Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

skkn tổ chức seminar vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

TRANG
3

1. Lý do chọn đề tài

3

2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

4

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

4

4. Cấu trúc của SKKN

4

5. Giới hạn đề tài

5

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

6


1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

6

1.1. Cơ sơ lý luận

6

1.2. Cơ sở thực tiễn

11

1.2.1. Lợi ích của rượu bia và hậu quả của việc lạm dụng sử dụng
rượu bia

11

1.2.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên

17

1.2.3. Giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia ở thanh niên.
1.2.4. Khảo sát thực trạng tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên
hiện nay trong các môn học và hoạt động giáo dục của trường THPT
Yên Thành 3

18

2. Thiết kế giáo án thực nghiệm


20

3. Bài kiểm tra thực nghiệm

34

4. Kết quả ứng dụng

36
PHẦN III: KẾT LUẬN

45

1. Kết luận.

45

2. Đề xuất, kiến nghị.

45

PHỤ LỤC

47

1


BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


STT

Đọc là

1

BTVN

Bài tập về nhà

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

ĐHDA

Dạy học dự án

4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5


GV

GV

6

HS

HS

7

THPT

Trung học phổ thông

8

TN

Thực nghiệm

9

ĐC

Đối chứng

10


PPDH

Phương pháp dạy học

11

APA

Theo Hiệp hội Tâm lý Mỹ

SAMHSA

Cục Quản lý lạm dụng chất gây nghiện và
Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ

CDC

Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ

14

HDI

Chỉ số phát triển con người

15

WHO


Tổ chức y tế thế giới

16



Gia đình

12
13

2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Nam vơ tửu như kỳ vơ phong” là câu nói của ông cha ta về văn hóa uống
rượu của đấng mày râu. Từ xưa đến nay, uống rượu là một nét văn hóa ẩm thực tao
nhã của người Việt, rượu được dùng trong các cuộc hội ngộ, đàm đạo tri kỉ, lễ hội,
việc ma chay, cưới hỏi,…và cả việc dãi bày tâm sự. Chén rượu như là lời chào, lời
mời quý trọng đối với khách. Người xưa cịn có câu: “ Tam tước bất thức” nghĩa là
khi uống rượu không uống quá 3 chén. Quy tắc ấy đã được đổi thành liều lượng
phù hợp là 148 ml rượu vang, 354 ml bia hoặc 44 ml rượu một ngày đối với phụ
nữ và lượng này tăng lên gấp đôi đối với nam. Với liều lượng đó khi uống rượu
bia sẽ mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, tạo sự được sự hài hòa trong
các mối quan hệ xã hội.
Tuy nhiên, trên thực tế xã hội ngày nay, nét đẹp khi uống rượu của người
xưa hầu như đã khơng cịn được lưu giữ, thay vào đó là một văn hóa uống rượu bia
thái quá, xô bồ, nài ép, lạm dụng rượu bia để rồi nâng sử dụng rượu, bia ở Việt

Nam gia tăng ở mức báo động. Theo thống kê, năm 2010 có 70% nam và 6% nữ
giới trên 15 tuổi có uống rượu, bia thì đến năm 2015 tỷ lệ này đã tăng lên tương
ứng là 80,3% ở nam giới và 11,6% ở nữ giới, trong đó có tới 44,2% nam giới
uống rượu, bia ở mức nguy hại. Nếu quy đổi rượu, bia ra lít cồn ngun chất thì
mức tiêu thụ bình quân đầu người Việt Nam (trên 15 tuổi) hằng năm theo số liệu
ước tính năm 2016 của Tổ chức Y tế thế giới là 8,3 lít cồn, 2017 là 9 lít cồn trong
khi đó Indonesia là 2 lít cồn/ người/năm. Đó thực sự là những con số biết nói, nó
nói lên được thực trạng sử dụng rượu bia ở Việt Nam đang tăng với tốc độ chóng
mặt.
Một thực trạng đáng lo ngại hơn đó là đối tượng sử dụng rượu bia đang ngày
càng bị “trẻ hóa”. Nếu ở Mỹ, thanh niên trên 21 tuổi mới được mua, uống rượu bia
thì ở Việt Nam, luật quy định là 18 tuổi. Song trong các đề tài nghiên cứu cho thấy
độ tuổi từ 15 – 18 đã sử dụng rượu bia với con số lớn hơn 45%, thậm chí trên thực
tế quan sát trẻ từ 13- 17 đã sử dụng rượu bia, thậm chí sử dụng nhiều lần quá liều
lượng cho phép.
Thực trạng sử dụng rượu bia đó đã để lại những hậu quả vô cùng nguy hại
đối với bản thân người uống, với gia đình và cả tồn xã hội. Nó là nguyên nhân
trực tiếp của hơn 30 loại bệnh và là nguyên nhân gián tiếp của hơn 200 loại bệnh,
còn là nguyên nhân gây nên bạo lực gia đình, hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ. Với xã
hội lạm dụng rượu bia gây tai nạn giao thông, tổn thất nặng nề đến nền kinh tế
quốc dân và là một trong những ngọn nguồn gia tăng của tệ nạn xã hội...
Và khi tôi tiến hành điều tra tại trường THPT Yên Thành 3, một thực trạng
đáng lo ngại là hầu hết (76.8%) cho rằng sử dụng rượu bia là có hại nhưng lại có
đến 30.0% HS nam, 19.3% HS nữ đã từng uống rượu bia dù chưa đủ 18 tuổi. Khi
được hỏi về giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia thì lại có rất nhiều ý kiến cho


rằng nên cấm sản xuất, bán và sử dụng rượu bia... Những thực trạng trên đã thôi
thúc tôi nghiên cứu đề tài này, nhằm để cho các em có cái nhìn tồn diện hơn về
bia rượu, từ đó các em nâng cao ý thức thực hiện và tuyên truyền mọi người cùng

thực hiện Luật phòng chống tác hại của rượu bia, có kiến thức và kĩ năng để xây
dựng một nếp sống văn minh, an toàn và hạnh phúc cho mình và cộng đồng, đồng
thời góp phần dìn giữ nét văn hóa truyền thống uống rượu tao nhã của người xưa.
Đó là những lí do tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức seminar vấn đề
rượu bia với thanh niên hiện nay - Sinh học 11 THPT”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- HS nêu những lợi ích của rượu bia khi sử dụng đúng liều lượng.
- HS trình bày được những hậu quả nghiêm trọng của việc lạm dụng rượu bia.
- HS tìm hiểu được thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3
- HS đề xuất và thực hiện được một số giải pháp ngăn chặn sử dụng rượu bia ở HS
và hạn chế lạm dụng sử dụng rượu bia trong cộng đồng.
- Giáo dục hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tổ chức seminar, kĩ năng
hùng biện, kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống... và phẩm
chất nhân ái, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
- Chia sẽ với đồng nghiệp về kinh nghiệm tổ chức dạy học: seminar, dự án, hợp tác
nhóm...theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên cơ sở lí luận chung.
- Nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn tổ chức dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở Động vât - Sinh học 11, ở trường: THPT Yên Thành 3 trong năm
học: 2019 - 2020
3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực nhận thức vấn đề rượu bia với thanh niên
hiện nay.
- Khách thể nghiên cứu: HS khối 11 trường THPT Yên Thành 3.
4. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phần I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.

