Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN PHÚ HƢNG
MÃ SINH VIÊN
: A16159
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI


KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN PHÚ HƢNG
MÃ SINH VIÊN
: A16159
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Phú Hưng


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn thể q thầy cơ
Trường Đại Học Thăng Long, q thầy cơ khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã dạy dỗ,
truyền thụ những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập tại trường. Em
xin cảm ơn cô Trần Thị Thùy Linh đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt

nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, các anh chị trong phịng tín dụng nơi em trực tiếp thực
tập đã tận tình chỉ bảo, giải đáp thắc mắc trong cơng việc giúp em có thêm kiến thức
về chuyên ngành Ngân Hàng.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Chi nhánh có hạn nên em
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp, phê bình
của thầy cơ và anh chị trong Chi nhánh. Đó sẽ là hành trang giúp em hồn thiện kiến
thức của mình sau này.

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..........................1
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM ..........................................2

1.1.1. Khái niệm về cho vay, khách hàng cá nhân, và cho vay khách hàng cá nhân .2
1.1.2. Nguyên tắc cho vay KHCN của ngân hàng ........................................................2
1.1.3. Đặc điểm cho vay KHCN của NHTM .................................................................3
1.1.4. Phân loại cho vay KHCN của NHTM .................................................................4
1.2. Rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN của NHTM ..............................................5

1.2.1. Khái niệm rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN .................................................5
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ..................................................6
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN .............................6
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ............................................9
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ............................ 10
1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ................................10

1.3.2. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụngtrong cho vay khách hàng cá nhân10
1.3.3. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân ................................11

1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN ............................................................................................................................ 13
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro .......................................15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG Công tác hạn chế RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY khách hàng CÁ NHÂN TẠI ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh láng hạ ......................................................................................18
2.1. Tổng quan về NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN Láng Hạ ..........18
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Láng Hạ. .....................................................................................................18
2.1.2. Chức năng của NH NN&PTNT Chi nhánh Láng Hạ .....................................18
2.1.3. Nhiệm vụ chi nhánh ...........................................................................................18
2.1.4. Bộ máy điều hành của NH Nông nghiệp & PTNT Chi nhánh Láng Hạ ........19
2.1.5. Tình hình Huy động vốn ....................................................................................21

2.1.6. Các hoạt động khác ............................................................................................24
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ..................................................25
2.2. Thực trạng cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi
nhánh Láng Hạ ............................................................................................................25
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Láng Hạ ........................................................................................................................25


2.2.2. Thực trạng cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Láng Hạ: .....................................................................................30
2.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi
nhánh Láng Hạ ............................................................................................................38
2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................38


2.3.2. Những vướng mắc, hạn chế ...............................................................................40
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ ....45
3.1. Định hƣớng hoạt động và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ ....................................45

3.1.1. Phương hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Láng Hạ năm 2014 .......45
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của Agribank chi nhánh Láng Hạ về chính sách tín dụng
và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2015 .........45
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Láng Hạ ..................................................47
3.2.1. Hồn thiện chính sách tín dụng ........................................................................47
3.2.2. Xây dựng mơ hình kiểm sốt hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân ................................................................................................................48
3.2.3. Quy trình tín dụng phân rõ trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ .......................48

3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thơng tin tín dụng .........................................49
3.2.5. Các giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân ................................................................................................................50
3.2.6. Đo lường rủi ro tín dụng để xác định tổn thất ..................................................52
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .....................................................53
3.2.8. Giải pháp phân tán rủi ro...................................................................................53
3.2.9. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ....................................................................55
3.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ............................56
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................57
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ .....................................................................................57


3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước .................................................................58
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn....................59

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN

Chi nhánh

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NNo&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

TCTD

Tổ chức tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ............................................................. 15
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của NH NNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ .......21
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay của NHNNo&PTNT - CNLáng Hạ..................23
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ......................................25
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu qua từng năm của chi nhánh Láng Hạ............................. 26
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ..........................................27
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo ...................28
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng theo thời gian ................................ 29
Bảng 2.8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng cá nhân ........................30
Bảng 2.9: Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân ............................................34
Bảng 2.10: Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân .............................................35
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo nhóm nợ ...................36
Bảng 2.12: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng cá nhân ..........................38
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro .............................................31
Công thức 1.1: Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................14
Công thức 1.2 Tỷ lệ xóa nợ rịng ..........................................................................14

Cơng thức 1.3:Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro ......................................................14
Cơng thức 3.1: Tính xác suất bị rủi ro cách 1 .......................................................52
Cơng thức 3.2: Tính xác suất bị rủi ro cách 2 .......................................................52


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng với
các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các
nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ
trợ thanh tốn...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nói chung và là
nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng,
trong đó khơng thể khơng kể đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, nhưng đây
là hoạt động mang lại nhiều rủi ro ngay cả với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế
chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Do đó nếu rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân
hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ trong những năm qua đã rất chú
trọng tới hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và đang
từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng u cầu phát
triển kinh tế trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự chuyển đổi cơ
chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân cần phải có
những yếu tố nào ? Những biện pháp nào là hiệu quả để hạn chế rủi ro cho Chi nhánh?
Đó chính là lý do em đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi

nhánh Láng Hạ”.
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Láng Hạ.

