Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.7 KB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng vì sự tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương
trình Cao học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu
quan, đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hồn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ cơng trình nào trước đây.

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 11 năm 2014


Tác giả

Mai Thị Hà


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai – tự nộp thuế
Hình 2.1: Bản đồ các tuyến du lịch Vịnh Hạ Long
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng phân loại rủi ro về thuế theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả thanh tra, kiểm tra tại DN kinh doanh tàu du lịch
Biểu 2.3: Khách du lịch đến Quảng Ninh từ năm 2006 đến năm 2013


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC Cán bộ công chức
CNTT

Công nghệ thông

tin CCT

Chi cục thuế

CT


Cục thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT

Giá trị gia tăng

HHDV

Hàng hóa dịch

vụ MST

Mã số thuế

NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà
nước TCT Tổng cục thuế
TKTN

Tự khai tự nộp

TNCN

Thu nhập cá


nhân
TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UNESCO

Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hiệp

quốc VPHC Vi phạm hành chính


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
CAM

ĐOAN .................................................................................................................

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
Ngoài những nội dung như: Phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo,...nội dung chính của luận văn gồm có 3
chương:.......................................
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH...................................................................... 1
1.1. Khái niệm, vai trò về thuế và quản lý thuế......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm và vai trò về thuế........................................................................ 1

1.1.1.1. Khái niệm............................................................................................... 1
1.1.1.2. Vai trò của thuế...................................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm và vai trò về quản lý thuế............................................................ 4
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế.......................................................................... 4
1.1.2.2. Vai trò của Quản lý thuế........................................................................ 6
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế............................................................................... 7
1.1.3.1. Tuân thủ pháp luật................................................................................. 7
1.1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả........................................................................... 7
1.1.3.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.................................... 8
1.1.3.4. Công khai, minh bạch............................................................................ 8
1.1.3.5. Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.................8
1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch............................. 9
1.2.1. Luật Quản lý thuế......................................................................................... 9
1.2.1.1. Quá trình hình thành Luật Quản lý thuế................................................ 9
1.2.1.2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng............................................... 10
1.2.1.3. Nội dung cơ bản, nguyên tắc quản lý thuế........................................... 11


1.2.2. Các sắc thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh du lịch......................11
1.2.2.1. Thuế Giá trị gia tăng............................................................................ 12
* Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế giá trị gia tăng.......................................... 12
1.2.2.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp............................................................... 18
1.2.2.3. Thuế khác và các khoản thu khác........................................................ 22
1.3. Cơ chế, tổ chức và quy trình quản lý thuế.......................................................... 23
1.3.1. Cơ chế quy trình quản lý thuế hiện hành.................................................... 23
1.3.2. Tổ chức, quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế...............23
1.3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và điều kiện áp dụng quy trình quản lý thuế theo
cơ chế tự khai tự nộp thuế................................................................................23
1.3.2.2. Tổ chức, quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế.........26
1.3.2.3. Ưu điểm, hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp thuế............................... 27

1.3.3. Vai trò thanh tra, kiểm tra trong quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp...29
1.3.3.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế....................................................... 29
1.3.3.2. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế...................................................... 30
1 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với kinh doanh du lịch 32
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.......................................................................... 32
1.4.1.1. Nhân tố tự nhiên khí hậu mơi trường................................................... 32
1.4.1.2. Nhân tố kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội......................................... 33
1.4.1.3. Chủ trương và chính sách thuế............................................................. 37
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan............................................................................. 38
1.4.2.1............................................................................................................... Điề
u kiện cơ sở vật chất............................................................................. 38
1.4.2.2...............................................................................................................Ý
thức người nộp thuế.............................................................................. 39
1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch.......................40
Kết luận chương 1................................................................................................... 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH
TRÊN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH................................................... 43
2.1. Giới thiệu chung về khu du lịch Vịnh Hạ Long................................................ 43
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Vịnh Hạ Long........................................................ 43


2.1.2. Các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ Long....................44
2.2. Tình hình hoạt động dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh........................................... 45
2.2.1. Quy mơ và hình thức hoạt động dịch vụ tàu du lịch................................... 45
2.2.2. Vai trò kết quả đạt được của dịch vụ kinh doanh tàu du lịch......................48
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long
trong những năm qua........................................................................................ 49
2.3.1. Các công tác quản lý thuế.......................................................................... 49
2.3.2. Kiểm tra, thanh tra thuế.............................................................................. 51
2.3.2.1. Công tác kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế............................................. 51