3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
4. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm.
4


5. Giới hạn đề tài
6. Tính mới của đề tài
Phần II. Nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
2. Thiết kế giáo án thực nghiệm.
3. Bài kiểm tra thực nghiệm.
4. Sản phẩm rượu hỗ trợ điều trị bệnh và poster hạn chế lạm dụng rượu.
Phần III. Kết luận:
1. Đóng góp của đề tài.
2. Đề xuất, kiến nghị.
5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hậu quả của việc lạm dụng rượu bia và giải
pháp cho thanh niên trước thực trạng đó.
- Nghiên cứu và triển khai sau khi dạy xong chủ đề chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở Động vật, trong dạy HS học 11.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 3 khối lớp 10, 11, 12 tại trường THPT
Yên Thành 3, Yên Thành – Nghệ An (Tập trung ở lớp 11).
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Sáng kiến đã tích hợp những nét cơ bản về vấn đề rượu bia với thanh niên
hiện nay giúp HS có những hiểu biết về cơ bản về lợi ích của uống rượu bia đúng
liều lượng, thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên, hậu quả và giải pháp hạn chế
lạm dụng rượu bia ở địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ đó góp phần
nhỏ chung tay trong cuộc chiến phịng chống tác hại của rượu bia của tồn xã hội.


5


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi chọn phương pháp dạy học tích cực
cho tiết dạy thực nghiệm. Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp giáo dục,
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Khi triển khai nghiên cứu đề tài, tôi đã tổ chức cho HS hoạt động bằng kết
hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực như: seminar, dạy học dự án, hợp tác
nhóm...
1.1.1. Khái quát về dạy học theo phương pháp tổ chức seminar
a. Seminar là gì?
Đã có nhiều tác giả khác nhau ở trong nước và trên thế giới đứa ra khái niệm về
seminar. Theo Phan Trọng Ngọ: “Seminar là hình thức học tập, trong đó một nhóm học viên
được giao chuẩn bị trước vấn đề nhất định, sau đó trình bày trước lớp (nhóm) và thảo luận vấn đề
đã được chuẩn bị”. Theo Lê Duy Cường: “Seminar là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó
một HS hay một nhóm HS được giao chuẩn bị trước một hoặc một số vấn đề nhất định thuộc mơn
học, sau đó trình bày trước nhóm (lớp) và thảo luận vấn đề khoa hoc đã tự tìm hiểu được dưới sự
hướng dẫn của một GV am hiểu về lĩnh vực đó”.
Như vậy, seminar là một hình thức tổ chức dạy học tích cực, có sự chuẩn bị
một vấn đề từ trước, có sự tranh luận và huớng dẫn của GV.
b. Quy trình biên sọan chuẩn bị bài seminar
Seminar là phương pháp dạy học ít khi được sử dụng trong dạy học Phổ thơng
do cần có nhiều thời gian và những kĩ năng chuyên biệt. Nhưng với những chủ đề

ngoài sách giáo khoa, liên hệ thực tiễn thì đây là phương pháp mà tơi thường áp
dụng để HS giải quyết một vấn đề lớn. Khi chuẩn bị cho bài seminar thường tuân
theo các bước sau:
- Bước 1: Chọn chủ đề
Đây thường là những chủ đề được chọn lọc khơng có sẵn trong sách giáo khoa
hoặc chưa được mở rộng đi sâu, những vấn đề hấp dẫn và liên quan thực tế nhằm
tạo nên sự thu hút ở người học và đáp ứng các yêu cầu người học cần (về kiến
thức, kĩ năng...). Sau khi chọn xong chủ đề, cần viết ngay mục tiêu và các điểm
chính muốn làm.
- Bước 2: Tìm kiếm và xử lý tài liệu, thơng tin:
Xây dựng nguồn thơng tin tư liệu thích hợp và phong phú dựa trên các sách

6


báo, hội thảo - hội nghị, tạp chí, Internet ...
- Bước 3: Xây dựng dàn bài và phác thảo bài seminar ở dạng “thô”:
Dựa trên dàn bài đã vạch ra; kiểm tra câu chữ có phù hợp, trơi chảy khơng.
Nếu như có điều gì đó khiến người biên soạn khơng diễn đạt dễ dàng, lưu lốt thì
nên để lại (khơng viết hoặc nói). Bổ sung các hình ảnh, sơ đồ minh họa làm nội
dung bài seminar thêm phần phong phú và sinh động.
- Bước 4: Hồn thành bài seminar chính thức
Hoàn thành bằng văn bản thành báo cáo và trên PowerPoint theo đúng quy cách
(hoặc trên giấy A0).
c. Quy trình tổ chức bài seminar:
Các bước:

Nội dung chính ở các bước

1


Giới thiệu cho người tham dự biết chủ đề được thảo luận cũng như
tài liệu tham khảo trước khi báo cáo, yêu cầu người tham dự phải
chuẩn bị trước.

2

Giới thiệu thành phần tham dự.

3

Trình bày những thành phần chính của bài báo cáo và báo cáo
những nội dung của chủ đề.

4

Tiến hành thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề liên quan.

5

Cho người tham dự viết lại những gì họ thu được, những thắc mắc
trong buổi thảo luận, hoặc cũng có thể cho họ một số câu trắc
nghiệm nhỏ liên quan tới bài seminar.

Để tổ chức bài seminar đạt kết quả, người trình bày cần lưu ý những vấn đề
sau:
+ Chuẩn bị chu đáo các phương tiện kĩ thuật
+ Chạy thử chương trình
+ Thời lượng trình bày (tùy loại hình seminar).
+ Tập duyệt trình bày trước khi báo cáo và “trau chuốt” bài seminar lần cuối.

d. Những ưu điểm của phương pháp seminar:
- Giúp HS khai thác được nhiều khía cạnh đa dạng của một đề tài.
- Giúp kích thích sự chịu khó tìm tịi, sự quan tâm của HS đến những vấn đề phức
tạp của xã hội.
- Seminar giúp HS phân tích sâu hơn những giả thiết của mình, biết cách lắng
nghe, rút ra được những kinh nghiệm ý kiến đóng góp của mọi người.
- Seminar giúp tư duy của HS trở nên linh hoạt hơn, cho những ý tưởng và sự thể
hiện của HS được trân trọng.
7


- Seminar giúp HS quan tâm nhiều hơn đến những đề tài đang được thảo luận.
- Seminar giúp cho HS nắm rõ được những đặc điểm chính của q trình thảo luận
dân chủ, tạo điều kiện cho HS cơ hội sáng tạo tri thức.
- Seminar giúp hình thành thói quen tương tác trong học tập, rèn luyện cho HS tính
cởi mở và biết lắng nghe.
1.1.2. Dạy học dự án (DHDA)
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến
việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, có thể chia cấu trúc của
DHDA làm nhiều giai đoạn. Sau đây, tơi xin trình bày một cách phân chia các giai
đoạn của dạy học theo dự án với 5 giai đoạn như sau:
+ Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án:
+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện:
+ Bước 3: Thực hiện dự án:
+ Bước 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm:

+ Bước 5: Đánh giá dự án:
Ưu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của PPDH
này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
• Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội
• Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
• Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm
• Phát triển khả năng sáng tạo
• Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp
• Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
• Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc
• Phát triển năng lực đánh giá.
1.1.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm:
Lớp học được chia thành từng nhóm từ 8 đến 10 người. Tuỳ mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
8


Làm việc chung cả lớp:
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
+ Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
Làm việc theo nhóm.
+ Phân cơng trong nhóm.
+ Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
+ Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Tổng kết trước lớp

+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung.
+ GV tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo trong bài hoặc đặt vấn đề cho bài tiếp
theo.
Phương pháp thảo luận nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Ngồi ba phương pháp dạy học trên, tơi cịn kết hợp với phương pháp thuyết
trình, vấn đáp,… để tiết học thêm hứng thú và hiệu quả cao hơn.
.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Lợi ích của rượu bia và tác hại của việc lạm dụng rượu bia:
1.2.1.1. Lợi ích của rượu bia:
Rượu, bia là loại đồ uống có cồn phổ biến lâu đời nhất, ít nhất là từ thiên
niên kỉ 5 TCN. Nó được lên men từ các loại ngũ cốc hay các loại trái cây.
Hầu hết (76,5%) HS trường THPT Yên Thành 3 khi được khảo sát rằng
“rượu bia có lợi hay có hại?”, các em đều cho rằng rượu bia là có hại, bởi những gì
các em nhìn thấy là bệnh tật do rượu bia, tai nạn do rượu bia, hạnh phúc gia đình
tan vỡ vì lạm dụng rượu bia... Điều đó càng thơi thúc tơi nghiên cứu đề tài này. Bởi
tơi muốn các em có cái nhìn tồn diện hơn về bia rượu, muốn các em dìn giữ nét
văn hóa uống rượu bia chứ khơng phải lạm dụng hay bài trừ nó.
Rượu bia có rất nhiều tác dụng, đối với sức khỏe: khi sử dụng đúng liều
lượng rượu bia giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị một số bệnh. Đối với
các mối quan hệ trong xã hội rượu như là chất bôi trơn, giúp các mối quan hệ gần
gủi, thân thiết, cởi mở hơn, các cuộc giao lưu vui vẽ hơn nếu sử dụng đúng liều
lượng. Không chỉ thế, các sản phẩm tạo từ rượu như rượu ngâm tỏi, rượu ngâm

9



gừng, hay rượu ngâm chuối hột.... cịn có tác dụng điều trị một số bệnh hay mắc
phải ở người...
Theo tham vấn y khoa Lê Thị Mỹ Duyên, liều lượng phù hợp để rượu bia
phát huy tác dụng của nó đới với con người: 148 ml(1 ly) rượu vang, 354ml bia
(1,5 cốc) hoặc 44 ml (1 chén)rượu một ngày đối với phụ nữ và lượng này tăng
lên gấp đôi đối với nam. Trừ phụ nữ có thai và trẻ em dưới 18 tuổi. Uống điều độ
và đúng liều lượng sẽ đem lại cho con người những tác dụng tuyệt vời:
a. Tốt cho sức khỏe:
- Tốt cho tim mạch:
Với một cơ thể với các số đo chuẩn thì uống rượu vừa phải có thể giúp giảm
từ 25-40% nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ và xơ cứng động mạch. Đó là do
rượu góp phần làm tăng nồng độ cholesterol tốt trong máu
- Ngăn ngừa sỏi thận:
Uống bia với một lượng hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh sỏi thận 41%,
những người uống rượu sẽ giảm 33% nguy cơ mắc phải bệnh này. Một trong
những lý giải cho kết quả này là do rượu giống như cà phê hay trà có chứa
caffeine, làm đi tiểu nhiều hơn, giúp loại sạch những tinh thể nhỏ có thể tích tụ
thành sỏi thận.
- Cân bằng đường huyết:
Đồ uống có cồn có thể cải thiện việc dung nạp đường. Người uống rượu ở
mức độ hợp lý có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn so với người không uống
rượu và người uống rượu quá nhiều.
- Giàu vitamin B:
Bia là loại thức uống giàu vitamin B. Bia nguyên chất có hàm lượng vitamin
B3, B5, acid folid rất cao. Vitamin B3 giúp tái tạo tế bào, vitamin B6 giúp giảm
các triệu chứng tiền mãn kinh. Axit folic có thể ngăn ngừa vấn đề rượu bia với
thanh niên ruột kết.
- Hàm lượng chất xơ cao:

Khi uống một ly bia thì cũng giống như uống một viên thuốc nhuận tràng
vậy bởi vì bia chứa nhiều chất xơ. Bia cịn làm giảm tốc độ tiêu hóa thức ăn trong
cơ thể, đồng nghĩa với việc giảm cảm giác thèm ăn.
- Làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2:
Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra những người uống bia có nguy cơ mắc
bệnh đái tháo đường tuýp 2 thấp hơn 30% đối với những không uống bia. Lý do là
vì chất cồn có trong rượu và bia làm tăng lượng insulin, do đó giúp chống bệnh
tiểu đường.
- Tốt cho cơ bắp:
Uống bia cịn có tác dụng tích cực với cơ bắp, giúp làm chậm q trình lão
hóa cơ.
10


- Hàm lượng silicon:
Theo như nghiên cứu của đại học Alacala, Tây Ban Nha thì uống hai ly bia
mỗi ngày sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Nguyên nhân là do trong bia
có hàm lượng silicon cao, giúp hạ thấp nguy cơ bị suy giảm về trí nhớ, từ đó, giúp
giảm khả năng mắc bệnh Alzheimer.
- Làm chắc xương:
Bia giúp cho xương khỏe mạnh. Các nhà nghiên cứu tại đại học Tufts đã tìm
ra sự liên quan tích cực giữa việc uống bia, rượu và sự chắc xương.
- Kháng vi khuẩn:
Men bia hình thành trong quá trình ủ bia có tác dụng chống lại các loại vi
khuẩn gây bệnh, tăng sức đề kháng....
b. Một số tác dụng khác:
- Giảm stress:
Một ly bia mỗi ngày, tương ứng với một lượng cồn vừa phải có thể giúp
giảm stress và giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Lượng bia “vừa phải” là khoảng
330 ml/ngày đối với phụ nữ và 700ml/ngày đối với nam giới.

- Cải thiện đời sống tình dục:
Trong một nghiên cứu đã được công bố, phụ nữ uống từ một đến hai ly rượu
vang đỏ một ngày có nhiều ham muốn và hài lịng với đời sống tình dục hơn. Uống
rượu làm tăng nồng độ testosteron và giúp cả đàn ơng và phụ nữ có nhiều hưng
phấn .
- “Bơi trơn” trong các mối quan hệ xã hội:
Bia cịn có lợi ích về mặt xã hội. Bia có thể giảm căng thẳng trong các dịp
gặp mặt gia đình hay bạn bè. Theo một nghiên cứu của đại học Washington, chất
cồn sẽ làm gia tăng sự dũng cảm cũng như khả năng ăn nói, và dễ nói ra điều muốn
nói hơn, giúp các mói quan hệ xã hội trở nên gần gủi và thân thiết hơn.
Ngoài ra, một số sản phẩm khác từ rượu như: rượu vang, rượu gừng, rượu
tỏi...cịn có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp hay tim mạch...
Rượu bia có những cơng dụng tuyệt vời như thế đối với sức khỏe con người
khi chúng ta sử dụng đúng liều lượng và nguyên tắc. Còn khi chúng ta sử dụng quá
liều lượng, lạm dụng lại gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng và nguy hại.
1.2.1.2. Tác hại của việc lạm dụng rượu bia:
Lạm dụng rượu bia còn gọi là lạm dụng đồ ống có cồn, là việc sử dụng rượu
bia quá liều lượng quy định trong thời gian dài. Đơn vị rượu là thước đo dùng để
quy đổi các loại đồ uống có cồn với các nồng độ khác nhau.
Đơn vị rượu theo cách tính của WHO:
1 đơn vị rượu tương đương với 10g ethanol, tương đương với:
+ 2/3 chai bia/lon 330ml (5%)
11


+ 1 cốc bia hơi 330ml
+ 01 ly rượu vang 80ml
+ 1 chén rượu mạnh 25ml (40%)
Lạm dụng rượu, bia: Sử dụng rượu, bia khơng thích hợp dẫn đến biến đổi về
chức năng của cơ thể hoặc xuất hiện một số biểu hiện về lâm sàng thì được coi là

lạm dụng rượu, bia.
Tiêu chuẩn xác định lạm dụng rượu, bia của WHO:
- Đối với phụ nữ: trên 14 đơn vị rượu mỗi tuần hoặc 2 đơn vị rượu mỗi ngày, trên
½ đơn vị rượu/giờ
- Đối với nam giới: trên 21 đơn vị rượu mỗi tuần hoặc 3 đơn vị rượu mỗi ngày, hơn
1 đơn vị rượu/giờ.
Lạm dụng rượu bia gây nên những hậu quả vô cùng nguy hại đối với bản
thân người sử dụng, với gia đình và xã hội:
a. Đối với sức khỏe bản thân người sử dụng:
Khi sử dụng rượu bia quá liều lượng quy định, sẽ gây mất cân bằng nội môi,
tàn phá đến tất cả các bộ phận trong cơ thể: từ miệng, đến dạ dày, vào hệ thống
tuần hoàn, đến não, thận, phổi và gan:
Miệng: Rượu là chất kích ứng niêm mạc trong khoang miệng, nồng độ
cồn cao làm tăng nguy cơ vấn đề rượu bia với thanh niên miệng và họng.
Dạ dày: Các phân tử rượu nhỏ bé có thể ngấm qua niêm mạc dạ dày mà
khơng cần tham gia vào q trình tiêu hóa giống như thức ăn. Khi dạ dày trống
rỗng, rượu đi thẳng vào máu. Khi dạ dày có thức ăn, đặc biệt là thức ăn có hàm
lượng protein cao, tỷ lệ hấp thụ rượu bị chậm lại nhưng không dừng lại. Cacbonat
trong đồ uống có thể được trộn với rượu làm tăng tốc độ hấp thụ rượu. Khi nồng
độ cồn và dịch vị cao, kích thích niêm mạc tăng lên, phản ứng nôn mửa là phản xạ
của cơ thể để giảm kích ứng này. Thường xun uống rượu khi đói có thể gây
viêm loét, chảy máu dạ dày. Có 20% lượng rượu được hấp thu vào máu qua dạ dày
và 80% (rượu còn lại) được hấp thụ vào máu từ ruột non.
Hệ tuần hoàn: Khi vào máu, rượu được vận chuyển đi khắp cơ thể, làm
giãn mạch máu, đưa một lưu lượng máu lớn hơn lên bề mặt da (đỏ mặt), cảm giác
ấm áp tạm thời, cơ thể mất nhiệt, hạ huyết áp
Não: Khi đến não, rượu ngay lập tức ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát
hành vi và chức năng của cơ thể: sự thay đổi phụ thuộc vào mức độ tăng của nồng
độ cồn trong máu: Khả năng phán quyết giảm, giảm khả năng khéo léo, mất kiểm
soát hành vi.

Thận: Rượu hoạt động như một thuốc lợi tiểu: rượu làm tăng sự hình thành
nước tiểu. Uống rượu sẽ đi tiểu thường xuyên hơn gây mất nước và khát.
Phổi: Rượu ở trạng thái khí, có thể được hít vào phổi và từ đó sẽ đi nhanh
vào máu.
12


Gan: Khoảng 5% -10% rượu được bài tiết qua phổi, thận và da; phần còn
lại (90%-95%) được chuyển đến gan để “xử lý”. Ở gan, rượu được oxy hóa thành
nước và carbon dioxide. Gan chỉ có thể oxy hóa khoảng 2 đơn vị rượu mỗi ngày.
Khi uống rượu thường xuyên sẽ dẫn đến gan nhiễm mỡ do rượu cản trở khả năng
“bẻ gẫy” các chất béo của gan, nếu kéo dài có thể gây xơ gan (mơ gan bị phá hủy,
sẹo hóa, giảm lưu lượng máu đến gan, giảm chức năng gan).

Tổng hợp đường đi và tác hại của rượu đối với cơ thể người lạm dụng rượu bia
Theo nghiên cứu của WHO, sử dụng rượu bia quá liều lượng khiến rượu bia
trở thành nguyên nhân trực tiếp của hơn 30 loại bệnh và là nguyên nhân gián tiếp
của hơn 200 loại bệnh khác:
- Đối với bệnh tâm thần: Động kinh, loạn thần Korsakov, hoang tưởng, ảo giác,
rối loạn cảm xúc, rối loạn nhân cách và hành vi.
- Đối với đường tiêu hóa: Bệnh xơ gan, viêm tụy cấp và nãm tính,
- Gây bệnh vấn đề rượu bia với thanh niên: Vấn đề rượu bia với thanh niên
miệng, vòm họng, hầu họng, thực quản, thanh quản, đại tràng, trực tràng, gan, vú ở
phụ nữ, tuyến tụy.
13


- Gây bệnh tim mạch: Mối quan hệ giữa tiêu thụ rượu với bệnh tim mạch khá
phức tạp: Tác dụng có lợi trong bảo vệ tim mạch khi uống ít rượu đối với bệnh
thiếu máu cục bộ và đột quỵ, khi sử dụng rượu nhiều thì những tác dụng có lợi sẽ

chuyển thành có hại. Tiêu thụ rượu nhiều sẽ ảnh hưởng có hại như tăng huyết áp,
rung nhĩ, và đột quỵ xuất huyết.
- Ngồi ra cịn có một số hậu quả liên quan khác như:
+ Hội chứng ngộ độc rượu ở bào thai và các biến chứng sinh non...
+ Bệnh đái tháo đường có mối quan hệ kép: nếu uống ít thì có thể có lợi,
uống nhiều sẽ gây hại.
+ Bệnh nhiễm trùng: Tác hại của rượu làm suy giảm hệ thống miễn dịch
làm kích hoạt sự phát triển của bệnh viêm phổi và bệnh lao phổi.
b. Đối với gia đình:
Hầu hết HS khi được khảo sát các em đều đã từng phải chứng kiến cảnh say
rượu của chính bố đẻ hay của người thân hoặc những người hàng xóm...nên khi đề
cập đến vấn đề rượu bia với các HS nữ các em đều thấy sợ, ái ngại. Bởi những gì
mà các em nhìn thấy đó là bạo lực gia đình, hạnh phúc gia đình bị tan vỡ hoặc đời
sống kinh tế, tinh thần nghèo nàn, buồn tẻ...

Lạm dụng rượu, bia là một trong những nguyên nhân chính gây bạo lực GĐ
Nguyên nhân sâu xa của phần lớn các vụ bạo hành gia đình vẫn là do gia
đình có người nghiện rượu, bia. Trước tiên là ảnh hưởng đến con cái bởi khi cha
hay mẹ nghiện rượu, bia, gia đình thường hay bất hịa, cha mẹ thường xun cãi vã
lớn tiếng làm con cái sợ hãi. Họ làm mất đi hình ảnh đẹp của cha mẹ trong mắt con
cái. Nhất là đối với trẻ em còn ở tuổi vị thành niên thường cảm thấy lẻ loi, cô đơn.
Trong sự cô đơn, chán nản, các em thường tạo ra những rắc rối cho chính mình và
tìm đến những người bạn cùng cảnh ngộ để được chia sẻ, nhất là tìm đến các trẻ hư
hỏng nên rất dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như sử dụng ma túy...
Việc cha hoặc mẹ lạm dụng rượu, bia còn ảnh hưởng đến việc giáo dục con
cái. Trong gia đình có cha hoặc mẹ nghiện rượu, bia sẽ không làm chủ được hành
14


động hoặc lời nói, làm mất đi sự kính trọng nơi con cái, sẽ khơng cịn dạy bảo

được con cái. Cha hoặc mẹ nghiện rượu, bia thường chú trọng vào việc có rượu,
bia để uống nhằm thỏa mãn cơn nghiện và thường lơ là trong việc dạy bảo, chăm
sóc con; thường lớn tiếng với con cái và hậu quả là đánh đập con (bạo lực gia đình)
và họ trở thành gương xấu cho con.
Và đã có nhiều gia đình đang êm ấm bỗng chốc đổ vỡ cũng vì chồng nghiện
rượu, bia. Có những gia đình phải vắng đi thành viên trụ cột chỉ vì nghiện rượu, bia
khơng kiểm sốt được hành vi dẫn đến phạm tội giết người phải rơi vào vịng lao
lý. Thậm chí có những vụ án được đưa ra xét xử thật đau lòng bởi bị cáo và nạn
nhân là những người cùng gia đình, là vợ chồng, là cha con chỉ vì lạm dụng rượu,
bia đã khơng làm chủ được hành vi của mình dẫn đến phạm pháp khiến nỗi đau
chồng lên nỗi đau...
c. Đối với xã hội:
Lạm dụng rượu bia, nghiện rượu bia không chỉ gây những “di chứng” nguy
hại cho bản thân và gia đình mà cịn để lại những hậu quả vơ cùng lớn cho xã hội:
làm tăng tỉ lệ tử vong do gây tai nạn, làm suy giảm nền kinh tế, gia tăng tệ nạn,...

Thảm kịch do lạm dụng rượu bia
- Thảm kịch do lái xe sau khi sử dụng rượu bia:
Theo Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia cho biết, tính đến tháng 4-2019,
cả nước xảy ra hơn 5.400 vụ tai nạn giao thông, làm chết 2.570 người, bị thương
hơn 4.178 người. Theo TS Trần Hữu Minh - Phó chánh văn phịng Ủy ban An tồn
giao thơng Quốc gia, hiện nay có nhiều trường hợp gây tai nạn do sử dụng rượu
bia, nồng độ cồn trong máu vượt quá mức quy định. Các trường hợp vi phạm nồng
độ cồn trong máu bị các cơ quan chức năng xử phạt trên đường chỉ 5%. Tuy nhiên,
theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới khi điều tra khảo sát tại các bệnh viện

15


(hơn 20.000 đối tượng), có đến 36% bị tai nạn giao thơng có liên quan nồng độ cồn

vượt q quy định vào ngày thường, còn trong dịp lễ, tết lên tới 60%....
Rượu bia là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tai nạn giao
thông, theo số liệu thống kê mới nhất, trung bình mỗi năm Việt Nam có 15.000
người chết vì tai nạn giao thơng, trong đó 4.800 (chiếm 32%) trường hợp có liên
quan đến rượu, bia… chính người sử dụng rượu bia tham gia giao thông cũng là
người gây ra những hiểm họa khó lường đối và ảnh hưởng đến sự an tồn, tính
mạng với những người khác khi tham gia giao thông.
- Thiệt hại do uống rượu bia khoảng 65.000 tỉ đồng/năm
Theo nghiên cứu công bố trong năm 2018 của WHO phối hợp với Ủy ban
An tồn giao thơng quốc gia trên 14.990 nạn nhân tai nạn giao thơng nhập viện tại
6 tỉnh thì 28% người đi xe máy có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức cho phép
(50 mg/dl), 63,4% người lái xe ô tơ có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức cho
phép (0 mg/dl). Tại VN, rượu bia là một trong 3 nguyên nhân hàng đầu làm gia
tăng tỷ lệ tai nạn giao thông ở nam giới độ tuổi 15 - 49. Thống kê hằng năm có
khoảng 800 ca tử vong do bạo lực có liên quan đến sử dụng rượu bia; khoảng gần
30% số vụ gây rối trật tự xã hội có liên quan đến sử dụng rượu bia; tỷ lệ trẻ em
VN chịu tác hại từ việc sử dụng rượu bia của người khác thuộc nhóm 2 nước cao
nhất.
Nếu phí tổn kinh tế do rượu bia ở mức thấp nhất của thế giới (1,3% GDP) thì
thiệt hại ước tính khoảng 65.000 tỉ đồng. Chi phí của người dân cho tiêu thụ chỉ
riêng đối với bia của VN năm 2017 là gần 4 tỉ USD. Ước tính chưa đầy đủ cho
thấy tổng gánh nặng trực tiếp của 6 bệnh vấn đề rượu bia với thanh niên mà rượu
bia là một trong những nguyên nhân cấu thành chính đã là 25.789 tỉ đồng, chiếm
0,25% tổng GDP năm 2017. Chi phí y tế trực tiếp cho người bệnh mắc các rối loạn
tâm thần do rượu từ 500.000 - 1 triệu đồng/ngày. Chi phí giải quyết hậu quả của tai
nạn giao thơng liên quan đến rượu bia chiếm tới 1% GDP (khoảng 5.000 tỉ đồng
theo GDP năm 2017). Như vậy lạm dụng rượu bia đã để lại những hậu quả vô cùng
nguy hại đối với bản thân người uống, với gia đình và với tồn xã hội.
1.2.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên
Khi tìm hiểu nhiều tài liệu về thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên, tôi

nhận thấy:
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Việt Nam là nước đang
phát triển, chỉ số phát triển con người chỉ đứng thứ 116/182 trên thế giới. Tuy
nhiên, chỉ số sử dụng rượu bia lại đang đứng thứ 2 Đông Nam Á, thứ 10 châu Á
và thứ 29 thế giới.
Việt Nam là một trong các quốc gia có mức tiêu thụ rượu, bia tăng nhanh
qua các năm. Đối với thanh thiếu niên Việt Nam, tình hình tiêu thụ rượu, bia cũng
ở mức đáng báo động và đang gia tăng.