1

Thang Long University Library


CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.1.1. Khái niệm về cho vay, khách hàng cá nhân, và cho vay khách hàng cá nhân
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay của
Tổ chức tín dụng, cho vay là: “một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mụcđích và thời gian nhất định
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Khách hàng cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho những mụcđích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh của cá nhân
hay hộ gia đìnhđó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vốn vay rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu
vay vốn của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và chịuảnh hưởng của
mơi trường kinh tế, văn hóa-xã hội.
Cho vay khách hàng cá nhân: là một hình thức cấp tín dụng tập trung vào nhóm

đối tượng khách hàng cá nhân. Các khoản tín dụng này nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu chi tiêu của khách hàng cá nhân như mua sắm ô tô, xe máy, các vật dụng trong gia
đình. Ngồi ra cịn phục vụ nhu cầu đầu tư kinh doanh của cá nhân khách hàng như
mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Các khoản tín dụng này đều hoạt
động theo nguyên tắc chung trong cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay KHCN của ngân hàng
- Nguyên tắc hồn trả: khoản tín dụng phải được thanh tốn đầy đủ nguyên gốc
sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì
được hoạt động.
- Ngun tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hồn trả đúng vào thời điểm đã
được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách
hàng và ngân hàng.
- Ngun tắc trả lãi: ngồi việc thanh tốn đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách
hàng phải có trách nhiệm thanh tốn khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được
coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách
hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp khơng
cịn khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải
đượcsử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.

2


1.1.3. Đặc điểm cho vay KHCN của NHTM
- Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào từng mụcđích vay vốn và hình thức cho vay
mà các khoản vay của KHCN có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn, Dài hạn. Trong đó:
+ Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh
doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia

đình do đó thời hạn cho vay thường là ngắn hạn.
+ Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia
đình, thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản
vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài tới 30 năm.
Quy mơ và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô mỗi khoản vay của
KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của Doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM số
lượng các khoản vay của KHCN thường lớn, đặc biệt các NHTM hoạt động theo định
hướng là ngân hàng bán lẻ thì số lượng này là rất lớn, do đó tổng quy mơ các khoản
vay của KHCN thường chiếm tỷ đồng trọng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
- Chi phí cho vay:
Do các khoản vay KHCN thường có quy mơ nhỏ, số lượng các khoản vay lại
thường rất lớn nên các Ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và vật lực)
trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt, và xử lý các khoản vay do đó
chi phí tính trên mỗi đồng vay của KHCN thường lớn hơn của DN.
- Lãi suất cho vay:
Lãi suất của các khoản vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay khác của
NHTM. Nguyên nhân là do chi phí cho vay KHCN lớn, các khoản cho vay KHCN có
mức rủi ro cao và KHCN thường kém nhạy cảm với lãi suất cho vay do KHCN thường
chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn vay và số tiền phải trả theo định kỳ mà
không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình vay vốn. Cả ba nguyên
nhân trên dẫn đến lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn các khoản cho vay khác.
Chẳng hạn, ở những nước có hoạt động cho vay KHCN phát triển như Mỹ, lãi suất cho
vay KHCN có thể cao gấp 3-4 lần lãi suất cho vay DN, ở Việt Nam lãi suất cho vay
KHCN thông thường cao hơn 1,2-1,5 lần cho vay DN.
- Rủi ro tín dụng:
Các khoản vay của KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Sở dĩ
như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo
tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá
nhân và hộ gia đình thường có trình đọ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kĩ

thuật và khoa học cơng nghệ lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường cịn hạn
chế. Do đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp,
3

