Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp sử dụng vốn hiệu quả trong công ty TNHH xây dựng và thương mại ngọc tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỚT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN
VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ
TRONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN HÀ OANH

MÃ SINH VIÊN

: A17036

CHUN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỢI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỚT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN
VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ
TRONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Thạc sỹ Chu Thị Thu Thủy
: Nguyễn Hà Oanh
: A17036
: Tài Chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn - Th.S Chu Thị Thu Thủy. Cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà cịn
là người ln bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian

nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cơ vì những kiến
thức mà cơ đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho
em bước vào cuộc sống sau khi đi học.
Thơng qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các quý
thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp
truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những mơn học cơ
bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể
hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị thuộc
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ
cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện bài
khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hà Oanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Hà Oanh

Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ............................1
1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .............................1
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ...........................1
1.1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................1
1.1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ...........................................................3
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp .....................................................................4
1.1.2.1 Căn cứ theo vai trị và tính chất ln chuyển vốn ......................................4
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành .....................................................................5
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn ........................................6
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................6
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...............6
1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả .................................................................................6
1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong DN ............................................7
1.2.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trị của phân tích hiệu quả sử dụng vốn .....................8
1.2.2.1 Khái niệm của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ..........................................8
1.2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................................9
1.2.2.3 Vai trị của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...............................................9
1.2.3 Thơng tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................... 10
1.2.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................11
1.2.4.1 Phương pháp so sánh ...............................................................................11
1.2.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ .....................................................................11
1.2.4.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng.............................................11
1.2.4.4 Phương pháp Dupont ................................................................................12
1.2.5 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .......................12

1.2.5.1 Phân tích tình hình biến động vốn ............................................................ 12
1.2.5.2 Phân tích cơ cấu vốn ...............................................................................16
1.2.5.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...........20
1.2.6. Ứng dụng phương pháp Dupont......................................................................26


1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................28
1.3.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................28
1.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ........................30
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY ...................................................................30
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển ...................................................................30
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty. ...................................................................30
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty: .........................................30
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................31
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Ngọc Tuệ .......................................................................................................................31
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ .................................................................................36
2.2.1 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn trong DN ........................................36
2.2.2 Phân tích cơ cấu vốn. .......................................................................................39
2.2.2.1 Cơ cấu vốn phân loại theo vai trị và tính chất ln chuyển ....................39
2.2.2.2 Cơ cấu vốn phân loại theo nguồn hình thành...........................................40
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sử dụng ................................................42
2.2.3 Chiến lược quản lý vốn trong DN ....................................................................43
2.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong DN ...................................45
2.2.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ..........................45
2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo tính chất luân chuyển ....................50

2.2.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo thời gian sử dụng vốn ...................61
2.2.4.4 Ứng dụng phương pháp Dupont ............................................................... 65
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ .................................................................................67
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển ..............................................67
2.3.1.1 Quản lý vốn lưu động...............................................................................67
2.3.1.2 Quản lý vốn cố định ..................................................................................68
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ................................................68
2.3.2.1 Quản lý VCSH ...........................................................................................68

Thang Long University Library


2.3.2.2 Quản lý Nợ phải trả ..................................................................................69
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn theo thời gian .............................................................. 69
2.3.3.1 Quản lý NVDH ..........................................................................................69
2.3.3.2 Quản lý NVNH ..........................................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ........................70
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI .............70
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC TUỆ. ...........................70
3.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ ....................................................................................70
3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý ...........................................71
3.2.3 Tăng tốc độ quay vòng hàng tồn kho ............................................................... 73
3.2.4 Đầu tư đổi mới TSCĐ, tăng tốc độ luân chuyển VCĐ ....................................73
3.2.5 Quản lý chi phí và doanh thu hiệu quả............................................................. 74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CSH

Chủ sở hữu

HĐTV

Hội đồng thành viên

ĐVT

Đơn vị tính

BCTC

Báo cáo tài chính

VCĐ

Vốn cố định


VLĐ

Vốn lưu động

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

NV

Nguồn vốn

DN

Doanh nghiệp

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Ngọc
Tuệ giai đoạn 2010-2012 ........................................................................... 32
Bảng 2.2. Bảng CĐKT- Phần Nguồn vốn tại Công ty Ngọc Tuệ giai đoạn 20102012 ............................................................................................................ 38

Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Ngọc Tuệ giai đoạn 2010-2012 ......... 39
Bảng 2.4: Vòng quay VCSH tại công ty Ngọc Tuệ giai đoạn 2010-2012 ................... 46
Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lời của VCSH tại công ty Ngọc Tuệ từ năm 2010-2012 ......... 47
Bảng 2.6: Khả năng thanh tốn lãi vay của Cơng ty Ngọc tuệ từ 2010-2012 .............. 48
Bảng 2.7: Khả năng sinh lời tiền vay của Công ty Ngọc Tuệ từ 2010-2012 ............... 49
Bảng 2.8: Vịng quay VCĐ tại cơng ty Ngọc Tuệ từ 2010-2012 .................................... 50
Bảng 2.9: Tỷ suất sinh lời VCĐ của Công ty Ngọc Tuệ từ năm 2010-2012.................... 51
Bảng 2.10: Hệ số đảm nhiệm VCĐ của công ty Ngọc Tuệ từ 2010-2012 ....................... 52
Bảng 2.11: Khả năng thanh tốn của cơng ty Ngọc Tuệ từ 2010-2012 ........................ 53
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ............... 56
Bảng 2.13: Vòng quay phải thu và thời gian thu nợ của Ngọc Tuệ 2010-2012 ........... 60
Bảng 2.14: Vốn lưu động rịng của cơng ty Ngọc Tuệ 2010-2012 .............................. 61
Bảng 2.15: Vòng quay Vốn ngắn hạn của Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ......................... 62
Bảng 2.16: Tỷ suất sinh lời Vốn ngắn hạn của Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ................. 63
Bảng 2.17: Vòng quay Vốn dài hạn của Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ........................... 64
Bảng 2.18: Tỷ suất sinh lời NVDH của Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ............................ 65
Bảng 2.19: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty Ngọc Tuệ........................... 66
năm 2010-2012 ............................................................................................................. 66
Bảng 2.20: Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ........ 66
Bảng 2.21: Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty Ngọc Tuệ năm 2010-2012 ........ 67
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2012 ...................................................... 71
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu ........... 71
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro ........................................................................... 72
Bảng 3.4. Mơ hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ........................................ 72


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Chính sách quản lý vốn ..................................................................................44
Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty Ngọc Tuệ ............................ 59


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành
hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của DN,
chính vì vậy bất kỳ một DN nào dù lớn hay nhỏ thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản chính là vốn
của DN. Vì vậy, điều đầu tiên DN cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào
có vốn DN mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thế nhưng đã có một quy luật bất thành văn, ở đâu có lợi nhuận ở đó có rủi ro.
Rủi ro xảy ra đe dọa hoạt động của DN, làm thất thốt vốn, hao hụt, hoặc thậm chí là
phá sản. Để tránh gây ra hậu quả này, DN phải có cách tốt nhất nhằm quản lý và sử
dụng vốn một cách hiệu quả.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. Trong quá trình đó, đã phát sinh các
luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và kinh doanh thường xuyên của DN, bao
gồm các luồng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi DN, tạo thành sự vận động của các luồng tài
chính trong doanh nghiệp. Sự vận động này cũng giống như sự lưu thơng tuần hồn
máu trong cơ thể, phải được duy trì đều đặn và thơng suốt. Chính vì thế cơng tác quản
trị tài chính DN được chú trọng hàng đầu trong quản trị DN, góp phần quản lý chặt
chẽ, tăng hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy DN phát triển.
Đối với các DN trong ngành thương mại và xây dựng như công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Ngọc Tuệ thì vốn mang những đặc thù riêng. Có vốn DN mới có
điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cũng
quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý…của DN
trong suốt quá trình hoạt động. Bên cạnh đó vốn cịn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt
động đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của DN bởi tất cả những hoạt động xây

dựng phương án kinh doanh đầu tư, xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm, phân tích
thị trường đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất định. Đối mặt với những yêu cầu thiết
như vậy, công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ rất nỗ lực trong việc đảm
bảo nguồn vốn kinh doanh, giúp DN trong việc chống đỡ được những tổn thất, rủi ro,
biến động thị trường, khủng hoảng tài chính…trong q trình hoạt động. Chính vì vậy,
cơng tác quản lý và sử dụng vốn trong các DN sao cho hiệu quả cũng phức tạp, khó
khăn hơn, địi hỏi những chính sách rõ ràng và chặt chẽ.