2.4.2.2. Công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.........................52
2.3.3. Quản lý nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.....................54
2.3.4. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế................................................................ 54
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế dối với dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ
Long................................................................................................................. 55
2.4.1. Những kết quả đã đạt được........................................................................ 55
2.4.1.1. Về phí thăm quan:................................................................................ 55
2.4.1.2. Về kinh doanh dịch vụ tàu du lịch....................................................... 56
2.4.2. Những mặt hạn chế.................................................................................... 57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................... 58
2.4.3.1. Về chính sách và chế tài xử lý............................................................. 58
2.4.3.2. Về phía cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng................................ 59
2.4.3.3. Về phía người nộp thuế........................................................................ 61
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG...................................................... 63
3.1. Tiềm năng và triển vọng phát triển du lịch trên vịnh Hạ Long.........................63
3.2. Định hướng quản lý thuế dịch vụ du lịch trên vịnh Hạ Long...........................65
3.2.1. Quản lý theo hướng thúc đẩy, khuyến khích NNT tuân thủ tự nguyện tự
khai, tự nộp thuế......................................................................................... 65
3.2.2. Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý..........................66
3.2.3. Đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng, thống nhất....................................... 66


3.2.4. Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa, hội nhập............................................... 67
3.2.5. Thúc đẩy dịch vụ kinh doanh tàu du lịch phát triển bền vững và hiệu quả.67
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long thời gian tới................................................. 69
3.3.1. Nhóm giải pháp áp dụng với cơ quan thuế................................................. 69
3.3.1.1............................................................................................................Phá

t triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế..........................69
3.3.1.2.
Áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin, trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật
............................................................................................................................71
3.3.1.3............................................................................................................Côn
g tác phối, kết hợp với các ngành, địa phương.................................... 72
3.3.1.4............................................................................................................Giải
pháp về chính sách thuế....................................................................... 74
3.3.2. Nhóm giải pháp áp dụng với người nộp thuế............................................. 83
3.3.2.1............................................................................................................Đăn
g ký, kê khai và nộp thuế...................................................................... 83
3.3.2.2............................................................................................................Nân
g cao ý thức chấp hành pháp luật thuế................................................ 83
3.4. Một số kiến nghị về chủ trương và chính sách................................................. 83
3.4.1. Kiến nghị về chủ trương............................................................................. 83
3.4.2. Về chính sách, cải cách thủ tục hành chính................................................ 84
3.4.3. Về chế tài xử phạt...................................................................................... 85
3.4.4. Về thẩm quyền của cơ quan thuế............................................................... 85
Kết luận chương 3................................................................................................... 85


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ và “Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà
nước” - điều này đúng với hầu hết mọi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, Nhà
nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình.

Lịch sử càng phát triển, các hệ thống, các hình thức thuế và pháp luật thuế
ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các
khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy định cơng
khai bằng luật pháp của Nhà nước.
Việc thực thi chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu
này, cần phải có phương pháp tính hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối
tượng nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải theo đúng
chế độ kế toán, tài chính và quy định của pháp luật.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý thuế ở nước ta đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Đặt các dấu ấn rõ nét nhất là sự ra đời của các Luật thuế cơ
bản như Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) năm 1997 thay cho Luật thuế Doanh thu, Luật Thuế Lợi tức. Chính sách
Thuế ln được tiếp tục đổi mới, bổ sung, hồn thiện, với sự ra đời của Luật Quản
lý Thuế năm 2006 thì cơ chế quản lý Thuế chính thức theo mơ hình người nộp thuế
tự khai, tự nộp thuế; cơ quan Thuế đóng vai trị là người hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát người nộp thuế (NNT).
Theo phương thức mới này giao quyền chủ động, tự giác nộp thuế cho NNT.
Tuy nhiên làm sao để hạn chế thấp nhất thất thu về thuế do chính cơ chế tự khai tự
nộp, nhất là khi ý thức tuân thủ của NNT còn chưa cao, xu hướng trốn, gian lận
thuế