Thang Long University Library


phá sản, … Mặt khác, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN cũng hay gặp khó
khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, các thơng tin cá nhân thường bị
giấu kín, do đó chất lượng thẩm định khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng đến
các quyết định cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy, các khoản vay KHCN thường
được quản lý chặt chẽ.
1.1.4. Phân loại cho vay KHCN của NHTM
- Phân loại theo mục đích
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN được chia thành
hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
+ Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình: như xây dựng sửa chữa nhà, mua xe, mua sắm trang thiết bị, mua đồ gia
dụng…
+ Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm
máy móc trang thiết bị vật tư, đầu tư cơ sở sản xuất trang thiết bị, đầu tư kinh doanh
chứng khoán….
- Phân loại theo kỳ hạn
Đối với hai hình thức cho vay trên, thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn ( thời hạn
cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn ( trên 60
tháng).
- Phân loại theo phương thức
Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng
đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong sản xuất kinh doanh

thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng khá phổ biến.
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn thì khách
hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng với
nhau.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời gian cho vay.
- Phân loại theo hạn mức
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh tốn qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân và khách hàng xác định và thỏa thuận
một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định.
4


- Phân loại theo Tài sản đảm bảo
Các biện pháp đảm bảo an toàn cho vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại ngân hàng xem xét cho vay với khách
hàng dựa trên hai hình thức:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản
thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ 3. Tài sản đảm bảo có
thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động
sản…
+ Cho vay khơng có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp: Là cho vay khơng cần
tài sản đảm bảo mà ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa
chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.2. Rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong tín dụng cho vay KHCN

Rủi ro tín dụng trong hoạt động rất đa dạng nó có thể là rủi ro khi ngân hàng bị ứ
đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ đồng trọng giữa vốn cho
vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi các vật bảo đảm tín dụng
khơng cịn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho vay hay rủi ro tín dụng khi
ngân hàng không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem
xét rủi ro tín dụng khi ngân hàng không thu hồi được nợ hay cịn gọi là nợ q hạn, nợ
khó địi đối với những khoản tín dụng cá nhân.
Rủi ro tín dụng cá nhân là một loại hình nằm trong nhóm rủi ro tài chính. Vậy rủi
ro tín dụng cá nhân là gì? Mối quan hệ của rủi ro tín dụng này đối các rủi ro khác như
thế nào? Những lý giải sau đừy sẽ làm rõ điều đó.
Rủi ro tín dung là khi cá nhân vay vốn không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền
với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng
thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể khơng được
hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ
bởi rủi ro tín dụng nếu ln ln nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng
thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay
bị đặt trong tình trạng rủi ro khơng thu hồi được.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sư dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Mục đích của hạn chế rủi ro tín dụng

5

Thang Long University Library


là nhằm tối đa hố lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể

chấp nhận được.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi khơng thu được nợ thì vịng
quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh khơng có hiệu quả. Khi gặp phải
rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm
mất lịng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Hiểu một cách ngắn gọn thì rủi ro tín dụng cá nhân được hiểu là: Khoản lỗ tiềm
tàng vốn cóđược tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại
tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động.Rủi ro thất thốt tài sản khi
cấp tín dụng cá nhân có thể phát sinh khi một bên đối tác (cá nhân vay vốn) khơng
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm
cả việc khơng thực hiện thanh tốn nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ
đến hạn.
Việc phân loại rủi ro tín dụng cá nhân hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu
quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc hạn chế rủi ro. Cơ sở khoa học
của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác
đinh rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đếntrong hệ thống rủi ro.
Rủi ro tín dụng cá nhân dẫn đến nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân và tuỳ vào
từng tiêu thức phân loại, mục đích nghiên cứu hoặc đứng dưới giác độ khác nhau,
người ta có thể phân loại theo những nhóm nguyên nhân khác nhau.

1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
- Thứ nhất, các nguyên nhân khách quan
+ Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên
tai dịch hoạ, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng … gây ra các biến động xấu
ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình.
Những ngun nhân này có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến hoạt động của khách
6


hàng cá nhân. Lĩnh vực hoạt động của cá nhân thường có phạm vi nhỏ, chỉ một thay
đổi nhỏ cũng có thể gây ra những tác động mạnh mẽ đến hoạt động của khách hàng,từ
đó dẫn đến khả năng khơng hoàn trả được nợ của khách hàng và làm rủi ro tín dụng
xảy ra.
+ Rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách như: Chính trị, điều chỉnh chính sách,
chế độ luật pháp của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phương, sự
sáp nhập hay tách ra của các bộ nghành trong nền kinh tế. Những thay đổi và điều
chỉnh này tuy cần thiết trong quá trình phát triển của đất nước, nhưng đơi khi cũng có
tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình
+ Rủi ro do môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý chưa hồn chỉnh sẽ
khơng đảm bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Đừy là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến các khoản nợ
quả hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của Nhà nước, của chính quyền
các cấp thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay của khách
hàng.
+ Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết các thông tin về
khách hàng, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro như:
(1) Rủi ro do sự thiếu chính xác trong cung cấp thông tin cho ngân hàng của các
cơ quan chức năng có liên quan, hoặc do thiếu các quy định, chế tài cần thiết của nhà
nước trong việc cung cấp thông tin như chế độ báo cáo tài chính của khách hàng các
quy định về cung cấp và sử dụng thông tin;