2. Mục tiêu của đề tài
Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên
cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những
biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức tồn
diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các cơng ty Thương mại nói
chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong DN
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ giai
đoạn 2010-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này em sẽ khái quát lý luận để đưa ra cơ sở lý luận về vốn
và hiệu quả sử dụng vốn của DN. Sau đó em sẽ dùng phương pháp so sánh để thấy
được sự thay đổi về con số qua từng năm và nêu ra ý nghĩa của sự thay đổi đó, dùng
phương pháp tỷ số để ước tính được tỷ trọng của các khoản như ROE, tỷ số nợ, khả
năng sinh lời,… sau đó tiếp tục khai thác sâu hơn bằng phương pháp phân tích từi
chính Dupont để xử lý số liệu. Bằng sự kết hợp hài hòa và khoa học các phương pháp
trên, em từng bước bóc tách được vấn đề, từ đó đưa ra được những nhận định, phân
tích, đánh giá một cách đúng đắn và khách quan nhất. Cũng như đưa ra các giải pháp

giúp DN sử dụng vốn ngày càng trở nên hiệu quả.
5. Kết cấu bài khóa luận
Bài khóa luận của em được chia thành 3 phần.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong DN.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản)
không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản
xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các
yếu tố của q trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá
trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến
là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển ngun vẹn vào sản phẩm. Cịn tư bản khả
biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay
đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hố tăng. Định nghĩa này có tính khái
qt cao, xong do sự hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ơng cho
rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN.

(Trang 147, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin)
Paul.A.Samuelson – nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “Vốn là một loại hàng
hóa, được sản xuất ra nhằm phục vụ một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt
động sản xuất của DN, bao gồm máy móc, vật tư, trang thiết bị, nguyên liệu,…” Quan
niệm của ông là một bước tiến lớn so với các bậc tiền bối, song ông không đề cập đến
các tài sản tài chính, giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho DN. Như vậy ông đã đồng
nhất vốn với TSCĐ của DN.
(Trang 93, Kinh tế học, Paul A. Samuelson)
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hố và
dịch vụ khác. Ngồi ra cịn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng
được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy
nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là
chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
(Chương 12, Kinh tế học, David Begg & Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch)
Trong tài chính DN có nhiều quan niệm về vốn, như:
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
1


thuật của DN được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán
bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, uy tín của DN. Quan điểm
này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là
khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hồn chỉnh.
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN, mỗi quốc gia.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai
trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và

quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối
với hoạt động kinh doanh của DN. Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và
quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay có thể khái quát như sau:
Khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thơi. Bảng cân
đối kế tốn phản ánh tình hình tài chính của một DN tại một thời điểm . Vốn được nhà
DN dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động
từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà DN; Còn về bảng cân đối phản ánh
tổng dự trữ của bản thân DN dẫn đến DN có dự trữ tiền để mua hàng hố và dịch vụ
rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ
hàng hố hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dịng tiền hay hàng hố đi ra đó là hiện tượng
xuất quỹ, cịn khi xuất hàng hố ra thì DN sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và
biểu hiện cân đối của DN là ngân quỹ làm cân đối dịng tiền trong DN).
Tóm lại, nguồn vốn của DN là nguồn hình thành nên các tài sản của DN, nguồn
vốn DN thường bao gồm 2 nguồn cơ bản là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
(Trang 230, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
1.1.1.1 Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quan trọng số một của mọi DN. Vốn
mang những đặc điểm sau:
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh của DN nhằm mục đích sinh lời. Vốn bao gồm hai mặt là hiện vật và giá trị của
bộ phận nguồn lực DN được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Cónghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vơ hình của
DN, đồng thời cũng phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Vốn là điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác tạo
ra đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện hữu ngay từ đầu khi chưa bắt
đầu quá trình sản xuất và tồn tại đến chu kỳ sản phẩm cuối cùng.
2