còn rất phổ biến đòi hỏi cơ quan Thuế lại phải có biện pháp quản lý phù hợp tránh
thất thu cho ngân sách nhà nước.
Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng về du lịch, trong đó nguồn thu từ du lịch của
Vịnh Hạ Long rất lớn. Vì vậy việc quản lý, giám sát thuế từ du lịch không chỉ nhằm
mang lại nguồn thu Ngân sách cho tỉnh, mà cịn góp phần lớn vào sự phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
Hiện nay công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt
Nam nói chung và hoạt động kinh doanh du lịch trên Vịnh Hạ Long nói riêng cịn

nhiều thất thốt, xu hướng trốn, gian lận thuế còn rất phổ biến.
Xuất phát từ yêu cầu thực nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên vịnh Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ với hy vọng đóng góp những kiến
thức được học tập của mình cho việc cải tiến hoạt động của cơ quan thuế nơi tác giả
cơng tác.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và những kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ Long trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, luận văn nghiên cứu một sốgiải pháp tăng cường công tác quản
lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh nhằm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế đối với hoạt
động kinh doanh du lịch trên Vịnh hạ Long và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
này.
b. Phạm vi nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu thuế kinh doanh du lịch mà tập
trung chủ yếu vào công tác thu thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch bằng tàu
thuyền trên Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ năm 20102013. Các giải pháp đề xuất tăng cường công tác này được đề xuất cho đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề của đề tài, tác giả sử dụng những phương pháp
nghiên cứu sau đây: Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực địa; Phương pháp kế
thừa; Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích,
so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản
pháp quy.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
trên Vịnh Hạ Long. Những nghiên cứu nàycó giá trị tham khảo trong học tập, giảng
dạy và nghiên cứu các vấn đề về quản lý thu thuế đối với các dịch vụ kinh
doanh du lịch.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích
có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hiệu quả và chất lượng công tác hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch tại Vịnh Hạ Long nhằm phát triển kinh tế trong khai
thác Vịnh Hạ Long nói chung và khai thác du lịch nói riêng ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và công tác
quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, trong đó tập trung


vào các vấn đề như: vai trò, nội dung, nguyên tắc, tổ chức, quy trình và các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, những bài học kinh nghiệm và những cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Từ các số liệu thu thập được, luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ Long,
từ đó rút ra những nhận xét về kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại và
nguyên nhân cần được khắc phục;
- Nghiên đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, nhằm đẩy mạnh hơn chất
lượng và thành quả của công tác này, đồng thời góp phần phát triển bền vững hoạt
động dịch vụ du lịch của khu vực trong thời gian tới.
7. Nội dung của luận văn

Ngoài những nội dung như: Phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo,...nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về thuế và quản lý thuế đối với dịch
vụ du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ Long.


13

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Khái niệm, vai trò về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm và vai trò về thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, xã hội lồi người có sự phân chia
thành giai cấp và đấu tranh giữa các giai cấp, Nhà nước ra đời, chế độ đóng góp
theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản ngun thủy khơng
cịn phù hợp nữa. Để duy trì bộ máy Nhà nước, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế,
quốc phòng an ninh... đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn tài chính để chi tiêu. Nguồn
tài chính này có được là do sự đóng góp của mọi thành viên trong xã hội và sự đóng
góp này mang tính bắt buộc, đó chính là thuế. Có thể nói Thuế là một phạm trù kinh
tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử.
Xã hội càng phát triển thì nhiệm vụ điều hành, quản lý nền kinh tế, chăm lo
đời sống, văn hoá, xã hội của cộng đồng của Nhà nước càng phải đảm nhận nhiều
hơn dẫn đến chi tiêu của Nhà nước ngày càng lớn, đòi hỏi nguồn tài chính phục vụ
cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên, thuếkhố cũng theo đó càng đa dạng và phát
triển.

