Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.69 KB, 30 trang )

-1MỤC LỤC
I. Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
II. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Chương 1: Tổng quan
1. Cơ sở lý luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2. Các giải pháp
3. Kết quả
4. Bài học kinh nghiệm.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
2. Kiến nghị
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
2
2
3
4
5
6
6


6
7
8
8
12
24
26
27
27
28
30

I. Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong các mơn khoa học và kỹ thuật, tốn học giữ một vị trí nổi bật.
Nó có tác dụng "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" . Nó là
một mơn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương


-2pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thơng minh sáng tạo.
Nó cũng giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác như: Cần cù
và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, u thích chính xác, ham
chuộng chân lý. Để đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt ra, giáo dục và đào
tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, phải thay đổi về nội dung chương trình,
đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các mơn học ở
Tiểu học thì mơn Tốn là một khoa học được mệnh danh là “nữ hồng của trí
tuệ”, nó giúp người học rèn luyện, phát triển tư duy và bộc lộc khả năng sáng
tạo. Kiến thức Tốn có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày nên nó vơ
cùng quan trọng trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Mơn tốn ở tiểu học
chiếm số giờ rất lớn, xuyên suốt quá trình học tốn .
Mơn Tốn lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học,
rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ,
trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất,
trên tay có máy tính xách tay, nhưng khơng bao giờ các em quên được những
ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1, 2, 3 học các phép tính cộng, trừ
các em khơng thể qn được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn
thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời
của các em.
Dạy học mơn Tốn ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm,
về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20,


-3về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học
(Đoạn thẳng, điểm, hình vng, hình tam giác, hình trịn); về bài tốn có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh
các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước
lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm).
Nhận biết hình vng, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn
thẳng. Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng
lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khái qt hố trong phạm vi của
những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.

c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học
tốn.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn tốn,
Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục tốn học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói
chung. Tơi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép
tính cộng, trừ đã khó mà việc giải tốn có lời văn thì càng khó hơn. Xuất phát từ
những lí do nêu trên tơi đã chọn: “Biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 1 trường Tiểu học Trần Quốc Toản” làm đề tài nghiên cứu
cho năm học này.
2. Mục đích, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Sau khi nhận lớp, trong q trình dạy, tơi nhận thấy đa số học sinh cịn gặp
nhiều khó khăn trong xác định câu lời giải, xác định phép tính và danh số; nhiều
em cịn lúng túng trong cách trình bày. Từ thực tế trên, tôi đã nghiên cứu nhằm:
- Giúp giáo viên Tiểu học nói chung và giáo viên dạy lớp 1 nói riêng nắm
được phương pháp dạy học giải tốn có lời văn trong các giờ học một cách hợp
lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, đúng với nội dung kiến
thức của bài, tạo cho học sinh sự say mê hứng thú với môn học.


-4- Giúp học sinh lớp 1 ham thích học mơn tốn, từ đó nâng cao kỹ năng
phát triển linh hoạt khi làm toán. Biết áp dụng vào cuộc sống hàng ngày một
cách linh hoạt sáng tạo.
- Xây dựng được một nền móng vững chắc về giải bài tốn có lời văn cho
các lớp trên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Lớp 1A13 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản - Thành phố Hạ Long –
Tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 9/2018 đến tháng 5/2019.

3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này đạt được hiệu quả tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau:
3.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Điều tra thấy được thực trạng dạy và học dạng tốn có lời văn. Điều tra
để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học về loại tốn có lời văn nhằm rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho hợp lí.
3.2. