cả
các yếu tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như
nhà ở,các phương tiện đi lại, công viên ...
Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường,cơ sở vật chất trong trường
như: lớp học,phịng thí nghiệm,sân chơi,vườn trường, thầy cô giáo, HS, nội quy của
trường, các tổ chức xã hội như Ðoàn, Ðội.
<i><b>2. Các chức năng cơ bản của môi trường:</b></i> 4 chức năng:
b) Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và sản
c) Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất
d) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Vì sao nói Mơi trường trái đất là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người?
+ Cung cấp thông tin về lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật,
lịch sử xuất hiện và phát triển văn hố của lồi người.
+ Cung cấp các chỉ thị mang tính chất tín hiệu để báo động sớm các nguy hiểm đối
với con người và sinh vật sống trên trái đất.
+ Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, động, thực vật, các
hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan thiên nhiên...
Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế -xã hội trong những năm qua đã làm đổi mới
XH Việt Nam. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo
vệ mơi trường. Vì vậy, môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi bị ơ nhiễm
nghiêm trọng.
<i><b>1. Về đất đai</b></i>: bị xói mịn,rửa trơi,ơ nhiễm chất thải,sử dụng phân hố học,và do chất
độc hoá học. Hậu quả nghiêm trọng của thoái hoá đất là mất khả năng sản xuất của
đất,cạn kiệt tài nguyên động vật, thực vật và giảm đất nông nghiệp.
<i><b>2. Về rừng</b></i>: Mặc dù, các hoạt động trồng rừng được coi trọng nhưng chất lượng
rừng giảm sút, độ che phủ thấp. ( Năm 1945: 43%, 2005: 37%)
Trì, Biên Hồ...nước đã bị ơ nhiễm đến mức báo động. Rất nhiều con sông đã bị ô
<i><b>4. Về không khí</b></i>: ơ nhiễm bụi trầm trọng ở các khu đơ thị, khu công nghiệp, các
đường giao thông...
<i><b>5. Về đa dạng sinh học</b></i>: đã bị suy giảm nhiều. Con người đã có những hành động
sai trái làm giảm và mất nơi sinh cư của sinh vật, nhiều loài bị tiêu diệt, môi trường
bị ô nhiễm
<i><b>(Giới thiệu một số hình ảnh về ơ nhiễm mơi trường)</b></i>
Luật Bảo vệ Mơi trường của Việt Nam ghi rõ trong Ðiều 6: "Bảo vệ mơi trường là
sự nghiệp của tồn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ mơi trường, thi
hành pháp luật về BVMT, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về BVMT".
1. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT
2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động BVMT
4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong BVMT
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,ứng dụng công nghệ,đào tạo nguồn nhân lực về
môi trường,mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT
<i><b>1. Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học</b></i>
BVMT là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia.
- Nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường (các nhà KH và quản lý đã xác định):
do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người.
- Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất,kinh tế nhất và có
tính bền vững nhất trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT.
- Đích quan trọng của giáo dục BVMT:
+ Làm cho HS hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT
+ Có thói quen,hành vi ứng xử văn minh,lịch sự với mơi trường
<i>Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu từ tuổi </i>
<i>ấu thơ.</i>
<i><b>2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường THCS</b></i>
<i>- Kiến thức: </i>
+ Hiểu biết các vấn đề về môi trường.
+ Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng tài nguyên.
+ Dân số-môi trường.
+ Sự ô nhiễm môi trường (hiện trạng,nguyên nhân,hậu quả).
+ Các biện pháp BVMT
<i>- Thái độ-tình cảm:</i>
+ Có tình cảm u q,tơn trọng thiên nhiên
+ Có tình u q hương đất nước,tơ trọng di sản văn hố
+ Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động BVMT
+ Có ý thức quan tâm đến mơi trường sống của các nhân, gia đình, cộng đồng.
<i>- Kĩ năng-hành vi:</i>
+ Có kĩ năng phát hiện các vấn đề mơi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề mơi
trường nảy sinh.
+ Có hành động cụ thể BVMT
<i><b>3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục BVMT trong trường THCS</b></i>
a) Nguyên tắc:
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và
các hoạt động.
- Phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Phù hợp với tâm lý lứa tuổi.
- Khai thác tình hình thực tế môi trường ở địa phương.
- Chú trọng thực hành, hình thành các kỹ năng, phương pháp hành động cụ thể để
- Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong các mơn học thông qua các
chương bài cụ thể.
- Một số mơn học có nhiều cơ hội tích hợp: Lý, Hoá, Sinh, Địa, CN, N.Văn,
GDCD...
- Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
<i>+ Mức độ toàn phần</i>
<i>+ Mức độ bộ phận</i>
<i>+ Mức độ liên hệ</i>
- Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học
+ Câu lạc bộ môi trường
+ Tham quan theo chủ đề
+ Điều tra, khảo sát tình hình mơi trường
+ Trồng,chăm sóc cây xanh
+ Thi tìm hiểu về mơi trường
+ Vệ sinh trường, lớp.
- Chỉ tích hợp với những bài có nội dung thật sự liên quan đến mơi trường, không
gượng ép.
- Đảm bảo đặc trưng của môn học. Không biến giờ học thành giờ trình bày về
GDMT.
- Khơng làm tăng nội dung học tập dẫn đến quá tải.
Một số ví dụ về cách thức tích hợp:
Tập làm văn lớp 6, tập 1 - Luyện tập kể chuyện tưởng tượng
<i>- Bức tường loang lổ kể về mình</i>
<i>- Hãy tưởng tượng bạn là một động vật hoang dã,nơi sinh sống của bạn đang </i>
<i>bị đe doạ bởi những biến động của khí hậu và môi trường. Hãy viết một bức thư gửi</i>
<i>con người trên Trái Đất,bày tỏ với họ xem con người có thể làm gì nhằm giúpbạn </i>
<i>sống sót</i>
Tập làm văn lớp 7, tập 2, tr58 - Bài viết số 5)
<i>Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta</i>