Thang Long University Library



Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mớicó khả năng phát
huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trị quan trọng khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư
khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư khơng có lợi nhuận.
Vốn được quan niệm như một thứ hàng hố và có thể được coi là thứ hàng hố
đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị
trường tài chính.
Vốn khơng chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( TSCĐ của DN: máy
móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . .) mà còn là của các tài sản vơ
hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,. . . )
1.1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển
của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho
sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng
như phương thức huy động vốn mà DN có tên là cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh...
Vốn là cơ sở, là tiền đề cho một DN bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ DN nào cũng phải có đủ số vốn pháp
định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, mà nó cịn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ DN). Rồi để tiến
hành sản xuất kinh doanh, DN phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một DN có thể tiến
hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Khơng chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, vốn là điều
kiện để DN mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu

nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng.
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của DN
trên thị trường.
Vốn là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của DN, xếp loại
DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng
để DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương laivề sức lao động, nguồn
cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thơng hàng
hố. Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
3


Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để DN tính tốn hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất
keo để chắp nối, kết dính các q trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bơi
trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
Vốn kinh doanh của DN là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo
tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn khơng được bảo tồn
và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất
vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị phá
sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, khơng hiệu quả.
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Căn cứ theo vai trị và tính chất ln chuyển vốn
Thơng qua những hình thức phân loại này, các DN có thể chủ động duy trì hay
tăng thêm các tài sản dài hạn bằng VCĐ hoặc điều chỉnh và phân phối VLĐ của mình
sao cho phù hợp với qui mô sản xuất và mục đích kinh doanh. Từ đó tạo ra sự khác
nhau giữa tỉ trọng của các thành phần cấu thành nên Vốn trong tổng nguồn Vốn của
DN, đó chính là kết cấu Vốn. Phân loại vốn trong DN căn cứ vào vai trị và tính chất
ln chuyển vốn sẽ giúp xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn có
hiệu quả hơn. Mặt khác thơng qua việc thay đổi kết cấu vốn của mỗi DN trong những

thời kì khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt
chất lượng trong công tác quản lý Vốn của từng DN.
Vốn cố định
Việc đầu tư thành lập một DN bao gồm việc xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc
và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sắm các
phương tiện vận tải … Khi các công việc được hồn thành và bàn giao thì DN mới có
thể bắt đầu tiến hành sản xuất được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành
VCĐ của DN.
Vì VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ; nên nó luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần
hồn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. VCĐ của DN đóng vai trị quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất
cao trong kinh doanh, giúp cho DN cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường.
Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của tài sản nhưng các đặc điểm của tài sản
lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý VCĐ. Muốn quản lý VCĐ một
cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản một cách hữu hiệu.

4

Thang Long University Library


Vốn lưu động
Vốn lưu động ln được chuyển hố qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hố và lại quay trở về hình thái tiền
tệ ban đầu của nó. Vì q trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động cũng tuần hoàn khơng ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản

phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông.
Trong bảng cân đối tài sản của DN thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ
phận là tiền mặt, các chứng khốn có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được chia thành hai phần là vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Phân loại theo hình thức này sẽ cho ta thấy được mức độ tự chủ trong hoạt
động tài chính ra sao, hay tình hình các khoản nợ mà DN cịn phải đi vay như thế nào,
nó là cơ sở để DN lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mơ trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến
lược phát triển và chiến lược đầu tư của DN. Dựa vào đó, các nhà quản trị mới đưa ra
được các chiến lược để cơ cấu vốn và điều hành DN sao cho hợp lý, tránh tình trạng
Nợ ngắn hạn quá nhiều khiến DN bị động trong việc sử dụng vốn.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và DN
khơng phải cam kết thanh tốn, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản như Vốn pháp định, các quỹ của DN, lợi
nhuận chưa phân phối, và các nguồn vốn khác như vốn liên doanh liên kết, kinh phí
xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp,…
Nợ phải trả
Đối với một DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có vai
trị rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác
dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
Nợ phải trả của DN bao gồm các khoản như vốn vay, vốn tín dụng thương mại,
các khoản phải trả người bán, phải thanh tốn với ngân sách Nhà nước được hỗn lại,
vốn tín dụng thuê mua,… Riêng với vốn tín dụng thuê mua, là một phương thức giúp
cho các DN thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh
5