(2) Rủi ro đạo đức: Mặc dù ngân hàng đã có gắng kiểm tra kĩ càng, nhưng khách
hàng vẫn cố tình vi phạm, che dấu thơng tin hoặc làm sai lệch thơng tin về mình như
cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích
…Trong lĩnh vực tài chính sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng ln
ln có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong
đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành cơng,
trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược
lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc tồn bộ vốn do khơng
được hoàn trả đầy đủ.
+ Rủi ro do nhân tố quốc tế: Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hố, tín dụng
trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh hưởng bởi tình
hình kinh tế, chinh trị quốc tế, các chính sách tài chính của các quốc gia.
- Thứ hai, các nguyên nhân chủ quan
+ Nguyên nhân đến từ Ngân hàng
Rủi ro do ngân hàng khơng có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với thực
trạng nền kinh tế. Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt
7

Thang Long University Library


động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách cho vay thống nhất, đầy đủ và đúng đắn
sẽ giúp cán bộ tín dụng xác định đúng phương hướng khi thực hiện nhiệm vụ của
mình, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng
khơng đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến
việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở cho ngưới sử dụng vốn, dẫn đến
tín dụng – nợ quá hạn.
Rủi ro do tính tốn khơng chính xác hiệu qủa đầu tư dự án xin vay, dẫn đến các
quyết định sai lầm trong cho vay. Cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ, không
am hiểu về lĩnh vực kinh doanh mà mình đang cho vay hoặc đơi khi, do chính cán bộ

tín dụng cố ý cho vay, măc dù biết dự án cho vay không hiệu quả, gây rủi ro cho ngân
hàng.
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay
hoặc do chủ quan tin tưởngvào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra
về tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ …
Rủi ro do thiếu thơng tin tín dụng, hoặc thơng tin tín dụng khơng chính xác, kịp thời,
dẫn đến ngân hàng khơng có danh sách “ phân loại khách hàng ” để có sự phân tích, đánh
giá khách hàng cá nhân một cách khách quan, đúng đắn.
Rủi ro ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, hạn chế rủi ro, thiếu hạn mức tín
dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các nghành nghề, lĩnh vực sản phẩm, địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo lường rủi ro, rủi ro
tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các
nghành khác nhau.
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân
Sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng có thiện chí trả nợ: Đa số các doanh
nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số
lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên
quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để
mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất mà
không phải là đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài
chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh vượt quá so với tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ
ra nó phải thành cơng trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thãi quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ
8



sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do
vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang
tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
ảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu tiên
là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh tế.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
+ Việc khơng thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho
nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi
trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận
khơng đủ thì ngân hàng cịn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại.
Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.
+ Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân
hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ
vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
+ Đối với bản thân khách hàng cá nhân khơng có khả năng hồn trả vốn (lãi)
cho ngân hàng thì họ gần như khơng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Đây được hiểu
đơn giản là khách hàng này đã được liệt vào danh sách đen và cảnh báo với các ngân
hàng khác về nguy cơ không thu hồi được tiền nếu cho khách hàng này vay
+ Khách hàng cá nhân nhiều khả năng sẽ bị thu giữ tài sản thế chấp trong
trường hợp khơng thể thanh tốn được khoản nợ gốc và lãi với ngân hàng.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
+ Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút

và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
+ Ở mức độ thấ
ến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến
khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,

9

Thang Long University Library


gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã
hội và sự phát triển của đất nước.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Hạn chế rủi ro tín dụng là hoạt động được Ngân hàng thực hiện từ khi gặp gỡ
khách hàng, bắt đầu cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm hạn chế xuất hiện những
rủi cho trong cho vay đến mức nhấp nhất có thể, để Ngân hàng có thể thu về lãi và gốc
đúng như hợp đồng tín dụng được kí kết.
Hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của hạn chế rủi ro tín dụngnằm
trong khuôn khổ hạn chế rủi ro chung của NHTM. Ban lãnh đạo NHTM có trách
nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ kinh doanh đối với đối tượng khách
hàng cá nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, để thiết
lập một hệ thống kiểm sốt và hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả, ban lãnh đạo
ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy định, đánh giá
mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro,
đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro. Hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất sẽ

giúp các hệ thống trong ngân hàng hoạt động trơn tru hơn và nâng cao uy tín của Ngân
hàng trong mắt mọi người.
1.3.2. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Một trọng những nội dung của hoạt
động của NHTM là huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho những
người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lói cho vay vào một thời
điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của các ngân hàng luôn
tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng không thể thu hồi được hoặc không thu hồi
được gốc và lãi khi đến hạn. Cùng với thời gian, tính chất rủi ro của tín dụng cũng thay
đổi khi mỗi cá nhân, các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong
lĩnh vực hoạt động của họ nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế.
Các khoản tín dụng đối với cá nhân, thường không lớn, tuỳ thuộc vào mỗi ngân
hàng thì số lượng khách hàng cá nhân và quy mơ đối với nó so với các khách hàng
khác cũng là khác phụ thuộc vào chớnh sách tín dụng và thị trường khách hàng mục
tiêu của ngừn hàng. Tuy nhiên nó lại chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan nên
khả năng kiểm soát thấp, rủi ro xảy ra là cao. Vì vậy, đặt ra vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng đối với cá nhân là cần thiết.
Hơn nữa, hoạt động của ngân hàng dựa trên uy tín và niềm tin. Khách hàng của
ngân hàng rất đông, chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ gây tác động xấu tới hình
ảnh ngân hàng. Phản ứng dây truyền trong hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Do đó,
để xây dựng được hình ảnh tốt về ngân hàng nên xây dựng chiến lược hạn chế rủi
10


rođối với từng đối tượng khách hàng, không phân biệt quy mô khách hàng lớn hay
nhỏ, khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp.
Cuối cùng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, là sự lớn mạnh của thị trường
khách hàng cá nhân. Thị trường này đang được coi là thị trường mục tiêu của khơng ít
các ngân hàng. Lượng khách hàng cá nhân ngày càng ra tăng ở các ngân hàng. Như
vậy, xây dựng một chiến lược để hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân là tất yếu đối với mỗi

ngân hàng.
1.3.3. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
Để thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân một cách hiệu
qủa nên chia đối tượng khách hàng này thành hai nhóm khách hàng theo tiêu thức mục
đích sử dụng vốn vay. Theo tiêu thức này nhóm khách hàng cá nhân được chia thành
hai nhóm: cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân vay sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi mục
đích vay sẽ định hướng trước nguồn trả nợ và xác định nội dung hạn chế rủi ro tín
dụng riêng. Tuy nhiên, đối với khách hàng cá nhân vay vốn dù với mục đích tiêu dùng
hay kinh doanh đều có chung một chương trình hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân tồn
diện bao gồm các hoạt động sau:
- Nhận biết rủi ro tín dụng:
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Tính chính xác trong việc
đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay được quyết định bởi sự hiểu biết của ngân hàng
về khách hàng. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin mà
ngân hàng thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các thơng tin đó. Nguồn thơng tin
đầu tiên về khách hàng mà ngân hàng có thể tiếp cận được là thông qua bộ hồ sơ vay
vốn mà khách hàng cung cấp.
Để nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay, cán bộ tín dụng thường tiến
hành xem xét khách hàng và phương án vay vốn trên những khía cạnh như: tính hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của
phương án xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay.
- Cơng cụ hạn chế rủi ro rín dụng:
An tồn tín dụng là một nội dung chính trong hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Để hạn chế rủi ro tín dụng mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ
quản lý phù hợp với quy mơ và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đừy là các
cơng cụ chính để quản ly rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM.
+ Quy trình tín dụng
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng cá nhân được soạn thảo với mục đích giúp
cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro
và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn

của khách hàng cá nhân. Quy trình tín dụng là các bước ( hoặc nội dung công việc) mà
11

Thang Long University Library


cán bộ tín dụng, các phịng, ban có liên quan trong ngânhàng phải thực hiện khi tiến
hành tài trợ cho khách hàng.
Một quy trình tín dụng hợp lý và thống nhất sẽ giúp cán bộ tín dụng quản lý
khoản vay một cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, tuỳ tiện, duy ý trí. Do đó, giảm thiểu
nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan trong q trình phân
tích, đánh giá cũng như kiểm tra, kiểm sốt tín dụng. Về cơ bản, một quy trình tín
dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.
a) Giai đoạn trƣớc khi cho vay
Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng của một khoản tín dụng.
Thơng qua nội dung phân tích, cán bộ tín dụng sẽ đánh gớa được mức độ rủi ro của
khoản vay, để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách hàng hay không.
-Kiểm tra về hồ sơ cho vay: Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp hợp lệ của
hồ sơ cho vay. Đặc biệt, cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu
trong hồ sơ vay vốn như đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả
nợ … Đối với đơn xin vay, cần làm rõ mục đích và lý do của việc vay tiền. Phương án
sản xuất kinh doanh cần phải làm rõ những điều kiện cụ thể thực hiện phương án, dự
án, môi trường kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đối với phương án hồn trả,
phải xác minh chính xác nguồn thu nhập, mức lương …Trong giai đoạn này, cán bộ tín
dụng cần tổng hợp thơng tin về khách hàng và phương án vay vốn, sau đó tiến hành
phân tích gồm: đánh giá tổng thể về khách hàng và phương án trả nợ, biện pháp quản
lý, kiểm soát của ngân hàng về nguồn tiền trả nợ của khách hàng, khả năng bảo đảm
tiền vay và biện pháp quản lý kiểm soát của ngân hàng về tài sản đảm bảo tiền vay của
khách hàng.
b) Giai đoạn trong khi cho vay

Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân. Ngân hàng sẽ
tiến hàng kiểm soát khách hàng theo các nội dung như: sử dụng tiền vay đúng mục
đích, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không ….Công việc này cho phép ngân
hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Tăng cường đối chiếu công nợ và
phân loại nợ. Việc đối chiếu dư nợ cho vay trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng
giúp ngân hàng phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay
của cán bộ tín dụng. Nếu các thơng tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy
chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay đang
đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Nếu phân tích tín dụng trước khi cho vay, giúp cán bộ ngân hàng có thể đánh giá
đựơc mức độ rủi ro của khoản vay thì việc kiểm tra, kiểm sốt trong quá trình vay vốn
sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra rủi
ro tín dụng.
12


c) Giai đoạn sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay.
Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
tồn. Trong một số trường hợp, người vay khơng hồn trả nợ hoặc hồn trả khơng đầy
đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng
phải xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng khơng thanh tốn được nợ
cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các hướng dẫn trong quy
trình tín dụng sẽ giúp cán bộ ngân hàng lựa chọn giải pháp tốt nhất nhằm hạn chế thiệt
hại do rủi ro tín dụng gây ra.
Tóm lại, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: Là toàn bộ công việc kiểm tra
từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng cho đến khi ngân hàng duyệt kế hoạch vay
vốn, kí hợp đồng tín dụng với khách hàng và thực hiện các cam kết theo hợp đồng.
Sau khi đã cho vay, ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng tiền vay có đúng
mục đích…, việc hồn trả nợ gốc và lãi có đúng thời hạn khơng.

Các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình tín
dụng để xây dựng quy trình tín dụng ngày càng hồn thiện, xố bỏ cơ chế “biểu mẫu”,
thủ tục cồng kềnh, thiếu trọng tâm của các quy trình tín dụng, ứng dụng các phần mềm
phân tích tài chính, giảm bớt cơng tác phân tích thủ cơng, vừa tốn kém thời gian vừa
khơng chính xác.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN
- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
Để đánh giá đúng chất lượng của các tài sản Có của NHTM, các khoản cho
vay/cấp tín dụng (thường được gọi với tên thông dụng là các khoản nợ) và cam kết
ngoại bảng (bảo lãnh, chấp nhận thanh toán, cam kết cho vay khơng hủy ngang…)
được phân loại từ Nhóm 1 - 5 và được trích lập dự phịng rủi ro tương ứng.
Nợ xấu dùng để chỉ các khoản nợ phân loại vào các nhóm 3, 4 và 5.
Nợ xấu về bản chất là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ cho vay khách hàng
đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay do khách hàng gặp
khó khăn. Hệ thống quy định của Việt Nam hiện tại đánh giá rủi ro này chủ yếu dựa
trên số ngày quá hạn trong việc trả nợ vay. Tuy nhiên, giới chuyên môn cũng ghi nhận
nhiều trường hợp các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (giãn nợ) hay ký hợp
đồng vay mới (đảo nợ) để không phải ghi nhận vào nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Trong
khi đó, khái niệm Tỷ lệ cấp tín dụng xấu được mở rộng hơn, là tỷ lệ giữa tổng nợ và
13

Thang Long University Library


cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết ngoại bảng
từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =


x 100%
Tổng dư nợ

Công thức 0.1: Tỷ lệ nợ xấu
Như vậy mức giảm tỷ lệ nợ xấu hiểu đơn giản là sự so sánh tỷ lệ nợ xấu của năm
nay so với các năm trước đó. Nếu mức giảm tỉ lệ nợ xấu tăng lên, chứng tỏ Ngân hàng
đã xử lý được nhiều nợ xấu, và là dấu hiệu tốt cho sự phát triển của ngân hàng.
- Mức giảm tỉ lệ xóa nợ rịng
Dư nợ xóa rịng
Tỷ lệ xóa nợ rịng =

x 100%
Tổng dư nợ

Cơng thức 0.2 Tỷ lệ xóa nợ ròng
Chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu chưa phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro
mà Ngân hàng phải đối mặt. Có những hợp đồng vay vốn do những ngun nhân nào
đó mà khơng kịp trả nợ kịp thời( đúng theo hợp đồng), nhưng Ngân hàng vẫn có thể
thu hồi đủ số nợ này. Cịn xóa nợ rịng là một khoản cho vay khơng cịn giá trị và bị
Ngân hàng xóa khỏi sổ sách( theo dõi ngoại bảng) được gọi là khoản vay được xóa nợ.
Nếu một trong những khoản vay đó mà cuối cùngNgân hàng thu hồi được thì khoản
thu nhập đó sẽ khấu trừ vào tổng các tài khoản xóa nợ tạo thành khoản xóa nợ rịng.
Do vậy để đánh giá chính xác hơn về mức độ rủi ro, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ xóa
nợ rịng. Nếu tỉ lệ này cao cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng bị tổn thất lớn,
danh mục cho vay có chất lượng thấp, hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả và có
nguy cơ phá sản cao. Như vậy cũng giống như mức giảm tỷ lệ nợ xấu, nếu mức giảm
tỷ lệ xóa nợ ròng tăng lên, chứng tỏ Ngân hàng đã bớt đi những khoản nợ phải xóa,
giúp tăng uy tín cho Ngân hàng.
- Mức giảm tỉ lệ trích lập dự phịng rủi ro

Dư nợ xóa rịng
x 100%

Dự phịng rủi ro =
Tổng dư nợ

Cơng thức 0.3:Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro
14


Dự phịng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch tốn vào chi phí hoạt động để dự
phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của ngân hàng.
Trên bảng cân đối kế tốn của ngân hàng, dự phịng là một khoản mục thuộc tài
sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước
những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự
phịng là một khoản chi phí phi tiền mặt (non cash), được ghi nhận làm giảm lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
- Dự phịng rủi ro tín dụng gồm dự phịng cụ thể và dự phòng chung.
+ Dự phòng chung (General provision) được trích lập để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phịng cụ thể.
Theo quy định tại Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4, trừ Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng.
+ Dự phòng cụ thể (Specific provision) được trích lập để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Cơng thức tính: Dự phịng cụ thể = Tỷ lệ trích lập x (Số dư khoản nợ - Giá trị
khấu trừ của tài sản đảm bảo)
Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo và tỷ lệ trích lập dự phịng đối với từng
nhóm nợ được Ngân hàng Nhà nước quy định theo từng thời kỳ.
Nhóm nợ


Dự phịng cụ thể

1-Nợ đủ tiêu chuẩn

0%

2-Nợ cần chú ý

5%

3-Nợ dưới tiêu chuẩn

20%

4-Nợ nghi ngờ

50%

5-Nợ có khả năng mất vốt

Dự phịng chung

0.75%

100%

Bảng 0.1: Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro
- Nhân tố thuộc về khách hàng

Việc ngân hàng thực hiện cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả hay
không, không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà cịn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn ngân hàng không trả được nợ và lãi
đúng hạn do chủ quan như: dự án, phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả, do
sử dụng vốn sai mục đích đã đưa ra trong đơn vay vốn hoặc cá biệt có trường hợp
khách hàng cố tình lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn vay…Đối với khách hàng là cá nhân
thường gặp rủi ro do thiên tai như mất mùa, dịch bệnh, hoặc rủi ro trong đời sống như
ốm đau, tai nạn hoặc bị chết.
- Nhân tố thuộc về Ngân hàng
15

Thang Long University Library


Thứ nhất: Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chun mơn và đạo đức nghề
nghiệp là nhân tố đầu tiên trực tiếp ảnh hưởng đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng của
NHTM.
Khi cán bộ tín dụng có thái độ chủ quan, q tín tưởng vào khách hàng quen của
mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra đánh giá người vay, tính khả thi cuả phương án xin vay
…. sẽ dẫn đến việc cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó
nếu coi, nếu coi tài sản đảm bảo là điểm xuất phát, là điều kiện tiên quyết khi xét duyệt
một khoản tín dụng mà coi nhẹ cơng tác thẩm định thì có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ những
khoản vay có chất lượng tốt.Như vậy, phải kể đến rủi ro đạo đức của một bộ phận cán
bộ liên quan đến cho vay vốn, cố ý làm trái quy định về tín dụng, thiếu tinh thần trách
nhiệm … là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạn chế rủi ro của ngân hàng.
Về phía ngân hàng, việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chưa toàn diện,
trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu, quản lý việc phát tiền vay cho
khách hàng, sử dụng vốn vay và theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng thiết chặt
chẽ; thiếu khả năng hạn chế rủi ro. Việc đánh giá sai trong khi xem xét các yếu tố pháp lý