Với tiến trình phát triển của xã hội lồi người, Nhà nước xuất hiện, thuế
cũng từ đó ra đời, tồn tại và phát triển, thuế và Nhà nước là hai phạm trù gắn bó
hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ như sau: Thuế nhà nước là một khoản chuyển
giao bắt buộc bằng tiền (hoặc hàng hoá, dịch vụ) của các Cơng ty và các hộ gia đình
cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được một cách trực tiếp
hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp thuế đó khơng phải là tiền phạt mà tồ án


tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật.
Ở nước ta, Thuế là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn
các nhu cầu của Nhà nước. Đó là khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và
mọi thành viên trong xã hội; khoản thu này mang tính bắt buộc khơng hồn trả trực
tiếp. Trong một số cơng trình nghiên cứu về thuế, các nhà kinh tế cho rằng, khái
niệm thuế cần phải nêu được khía cạnh sau: Nội dung kinh tế của thuế được đặc
trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với pháp nhân và thể nhân; những mối
quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã
hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh Nhà
nước, xét theo khía cạnh luật pháp thuế là khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật
quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Tóm lại, trên góc độ tài chính thì thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể
nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ
sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự
nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành. Ở các quốc gia, do

vai trị quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ NSNN và những ảnh hưởng
của nó đối với đời sống kinh tế xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các
Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan ban hành
Luật thuế.
1.1.1.2.Vai trị của thuế
- Thuế là cơng cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho Nhà nước:
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng
qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ


nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác Song thực tế các hình thức thu ngồi
thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi
là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền
kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng
Thuế tạo nguồn thu cho NSNN, nhưng nguồn thu đó cần được hình thành
trên cơ sở nền kinh tế tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đây chính là huy động nhưng
phải đảm bảo “nuôi nguồn thu” cho tương lai. Vấn đề này luôn được các quốc gia
quan tâm đúng mức trong q trình hoạch định chính sách và tổ chức quản lý thu
thuế.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Nhà nước sử dụng thuế nhằm tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trường,
mở rộng lưu thơng hàng hố, thúc đẩy sản xuất phát triển; đảm bảo sự thống nhất
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, của các bên hợp tác, nâng cao đời
sống của người dân, theo định hướng của Nhà nước, khắc phục những khuyết tật
vốn có của nền kinh tế thị trường. Hiện nay, chính sách thuế được Nhà nước sử
dụng tổng hợp nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế cùng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, khai thác hiệu quả tài nguyên,
vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Thuế góp phần điều hồ thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong phân phối:

Theo Adam Smith (1723-1790), nền kinh tế thị trường tự do khơng có sự
điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước, mà được điều tiết bởi “bàn tay vơ hình”, nó tự
điều chỉnh và hoạt động có hiệu quả, nhưng bên cạnh đó khuyết tật lớn nhất là vấn
đề phân phối thu nhập. Trong điều kiện phân phối thu nhập của thị trường tự do,
một bộ phận dân cư sẽ giàu lên nhanh chóng, trong khi đó, đại đa số lao động trở
nên nghèo túng và đời sống càng khó khăn hơn. Tình trạng trên không chỉ liên quan
đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà cịn tạo nên tình trạng lũng đoạn, độc
quyền và lâu dài sẽ không thể đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng được.
Thông qua một hệ thống các sắc thuế, Nhà nước điều chỉnh mức thu nhập
giữa các cá nhân trong xã hội, người có thu nhập cao phải đóng thuế cao và ngược


lại (thể hiện thông qua hoạt động tiêu dùng chịu sự điều tiết của các sắc thuế gián
thu và thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao). Tổ chức và cá nhân
kinh doanh có lợi nhuận cao phải đóng góp thuế cao hơn những tổ chức và cá nhân
kinh doanh có lợi nhuận thấp (thể hiện ở sắc thuế TNDN).
1.1.2. Khái niệm và vai trò về quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, vì vậy để tiếp cận khái
niệm quản lý thuế trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Từ điển Wikipedia định nghĩa quản lý là “The act of getting people together
to accomplish desire goals and objectives”. Nghĩa là “là hoạt động tập hợp và điều
khiển mọi người nhằm đạt được những mục tiêu hoặc mục đích nhất định”
Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “ Tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”
Mary Parker Follett (1868-1933) cho rằng quản lý là “ Nghệ thuật đạt được
các mục tiêu của tổ chức thông qua con người”.
Hery Fayol (1841-1925) cho rằng, quản lý có 5 nhiệm vụ là: Xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm sốt. Trong đó, các nguồn lực có thể
được sử dụng cho quản lý bao gồm: Nhân lực, tài chính, cơng nghệ và tài nguyên

thiên nhiên.
Nhìn chung, các khái nhiệm về quản lý đều thống nhất rằng, đã nói đến quản
lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định
thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và
thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước và
con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi


quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ cơng việc cụ thể thì quản lý
hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp
luật đã ban hành.
Từ những cách hiểu như trên về quản lý hành chính thì quản lý thuế có thể
được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế
được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp
thuế.
Hoạt động tác động nói trên của Nhà nước được hiểu dưới ba góc độ sau:
- Là q trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính sách, bao
gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
- Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu quản lý thuế;
- Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến q trình thực hiện nghĩa
vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên
truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế...Đây chính là cách hiểu về quản
lý thuế theo nghĩa rộng. Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng
chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu.
Khái niệm quản lý thuế nêu trên cho thấy quản lý thuế bao gồm các khía
cạnh chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp
với vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các
cơ quan chuyên môn giúp cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, cơ quan hải quan)
thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN (người nộp thuế)


Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi
hành pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thhu thuế gắn với quá trình thực hiện
các chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật
khách quan.
1.1.2.2. Vai trò của Quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế
không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà có tác
động tích cự tới q trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là vai trò của quản lý
thuế. Vai trò của quản lý thuế thể hiện như sau:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việcđảm bảo nguồn thu từ thuế được tập
trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa
chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp
dụng quy trình, thủtục vềthuếhợp lý, cơquan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy
đủ và kịp thời vào NSNN.
- Thơng qua hoạt động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật cũng
như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế

và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật
vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành
thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của pháp luật thuế,
người nộp thuế có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê


khai các hoạt động kinh tế có liên quan đến việc tính tốn nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế, tức là phải kê khai các hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh
doanh của người nộp thuế. Mặt khác, để quản lý thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thu
thập, nắm bắt, lưu giữ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp
thuế, phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người nộp thuế. Như vậy, có thể thấy, thông qua quản lý thuế, Nhà nước đã
thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Từ
việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này, Nhà nước có thể có các chính sách quản
lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng
của Nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Mỗi cấp cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong quản lý
thuế. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
1.1.3.1. Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế
bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được
lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
1.1.3.2. Đảm bảo tính hiệu quả

Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt dộng quản lý thuế phải tuân thủ
nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp
quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật
thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy
trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và
trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm


được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp
dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
1.1.3.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng
tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm
tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật
(kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách
thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tơn trọng
tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các
văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng
phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
1.1.3.4. Công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế. Nguyên tắc cơng khai địi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp
luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và
tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi
các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có
thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Ngun
tắc minh bạch cũng địi hỏi khơng quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật
thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc cơng chức thuế được quyết định áp dụng những
ngoại lệ cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám

sát, là mơi trường tốt để phịng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó,
thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
1.1.3.5. Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi


mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực
quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và
thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà
nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch
1.2.1. Luật Quản lý thuế
1.2.1.1. Quá trình hình thành Luật Quản lý thuế
Trước năm 2007, mỗi sắc thuế được ban hành thành Luật bao gồm cả quy
định về chính sách thuế và quản lý thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trò
pháp lý, đảm bảo các khoản thuế được huy động kịp thời vào NSNN. Tuy nhiên nó
bộc lộ một số tồn tại như: quy định về quản lý thuế mang tính pháp lý của chưa cao,
dẫn đến hạn chế trong tuân thủ pháp luật thuế; các quy định phân tán tại nhiều văn
bản, một số nội dung chưa thống nhất giữa các luật thuế, chưa bình đẳng gây khó
khăn cho NNT và cơ quan thuế trong chấp hành pháp luật thuế. Quyền hạn, nghĩa
vụ, trách nhiệm của các chủ thể quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế; thủ tục hành chính rườm rà, chưa xây dựng
được cơ chế phối hợp các bên liên quan trong quản lý thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản
trong thời kỳ đổi mới đất nước, trải qua hai lần cải cách, hiện nay chúng ta đã có hệ
thống pháp luật thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi điều chỉnh tồn diện đến các
quan hệ kinh tế xã hội.