của mình. Tín dụng th mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
và thuê tài chính
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn
Phân loại vốn theo cách này giúp DN xác định được khả năng thanh tốn của
mình, và cũng là cách để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Nếu
nguồn vốn ngắn hạn được huy động có khả năng thanh tốn thấp, sẽ xuất hiện các rủi
ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra kể cả khi điều kiện chi tiêu khả năng thanh
tốn tổng qt cao. Cịn về nguồn vốn dài hạn, ngồi nguồn vốn chủ sở hữu có sẵn,
vốn vay được dùng để đầu tư các tài sản dài hạn hay các khoản phải thanh tốn như
cơng nợ q hạn, cơng nợ đến hạn, các khoản phải thanh toán ở kỳ tới. Như vậy, việc
phân loại vốn theo thời gian hoạt động giúp DN nắm được tình hình tài chính của công
ty, đưa ra những biện pháp cân bằng và đảm bảo có kế hoạch sử dụng tiền, đáp ứng tốt
cho quá trình kinh doanh của DN.
Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Nguồn vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để
đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của DN.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay để thực hiện tốt
chế độ hoạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để thị trường tồn tại và phát triển của mỗi

thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi
hỏi các thành phần kinh tế các DN hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
DN và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của DN đến xã hội và mơi trường.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích kinh doanh của từng DN theo nghĩa rộng hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các DN.
Cụ thể, hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả
6

Thang Long University Library


tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả kinh tế xã
hội là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy những lợi ích và
chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính cịn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
DN là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một DN. Hiệu quả tài chính phản ánh mối
quan hệ chi phí kinh tế mà DN phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Có nhiều cách định nghĩa hiệu quả khác nhau nhưng có lẽ cách định nghĩa sau
đây là toàn diện và sát thực nhất:
"Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô
lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có
kết quả đó trong những điều kiện nhất định".
(Trang197, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân)

1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong DN
Một DN muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao vì lợi nhuận liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của DN. Có thể nói một DN có lợi nhuận cao tức là sử dụng
vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DN phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động sinh
lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với
việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát,
lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với tồn bộ chi phí
của q trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn
thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó cịn thể hiện ở nhiều mặt chỉ
tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh thơng qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
7


hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn.Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100
đồng doanh thu. Cách đo lường chính xác, thể hiện một cách hiệu quả nhất là thước
đo tiền tệ để lượng hóa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả
sử dụng vốn được chia theo 2 khía cạnh:
 Với số vốn hiện có, DN có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá

thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho DN.
 Đầu tư thêm vốn sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
(Trang 168, Giáo trình Quản lý tài chính DN, Học viện tài chính)
1.2.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trị của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1 Khái niệm của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một phần trong phân tích tài chính DN, vậy
trước khi đi vào tìm hiểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn là gì, ta cần nắm được khái
niệm về phân tích tài chính DN. Để nhận thức được xu hướng phát triển của tài chính
DN địi hỏi cần có nhiều phương pháp khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích
TCDN ngày càng hồn thiện, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài
chính.
“Phân tích tài chính DN là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đốn tình hình tài chính trong tương lai của DN,
giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định của quản lý phù hợp với mục tiêu mà họ
quan tâm.”
(Trang 8, Giáo trình Phân tích TCDN – Học viện tài chính)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích nhận thức đúng đắn về hiệu quả
sử dụng vốn của DN để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua khái niệm về phân tích tài chính DN, ta có thể đưa ra khái niệm về phân tích hiệu
quả sử dụng vốn như sau: phân tích hiệu quả sử dụng vốn là q trình phân tích quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh hay cụ thể là quan hệ
giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với tồn bộ chi phí của q trình kinh doanh đó ra
thành từng mảnh nhỏ, để hiểu từng chi tiết, từng khía cạnh, xem xét và đánh giá nó đã

8

Thang Long University Library



thực sự hiệu quả hay chưa để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế và phát huy những ưu điểm của DN trong quản trị và sử dụng vốn.
1.2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Xét trong q trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, phân
tích hiệu quả sử dụng vốn là công việc tất yếu và quan trọng bậc nhất.
Thứ nhất: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét việc sử dụng vốn có
hiệu quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng khơng và sẽ đảm bảo an tồn
tài chính cho DN. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc
thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn,
dự báo các nguy cơ rủi ro từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời và có các cơ sở
cần thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của DN.
Thứ hai: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp DN tự đánh giá và nâng cao uy tín
của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi DN làm
ăn có lãi thì tác động tích cực khơng chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà
cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự
khẳng định mình trong mơi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các DN tăng khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi DN làm ăn hiệu quả, DN mở rộng quy
mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo
đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao ....
1.2.2.3 Vai trị của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Một trong vai trị quan trọng nhất trong phân tích tài chính DN, là phân tích hiệu
quả sử dụng vốn sẽ đem lại cái nhìn khách quan cho DN, làm rõ được những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của DN.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là
nâng cao lợi nhuận. Như vậy ta có thể nhận thấy phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản

xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một DN nào.
Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản
xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng. Mục tiêu cũng như ý
tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở
khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các
nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất
kinh doanh của DN, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động
9


sản xuất kinh doanh của DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu
thường xuyên bắt buộc của bất cứ DN nào trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các thơng tin bên trong đó là những yếu tố thuộc về tổ chức DN, ngành sản
phẩm mà DN kinh doanh, quy trình cơng nghệ, năng lực của lao động, năng lực của
các nhà quản trị DN,… Đó là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của
DN trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình kết quả kinh doanh của DN, tình
hình sử dụng vốn, khả năng thanh tốn,… Những thơng tin này được thể hiện qua
những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo của hạch toán kế toán, hạch tốn
thống kê, hạch tốn nghiệp vụ,… Thơng tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN
như mục tiêu và chiến lược kinh doanh của DN, chính sách tài chính tín dụng của DN,
tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh của DN. Những thông tin bên trong của DN rất phong
phú. Một số được công khai, một số chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với
sự sống cịn của DN.
Các thơng tin bên ngồi như chế độ chính trị, xã hội tăng trưởng kinh tế của nền
kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế,… Sự
suy thối hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có sự tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh
doanh của DN. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, sự kỳ vọng phát triển
trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại ảnh hưởng đến chiến lược và sách

lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Khi phân tích tài chính, điều quan trọng phải biết
sự lặp đi lặp lại của cơ hội: Vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại.
Các thông tin theo ngành kinh tế là những thơng tin mà kết quả hoạt động của
DN mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành liên quan đến thực thể
của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời,
vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Quy mô và triển vọng phát
triển của thị trường. Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp
và khách hàng. Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Các thơng tin phục vụ cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn rất đa dạng,
phong phú nhưng chủ yếu nhất là các báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đọc, hiểu các
báo cáo tài chính cho phép các chủ thể phân tích xác định và hiểu rõ nội dung kinh tế
của các chỉ tiêu phân tích cũng như nguyên nhân khiến chúng biến động.
Tuy nhiên cũng cần thấy rõ rằng những thông tin thu thập được không phải tất cả
đều được biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể mà có những tài liệu khơng thể
biểu hiện bằng số nó chỉ được thể hiện thơng qua sự miêu tả đời sống kinh tế của DN.
Do vậy, để có những thơng tin cần thiết phục vụ cho q trình phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, người làm phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thơng tin liên
quan đến hoạt động tài chính của DN.
10

Thang Long University Library


1.2.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để phân tích tài chính DN, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính DN. Những
phương pháp phân tích tài chính sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp Dupont,…
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh người ta cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh

được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời gian, khơng gian, nội dung, tính
chất, đơn vị tính,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về thời gian hoặc khơng gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính DN. đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của DN.
So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành; của các DN khác
để đánh giá tình hình tài chính của DN mình tốt hay xấu được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó thơng qua các nghiệp vụ kế tốn.
1.2.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các tiêu chí và ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ
lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính,
trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn
những nhóm chỉ tiêu khác nhau.
1.2.4.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các đối tượng nghiên
cứu dựa trên mối quan hệ kinh tế, tài chính của các hiện tượng, q trình và kết quả
hoạt động tài chính DN với các bên có liên quan. Việc xếp hạng đối tượng nghiên cứu