hoặc không phát hiện được các sai sót trong hồ sơ chứng từ cho vay để phát sinh rủi ro tín
dụng cũng có thể là do cán bộ tín dụng có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cho vay
vì mưu lợi cá nhân.
Thứ hai: các công cụ quản lý rủi ro của ngân hàng
Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn
chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình tín
dụng sẽ quy định rõ ràng từng khâu trong công việc và trách nhiệm cụ thể của cán bộ
có liờn quan. Nếu quy trình tín dụng hợp lý, ngân hàng sẽ có một quy trình cho vay
khoa hoc, điều này tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng quản lý được khoản vay.
Ngược lại, nếu một quy trình tín dụng q phức tạp sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng
và khách hàng. Quy trình tín dụng là một cơng cụ của cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng
và có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác này, mỗi ngân hàng nên có biện pháp hồn
thiện quy trình phù hợp với đặc điểm của mình.
Chính sách tín dụng: Một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với đặc điểm thực
trạng nền kinh tế thì sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định cho
vay. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách
tín dụng thống nhất khơng chỉ là điều kiện tốt cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng mà
cịn có ảnh hưởng tích cực đến mọi hoạt động của ngân hàng.
Khi đưa ra một chính sách tín dụng mà ngân hàng qua nhấn mạnh vào lợi nhuận
và kế hoạch phát triển trong tương lai thì chất lượng khoản vay cũng không được đảm
bảo. Nếu ngân hàng chỉ nhằm tới mục tiêu có tỷ đồng trọng cho vay lớn mà xem nhẹ
16


chất lượng khoản vay thì nguy co rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất cao. Như vậy,
mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng của ngân hàng cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
- Mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử
dụng một mơ hình rủi ro tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mơ hình này phù
hợp với tính chất, quy mơ và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó.

Ngồi ra, nếu các mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng khơng được cập nhật với những
thay đổi về điều kiện kinh tế – xã hội, thì mơ hình đó cũng khơng phát huy được hiệu
quả và ảnh hưởng đến kết quả đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Nhân tố thuộc về môi trường:
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ và xã hội, xét một cách
tổng thể, môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng từ cả
phía ngân hàng và khách hàng.
Môi trường kinh tế xã hội tác động đến người vay theo hướng thúc đẩy hoặc kìm
hãm hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến thu nhập của người vay.
Đối với ngân hàng, môi trường xã hội tác động để ngân hàng có thể tìm thấy
thơng tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của
khách hàng… Qua đó, ngân hàng có thể xem xét được khả năng rủi ro và thực hiện các
biện pháp phịng ngừa rủi ro.
Tóm lại, mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều tiềm ẩn rủi ro. Với đặc
trưng hoạt động của mình, ngân hàng cũng chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, đặc biệt là
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng thường xun xảy ra và khi xảy ra nó khơng chỉ ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng mà cịn làm giảm uy tín của ngân hàng
trên thị trường. Tín dụng cá nhân ngày càng phát triển ở các ngân hàng, cùng với sự
gia tăng đó là hàng loạt các yếu tố mới phát sinh, trong đó có những yếu tố mang lại
nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, các NHTM cần phải thực hiện cơng tác hạn chế
rủi ro tín dụng cá nhân, trên cơ sở phân tích các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp
phù hợp.
Kết luận chƣơng 1:
Trong chương 1 đã đi sâu giới thiệu lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại NHTM, các hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng mà các NHTM
đang áp dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó làm nền tảng cho phân tích thực trạng hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.

17


Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. Tổng quan về NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thônCN Láng Hạ
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Láng Hạ.
Với mục đích mở rộng mạng lưới kinh doanh của hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam, để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh của đất nước cùng môi trường
cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ, ngày 1/8/1996 tại quyết
định số 334/QĐ-NHNN-02 của tổng giám đốc NHNo & PTNN Láng Hạ được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 17/03/1997.
Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là ngân hàng cấp I loại 1 trực thuộc trung
tâm điều hành NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ
thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản, đại diện theo uỷ quyền của NHNo &
PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt
Nam, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với NHNo & PTNT Việt Nam.
2.1.2. Chức năng của NH NN&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Theo điều 3 quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB của hội đồng quản trị NH
NN&PTNT Việt Nam ngày 24/12/2004 thì chi nhánh Láng Hạ NH NN&PTNT có
chức năng sau:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt
Nam trên địa bàn Hà Nội.
Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của
tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.

Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của tổng giám đốc Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam.
Cùng với các đơn vị trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam tạo thành một hệ
thống đồng bộ, thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
Trụ sở của chi nhánh: đặt tại 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội).
2.1.3. Nhiệm vụ chi nhánh
Theo điều 10 quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị NHNo
& PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn: khai thác và nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
18


×