Bản đồ biển Aral khoảng 1960, màu vàng
Bản đồ biển Aral khoảng 1960, màu vàng
là những quốc gia nhận nước lấy từ các
là những quốc gia nhận nước lấy từ các
sông đổ về Aral
sông đổ về Aral
Biển Aral năm 1985
Biển Aral năm 1985
Người ngư dân bên cạnh con thuyền
Người ngư dân bên cạnh con thuyền
mắc cạn ở Aral. Ảnh:
mắc cạn ở Aral. Ảnh:
BBC.
BBC.
HiÖn tîng: biÓn
HiÖn tîng: biÓn
Aral
Aral
c¹n kiÖt
c¹n kiÖt
Biển Aral hiện này đã mất 60% diện tích
Biển Aral hiện này đã mất 60% diện tích
mặt nước và 80% lượng nước.
mặt nước và 80% lượng nước.
Năm 1960, nó là hồ lớn thứ tư thế giới với
Năm 1960, nó là hồ lớn thứ tư thế giới với
khoảng 68 nghìn km vuông và 1.100 tỷ
khoảng 68 nghìn km vuông và 1.100 tỷ
mét khối nước (1.100 km khối).
mét khối nước (1.100 km khối).
Đến năm 1998, hồ chỉ còn đứng thứ 8 với
Đến năm 1998, hồ chỉ còn đứng thứ 8 với
diện tích 28.687 km vuông. Trong cùng
diện tích 28.687 km vuông. Trong cùng
khoảng thời gian trên, nồng độ muối của
khoảng thời gian trên, nồng độ muối của
hồ tăng
hồ tăng
350% (
350% (
từ 10g/lít lên 45g/lít
từ 10g/lít lên 45g/lít
)
)
Năm 2004, diện tích hồ còn 17.160 km
Năm 2004, diện tích hồ còn 17.160 km
vuông, tương đương 25% diện tích ban
vuông, tương đương 25% diện tích ban
đầu và vẫn thu hẹp.
đầu và vẫn thu hẹp.
Biển Aral nay đang cạn khô dần
Biển Aral nay đang cạn khô dần
Đồng bằng châu thổ sông Amu Darya chụp từ vũ
Đồng bằng châu thổ sông Amu Darya chụp từ vũ
trụ, tháng 11 năm 1994
trụ, tháng 11 năm 1994
Nguyªn nh©n
Nguyªn nh©n
Cho đến năm 1960, một lượng nước từ 20 đến 50
Cho đến năm 1960, một lượng nước từ 20 đến 50
tỷ mét khối nước hàng năm được dẫn đến các
tỷ mét khối nước hàng năm được dẫn đến các
cánh đồng thay vì chảy vào biển Aral.
cánh đồng thay vì chảy vào biển Aral.
Mất một lượng nước bổ sung lớn, biển Aral bắt
Mất một lượng nước bổ sung lớn, biển Aral bắt
đầu co rút từ thập niên 1960.
đầu co rút từ thập niên 1960.
Từ 1961 đến 1970, mực nước biến Aral hạ thấp
Từ 1961 đến 1970, mực nước biến Aral hạ thấp
trung bình 20 cm mỗi năm.
trung bình 20 cm mỗi năm.
Đến những năm 1970, tốc độ tụt là 50-60 cm
Đến những năm 1970, tốc độ tụt là 50-60 cm
hàng năm,
hàng năm,
N
N
hững năm 1980 là 80-90 cm. Việc sử dụng nước
hững năm 1980 là 80-90 cm. Việc sử dụng nước
cho sản xuất, dù vậy, vẫn được ưu tiên
cho sản xuất, dù vậy, vẫn được ưu tiên
T
T
ừ 1960 đến 1980, sản lượng bông tăng gần gấp
ừ 1960 đến 1980, sản lượng bông tăng gần gấp
đôi nhờ lượng nước đưa vào đồng tăng hai lần.
đôi nhờ lượng nước đưa vào đồng tăng hai lần.