11


cần dựa trên những thông tin định lượng và định tính phản ánh được các đặc trưng cơ
bản trung bình của các đối tượng cùng loại, những tác động chủ yếu của môi trường
đến đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này nhận diện được mối liên hệ của các hoạt động kinh tế tài chính
DN trong nội bộ cũng như mối quan hệ của DN với mơi trường bên ngồi. Xác định
được nội dung phân tích chứa mối liên hệ nào, hệ thống các chỉ tiêu tham gia xếp
hạng. Phương pháp này cần có các tham số và khoảng xác định của từng hạng.
Phương pháp liên hệ đối chiếu thiết lập được mối liên hệ của các hoạt động tài
chính của DN với nhau dưới dạng định lượng hoặc định tính phù hợp với mục tiêu
phân tích. Xác định được tính chất của mối liên hệ đó: độc lập hay phụ thuộc, liên hệ
cùng chiều hay ngược chiều, hình thức hay bản chất nhằm đánh giá các quan hệ tài
chính của DN với các bên có liên quan, tình hình tài chính, xu hướng biến động của
các quan hệ đó thơng qua các mối liên hệ đã xác định để cung cấp thông tin cho chủ
thể quản lý về đối tượng phân tích.
1.2.4.4 Phương pháp Dupont
Mơ hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình Dupont tích hợp nhiều
yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người
ta vận dụng mơ hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính
nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Mơ hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo
sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác cùng
ngành kinh doanh, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian, cung cấp
những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty, cho thấy
sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Để áp dụng phương pháp Dupont ta cần có: Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ

phận tài chính ), Tính tốn ( sử dụng bảng tính). Sau đó rút ra kết luận, nếu kết luận
xem xét khơng chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại.
1.2.5 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.5.1 Phân tích tình hình biến động vốn
Tình hình biến động VCĐ và VLĐ
Phân tích tình hình biến động VCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình
biến động của VCĐ, quy mơ vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của các tài
sản của DN để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, khơng để mất VCĐ.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái vật
12

Thang Long University Library


chất của.VCĐ phản ánh tiềm lực của DN về mặt giá trị bằng tiền, còn về mặt hiện vật,
VCĐ thể hiện qua các hình tháinhư TSCĐ, th tài chính, bất động sản,.... Đầu tư vào
VCĐ là đầu tư một cách dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết
để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN.
Việc hạ thấp mức VCĐ để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản lượng là biểu hiện sự
tăng lên của hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN. Hiệu quả sử dụng VCĐ tăng lên chừng
nào mức tăng năng suất lao động nhanh hơn mức vốn trang bị cho lao động và mức
tăng giá trị sản xuất tính trên đồng VCĐ. Đồng thời, thời hạn thu hồi VCĐ được xác
định bởi lượng VCĐ trung bình với lượng thu nhập thuần tuý trung bình hàng năm.
Thời hạn thu hồi VCĐ cần được rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và
tăng sự chênh lệch giá thành và giá tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là tăng thu nhập thuần
túy. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, vì lượng thu nhập thuần
tuý lớn hơn được sử dụng để bổ sung cho VCĐ mới. Do vòng quay của vốn dài nên rủi
ro lớn do những nguyên nhân chủ quan khách quan gây ra. Đồng thời, VCĐ được bù
đắp từng phần nên dễ bị thất thốt vốn.
VCĐ có tốc độc ln chuyển chậm do TSCĐ và các tài sản khác được đầu tư

bằng VCĐ tồn tại và sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Vốn
CĐ đầu tư vào TSCĐ được luân chuyển từng bộ phận qua các chu kỳ sản xuất kinh
doanh dưới hình thức giá trị của TSCĐ bị giảm dần và chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ của DN.
VCĐ đầu tư hình thành nên các khoản đầu tư dài hạn sẽ thu hồi toàn bộ một lần
khi kết thúc đầu tư. Còn VCĐ nằm trong bộ phận XDCB dở dang, sẽ chuyển hóa một
lần và tồn bộ vào TSCĐ khi XDCB hồn thành.
Cịn đối với VLĐ,những thành tố quan trọng của VLĐ đó là lượng hàng tồn kho,
khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này
để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một cơng ty.Tốc độ lưu chuyển hàng
tồn kho cũng là một công cụ hiệu quả để đánh giá hiệu quả quản lý VLĐ của DN. Tỷ
lệ này cho ta biết tốc độ bán hàng của DN, nếu tỉ lệ này ở mức cao tức là DN đang
kinh doanh tốt.
Tăng VLĐ đồng nghĩa với việc DN đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn
cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,... Như thế, tăng VLĐ sẽ
làm giảm lượng tiền mặt DN đang nắm. Tuy nhiên, nếu VLĐ giảm, điều này đồng
nghĩa với việc DN có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này
có thể tác động gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai
của DN. VLĐ là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của DN.
VLĐ giảm có thể được dịch ra thành nhiều nguyên nhân. Có thể là DN tập trung bán
13


×