16


Việt Nam lọt top những nước sử dụng rượu bia nhiều nhất khu vực, thế giới
Một nghiên cứu năm 2013 đối với riêng nhóm tuổi 13-17, là lứa tuổi đang đi
học, cho thấy có tới 33% HS nam và 18% HS nữ đã từng uống ít nhất một đơn vị
cồn trong 30 ngày vừa qua. Trong số đó có 49% HS nam và 38% nữ uống cốc đầu
tiên khi chưa đến 14 tuổi, 31% HS nam và 15% HS nữ đã từng uống đến mức say
ít nhất một lần.
Theo BS. Trần Quốc Bảo, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế đưa ra những con số
giật mình về tỉ lệ uống rượu bia ở trẻ vị thành niên hiện nay. Theo điều tra trên 50
trường của 13 tỉnh/thành phố trên tồn quốc cho thấy, có tới 43,8% HS nam trong
độ tuổi từ 12 đến 17 uống rượu bia và có tới 37,7% HS nữ uống rượu bia. Từ con
số này, ông Bảo cảnh báo, hành vi uống rượu đang ngày càng phổ biến ở tuổi vị
thành niên và tuổi uống rượu bia đang ngày càng “trẻ hóa”.
Trong khi đó, thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người
trưởng thành, đang phát triển về thể chất, tinh thần. Các hoocmon dậy thì của giai
đoạn này kích hoạt các vùng đảm nhiệm chức năng cảm xúc, xã hội của bộ não
đang phát triển, thúc đẩy hành vi của người trẻ tuổi... uống rượu bia ở lứa tuổi này
không chỉ ảnh hưởng tới não, mà có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới các bộ phận
khác như cơ quan tiêu hóa, chức năng của gan và thận. Các độc tính của cồn công

nghiệp khi đi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành formaldehyde. Sau đó chất này sẽ
tiếp tục được oxy hóa thành axitfomic tấn cơng nhãn cầu, dây thần kinh thị giác và
các bộ phận bằng mô mềm như thận và gan.
Rượu bia là chất kích thích mạnh, khi trẻ dùng, gan phải làm việc nhiều hơn
để giải trừ độc tố khiến cho tế bào gan nhanh chóng bị tổn thương. Đối với hệ tiêu
hóa, cồn cịn kích thích dạ dày tiết ra một lượng lớn dịch toan lâu ngày tiêu hóa
kém thậm chí dẫn đến viêm hoặc lt dạ dày. Nguy hại hơn bia còn làm suy giảm
17


hệ miễn dịch của trẻ, phá vỡ rào chắn an toàn cho cơ thể vi trùng, vi khuẩn dễ xâm
nhập vào. Các mao mạch sẽ giãn nở sau khi uống bia rượu. Sức tản nhiệt tăng lên
khiến trẻ dễ bị cảm và viêm phổi.
Thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước. Đây lẽ ra là lứa tuổi tràn trề
nhựa sống với nhiều nổ lực để đạt được ước mơ, đam mê của mình và để thực hiện
sứ mệnh làm chủ nước nhà thì một phần lớn lại tập uống rượu bia, nghiện rượu bia
để lại những hậu quả nguy hại cho sức khỏe bản thân và sự phồn vinh của xã hội.
Trước thực trạng đó cần phải có những giải pháp thiết thực để hạn chế những hậu
quả nghiêm trọng từ lạm dụng rượu bia ở thanh niên nói riêng và trong cộng đồng
nói chung.
1.2.3. Giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia ở thanh niên
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới - WHO, người Việt Nam tiêu thụ
rượu, bia ở mức khá cao. Cụ thể, một người Việt Nam trên 15 tuổi trung bình tiêu
thụ 8,3 lít cồn nguyên chất/năm 2016, con số này tương đương với mức trung bình
của Thái Lan, song cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực, như Mơng
Cổ: 7,4 lít, Trung Quốc: 7,2 lít, Campuchia: 6,7 lít, Philippines: 6,6 lít và
Singapore: 2 lít.
Song hành với đam mê “tửu lượng” đó là những con số "rợn người". Riêng
trong năm 2016, báo cáo của WHO thống kê lên tới 80.000 người tử vong do sử
dụng rượu, bia ở Việt Nam.. Vì vậy cần thực hiện ngay và hiệu quả các giải pháp

hạn chế tác hại của lạm dụng rượu bia đối với cộng đồng nói chung và thanh niên
nói riêng:
a. Cần có Luật và nghiêm túc thực hiện Luật phòng chống tác hại của rượu
bia:

18


b. Hạn chế nhu cầu tiêu thụ
Hạn chế các nhu cầu tiêu thụ đồ uống có cồn trong dân chúng. Tiến sỹ
Kidong Park chia sẻ, “các bằng chứng cho thấy việc tăng giá rượu, bia có tác dụng
giảm tiêu thụ rượu, bia ở mức nguy hại của những người uống rượu nói chung và
thanh thiếu niên nói riêng. Từ đó, tỷ lệ tử vong do uống rượu, bia cũng sẽ giảm.”
Một giải pháp khác là hạn chế sự tiếp cận dễ dàng và tính sẵn có của rượu,
bia trên thị trường, như các quy định về mật độ của những điểm bán với một cơ
chế cấp phép nghiêm ngặt, hạn chế số ngày và giờ được phép bán cũng như quy
định độ tuổi tối thiểu được mua hoặc sử dụng đồ uống có cồn.
Bên cạnh đó, đại diện của WHO cho rằng cũng cần phải có quy định về tiếp
thị, quảng cáo đồ uống có cồn đặc biệt ảnh hưởng tới giới trẻ.
c. Quan trọng hơn là nâng cao ý thức về sử dụng rượu bia
Thực hiện và tuyên truyền mọi người cùng thực hiện Luật phòng chống tác
hại của rượu bia, trẻ em dưới 18 tuổi không được sử dụng rượu bia, không được
mua bán hay làm những công việc liên quan đến rượu bia, đã uống rượu bia khơng
tham gia giao thơng...
Mỗi gia đình cần thay đổi thói quen sử dụng rượu bia như trước đây, nấu
rượu, uống rượu một cách tự phát...cần sử dụng rượu bia đúng cách:
+ Uống rượu bia đúng liều lượng (Tam tước bất thức)
+ Uống từ từ, chậm rãi, để hạn chế tổn thương niêm mạc miệng, dạ dày...
+ Trước khi uống rượu bia nên uống một cốc nước lọc.
+ Không uống rượu lúc đói