Để khắc phục những hạn chế, Luật quản lý thuế đã được ban hành trong bối
cảnh chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, cùng với việc hoàn thiện và
xây dựng mới các luật về chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
hội nhập kinh tế quốc tế, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 nhằm:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo thuận lợi cho NNT


nộp thuế và cơ quan thuế thu thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT, cơ quan quản lý thuế và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng
xã hội trong thực hiện quản lý thuế.
Về tổng thể, Luật quản lý thuế đã thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng
thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục tình trạng
chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, đồng thời cũng chính
thức đánh dấu cho việc áp dụng cơ chế tự khai tự nộp thuế trên diện rộng.
1.2.1.2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh: Luật quản lý thuế điều chỉnh việc thực hiện chính sách
thuế ở cả khâu thuế nội địa và hải quan, bao gồm cả các khoản thu mang tính bắt
buộc phải nộp như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thu từ khai thác tài
nguyên, khoáng sản...
Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế bao gồm NNT, cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan, cụ thể:
- Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về
chính sách thuế, bao gồm cả các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay cho NNT, tổ
chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Pháp
luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định
để thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả.

- Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt
động phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình tuân thủ pháp luật của NNT hoặc liên
quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế.


1.2.1.3. Nội dung cơ bản, nguyên tắc quản lý thuế
* Nội dung quản lý thuế: Điều 3 Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản
lý thuế, được phân thành 3 nhóm nội dung gồm:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, gồm có: đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt. Nhóm này nhằm đảm bảo các điều kiện cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ kê
khai và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối
với NNT, bao gồm: quản lý thơng tin về NNT; kiểm tra, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Chế tài cưỡng chế và xử lý vi phạm về thuế nhằm đảm bảo chính
sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nơi dung: cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật vềthuế; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
* Nguyên tắc quản lý thuế: Thực hiện các nội dung trên đều phải đảm bảo
nguyên tắc quản lý thuế:
- Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản
lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo cơng khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.2.2. Các sắc thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh du lịch
Chính sách pháp luật thuế là một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
mà cao nhất là Luật do Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất nước ta ban hành,

được quy định, hướng dẫn cụ thể hóa hơn bằng các văn bản dưới Luật như: Nghị
định của Chính phủ, Thơng tư, Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan


ngang Bộ... Trong đó quy định về các sắc thuế có thể nói là lõi trung tâm của hệ
thống pháp luật thuế; còn quy định về quản lý thuế, về kế tốn, hóa đơn chứng từ,
bộ máy tổ chức ngành Thuế... là những yếu tố phụ trợ không thể thiếu đảm bảo cho
chính sách thuế được thực hiện khả thi.
Trong phạm vi luận văn này tác giả không tham vọng đề cập rộng rãi chính
sách pháp luật thuế, mà chỉ phân tích một số chính sách liên quan một cách trực tiếp
nhất đến dịch vụ du lịch sẽ nêu dưới đây nhằm làm rõ hơn nội dung nghiên cứu của
luận văn.
Có hai sắc thuế liên quan trực tiếp đến hoạt động dịch vụ du lịch đó là thuế
GTGT và thuế TNDN.
1.2.2.1. Thuế Giá trị gia tăng
* Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế giá trị gia tăng
a)

Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Cộng hòa Pháp là nước

đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954, tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắt là VAT). Đến nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi
ở khoảng 130 nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam bắt đầu áp dụng từ
01/01/1999.
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ
phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu
thụ hàng hóa dịch vụ (HHDV).
Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán
ra với tổng giá trị HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế.

Về cách thức xác định thì trong khi thuế doanh thu được thiết kế theo hướng
tiếp cận ngành thì thuế GTGT lại được tiếp cận theo quá trình. Thuế doanh thu
thường chỉ quan tâm đến doanh thu HHDV bán ra, nhưng thuế GTGT do bản chất
là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của HHDV nên yếu tố đầu vào cũng giữ một


vai trị quan trọng như yếu tố đầu ra, vì thế thuế GTGT có những khái niệm mới so
với thuế doanh thu là khấu trừ và hoàn thuế.
b)

Đặc điểm thuế GTGT

- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong
giá cả HHDV, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
Tính gián thu thể hiện ở chỗ người mua HHDV là người phải trả khoản thuế
này, tuy nhiên người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế
thông qua thanh tốn giá bán HHDV cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản
thuế GTGT mà người mua phải trả. Người bán là người “thay mặt” người tiêu
dùng nộp khoản thuế này vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế
GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ.
Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là
khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế
GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người
tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hố đó.
Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế
gián thu khác, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên

thuế”.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập biểu hiện
ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản
xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người


×