+ Khơng nên uống rượu với đồ uống có ga
+ Không uống rượu khi đang sử dụng thuốc Asparin( thuốc giảm đau, kháng
viêm) và một số loại thuốc khác.
+ Khơng nên uống rượu bia với các chất kích thích như cà phê...
Trong giáo dục cần thấy rõ được những nguy hại của nạn lạm dụng rượu bia
đối với thanh niên. Để từ đó tích hợp vấn đề này vào dạy học và hoạt động giáo
dục, giúp HS có kiến thức và kĩ năng hạn chế hậu quả của lạm dụng rượu bia đối
với bản thân, gia đình và xã hội.
2.1.4. Khảo sát thực trạng tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay
trong các môn học và hoạt động giáo dục của trường THPT Yên Thành 3
Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã tiến hành nghiên cứu sách giáo khoa, phân
phối chương trình của một số mơn học và thăm dị ý kiến HS, GV ở cả khối HS
trường THPT Yên Thành 3, kết quả tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên hiện
nay như sau:

19


a. Qua SGK một số môn học
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục tích hợp đã được áp dụng trong các mơn
học như: Tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ
quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, bảo vệ môi trường, an tồn giao thơng; giáo dục giới tính… vào các mơn
học: Địa lí, Hóa học, Giáo dục cơng dân, Ngữ văn, Sinh học... Ngoài ra, ở trường
THPT Yên Thành 3, hát dân ca ví dặm, ca trù, cịn được tích hợp vào môn ngữ
văn, lịch sử một cách hiệu quả; hay tích hợp biện pháp phịng chống bệnh truyền
nhiễm vào chương virus và bệnh truyền nhiễm trong môn Sinh học 10… Ngồi
tích hợp và trong một số tiết dạy HS cịn được tham gia vào các buổi ngoại khóa,
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo… nên HS rất hứng thú và phát huy được năng
lực, phẩm chất của bản thân.

Với xu hướng dạy học hiện nay, chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất
cho HS. Hiểu biết về nét truyền thống uống rượu bia, dìn giữ nét truyền thống văn
hóa đó và có kiến thức, kĩ năng để phịng tránh hậu quả từ nền văn hóa uống rượu
bia xơ bồ, nài ép, thách thức... để xây dựng nếp sống văn minh, an toàn trong thời
đại mới.
Tuy nhiên qua khảo sát sách giáo khoa của một số môn học: như Lịch sử,
Địa lí, Giáo dục cơng dân, Ngữ văn, Hóa học, Sinh học tơi nhận thấy chưa có bài
hay phần nào trong các sách giáo khoa đề cập đến vấn đề tôi đang nghiên cứu.
b. Qua khảo sát phân phối chương trình
Ở tất cả các mơn học: Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử hay Hóa học, Vật lí… của 3
khối 10, 11, 12, trong phân phối chương trình khơng có tiết dạy về vấn đề rượu bia
với thanh niên, kể cả các mơn có một số tiết tự chọn. Ở mơn Sinh học 11, chương
I, phần B có bài 20 – Cân bằng nội môi – khi tổ chức học về vai trị của cân bằng
nội mơi có liên hệ đến vấn này. Nhưng cũng chỉ mang tính chất giới thiệu rằng khi
uống rượu bia quá liều lượng sẽ gây mất cần bằng nội môi, ảnh hưởng đến chức
năng gan thận... lâu dần sẽ sinh một số bệnh cho con người...
c. Qua một số GV các môn học
Khi khảo sát thực trạng dạy học của một số GV bộ môn khác, giảng dạy tại
trường về tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên trong dạy học, hầu như các GV
khi dạy có liên hệ đến hậu quả của lạm dụng rượu bia khi bài học có nội dung liên
quan. Kể cả GV dạy mơn ngữ văn, đã có GV cho HS làm bài văn nghị luận về hậu
quả của lạm dụng rượu bia và giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia hiện nay. Tuy
nhiên do thời lượng không cho phép nên chưa khai thác hết các vấn đề cần thiết để
các em có được những kiến thức, kĩ năng cũng như các sản phẩm nhằm hạn chế
hậu quả của lạm dụng rượu bia.
d. Khảo sát thực trạng sử dụng rượu bia HS trường THPT Yên Thành 3.
Phiếu khảo sát thực trạng sử dụng rượu bia, hiểu biết cơ bản về rượu bia ở
20



HS trường THPT Yên Thành 3: - Đối tượng được khảo sát: 1007 HS khối 10,
11,12.
Phiếu khảo sát: Thực trạng sử dụng rượu bia, hiểu biết cơ bản về rượu bia
ở HS trường THPT Yên Thành 3
Đối tượng: HS khối...
Nam/Nữ
Câu 1: Chọn đáp án đúng nhất. Uống rượu bia có lợi hay có hại?
a. Có hại vì gây nghiện
b. Có lợi vì uống đúng liều lượng sẽ tốt cho sức khỏe, hỗ trợ điều trị một số bệnh...
c. Có lợi vì chữa được một số bệnh
d. Có hại vì gây tai nạn giao thông

Kết quả điều tra:

Câu 2: Anh, chị đã từng uống rượu bia:

- Mức độ hiểu biết về vấn đề rượu bia với thanh niên:

 Chưa từng

 Đã từng uống một vài lần

 Đã từng uống nhiều lần

 Đã từng say rượu, bia

Câu 3: Nêu một số giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………….................................................
.........................................................................................................................................
Kết
quả khảo sát:
.........................................................................................................................................
- .........................................................................................................................................
Câu 1:

Chọn đáp án

a

b

c

d

Số lượng HS

311

201

190

305

Bảng số liệu chọn các đáp án ở câu 1
+ Biểu đồ minh họa:


Tỉ lệ chọn đáp án câu 1

21


Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy số HS nhận thức được lợi ích của
rượu: Chỉ có 201/ 1007 = 20% em học có câu trả lời đúng, còn 61% em cho rằng
uống rượu bia là có hại, điều đó chứng tỏ rằng tỉ lệ các em phải chứng kiến hậu
quả của việc lạm dụng rượu bia trong gia đình và cộng đồng rất cao. Điều đó cịn
cho thấy thực trạng này chưa thực sự được tích hợp một cách đầy đủ vào trong dạy
học và hoạt động giáo dục ở trường THPT Yên Thành 3.
- Câu 2: Thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3.
Câu trả lời

Tỉ lệ HS nam chọn

Tỉ lệ HS nữ chọn

K10181

K11166

K 12138

K10182

K11175

K12165


Chưa từng

140

122

80

162

157

133

Đã từng uống một vài lần

30

38

39

19

22

25

Đã từng uống nhiều lần


8

10

11

2

3

4

Đã từng say rượu bia

4

6

8

1

2

3

Kết quả điều tra thực trạng sử dụng rượu bia ở HS trường THPT Yên Thành 3
Kết quả cho thấy: đã có gần 30% HS nam, 15% HS nữ đã từng uống rượu bia, dù
chưa đủ tuổi qui định, đang còn là HS:

Biểu đồ minh họa:
140
120
100

80

K10

60

K11

K 12

40
20
0
Chưa từng

Đã từng uống
một vài lần

Đã từng uống
nhiều lần

Đã từng say
rượu bia

Biểu đồ minh họa: Tỉ lệ HS nam uống rượu

- Câu 3: Một số giải pháp HS đưa ra:

22


- Cấm sản xuất rượu bia.
- Cấm uống rượu bia
- Đã uống rượu bia không lái xe
- Phạt nặng hơn nửa uống rượu mà tham gia giao thông....
Như vậy qua bảng số liệu, biểu đồ và các giải pháp mà các em đưa ra để hạn
chế hậu quả của lạm dụng rượu bia, nhận thấy các em chưa thực sự có những kiến
thức và kĩ năng cần thiết để tuyên truyền, góp phần phịng chống tác hại của rượu
bia. Do đó cần tích hợp vấn đề này vào dạy học hay hoạt động giáo dục để các em
có cái nhìn toàn diện hơn: rằng nếu uống rượu bia đúng liều lượng và đúng luật nó
sẽ đem lại lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, cịn nếu lạm dụng thì hậu quả vô cùng
nguy hại không chỉ với bản thân mà cịn với cả GĐ và xã hội. Để từ đó các em
được trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để góp phần vào cuộc chiến phịng
chống tác hại rượu bia của toàn xã hội.
2.2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Tiết PPCT 30:
SEMINAR VẤN ĐỀ RƯỢU BIA VỚI THANH NIÊN HIỆN NAY
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này, HS có cần:
- Trình bày được những lợi ích khi uống rượu bia đúng luật đúng liều lượng.
- Phân tích được những hậu quả nghiêm trọng khi lạm dụng rượu bia đối với
bản thân, gia đình và xã hội..
- Thống kê được thực trạng sử dụng rượu bia của thanh niên nói chung và
HS trường THPT n Thành 3 nói riêng.
- Trình bày được những giải pháp để hạn chế lạm dụng rượu bia đối với bản

thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó góp phần dìn giữ nét văn hóa truyền
thống uống rượu bia của người Việt từ xưa đến nay và mai sau.
2. Kĩ năng
Rèn luyện và phát triển cho HS các kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức phân bào để giải quyết các vấn đề liên quan trong thực
tiễn.
- Tìm hiểu tài liệu về văn hóa uống rượu bia ở Việt Nam và thế giới, thực
trạng lạm dụng cũng như những hậu quả của lạm dụng rượu bia...
- Quan sát, thu nhận kiến thức từ sơ đồ, hình vẽ.
- Thu thập, xử lí số liệu và rút ra nhận xét
23


-Tìm kiếm và xử lí thơng tin trên mạng internet.
- Hoạt động nhóm.
- Kĩ năng soạn bài, tổ chức seminar...
- Kĩ năng giao tiếp, phỏng vấn…
- Tạo được các sản phẩm như poster tuyên truyền phòng chống lạm dụng
rượu bia, sản phẩm lên men rượu từ ngủ cốc, quả hay các sản phẩm rượu ngâm có
tác dụng hổ trợ điều trị bệnh.
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung:
Nhóm năng lực

Năng lực thành phần

Năng lực tự học

- HS biết xác định mục tiêu học tập của đề tài. Tự nghiên
cứu thơng tin về lợi ích của uống rượu bia và tác hại của

lạm dụng rượu bia và thực trạng sử dụng rượu bia ở địa
phương, cộng đồng.
- HS biết lập kế hoạch học tập.

Năng lực phát hiện Tìm hiểu được thực trạng, hậu quả của lạm dụng rượu
và giải quyết vấn đề bia=> giải pháp hạn chế.
Năng
lực
định Qua nghiên cứu thực tiễn về vấn đề rượu bia góp phần
hướng nghề nghiệp hạn chế lạm dụng rượu bia phù hợp với khả năng của HS
và có thể có những định hướng với nhóm nghề y, luật
hoặc trở thành nhà nghiên cứu khoa học….
Năng lực giao tiếp, HS phát triển ngơn ngữ nói, viết khi tham gia tranh luận,
hợp tác cộng đồng
viết báo cáo và trình bày kết quả dự án của các nhóm.
Năng lực sử dụng HS biết sử dụng phần mềm word để soạn thảo văn bản,
CNTT
lập bảng biểu, vẽ biểu đồ, thu thập thông tin tranh ảnh
qua mạng internet, biết thiết kế bài seminar trên phần
mềm powerpoint….
Bảng - Nhóm năng lực chung
- Năng lực chun biệt:
+ Hình thành năng lực tổ chức nhóm và nghiên cứu liên quan đến vấn đề
seminar.
+ Năng lực cá thể: Tự đưa ra những hành động thiết thực, phù hợp nhằm
hạn chể lạm dụng rượu bia, góp phần đẩy lùi tác hại của lạm dụng rượu bia.
+ Năng lực hợp tác: Phân chia nhiệm vụ phù hợp, thảo luận nhóm về các
24



vấn đề và đi đến thống nhất các dự án của nhóm.
+ Năng lực thể chất: HS biết sức khỏe là vàng, hạn chế lạm dụng rượu bia
chính là phịng tránh nguy cơ mắc bệnh cho mình và người thân và chung tay trong
cuộc chiến vì sự an tồn và phồn vinh của toàn xã hội.
4. Thái độ
- Thêm yêu thích mơn học và say mê nghiên cứu khoa học.
- Có những việc làm thiết thực để dìn giữ nét truyền thống văn hóa uống rượu bia
từ xưa đến nay.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm bản thân trước thực trạng lạm dụng rượu bia của
cộng đồng.
- Có thái độ nghiêm túc trong việc thực hiện luật về sử dụng rượu bia.
- Biết cách cảm thông, chia sẽ và giúp đỡ những người nghiện rượu bia.
- Có tinh thần nhân ái, yêu thương con người, vì cộng đồng.
5. Kiến thức trọng tâm
- Thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3 nói riêng
và cộng đồng nói chung.
- Đưa ra các giải pháp và thực hiện một số việc làm phù hợp để tuyên truyền
luật sử dụng rượu bia nhằm hạn chế tác hại của lạm dụng rượu bia trong gia đình
và cộng đồng.
II. Phương tiện
- Tìm hiểu, sưu tầm các số liệu về lợi ích của uống rượu bia đúng liều lượng,
về hậu quả của lạm dụng rượu bia ở địa phương và Việt Nam qua mạng internet,
đài báo, thông tin truyền thông, qua các bác sĩ của trạm y tế xã …
- Tranh hình liên quan đến đề tài từng nhóm.
- Báo cáo, bài thu hoạch của nhóm.
- Máy chiếu…
III. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV
- Máy chiếu.
- Đĩa hoặc băng hình có nội dung về vấn đề seminar.

- Phân nhóm: Lớp được chia thành 4 nhóm theo vùng địa phương để HS
thuận lợi trong làm việc nhóm hồn thành dự án. Như ở trường THPT Yên Thành
3, mỗi lớp được chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Gồm các HS ở xã Quang Thành.

25


×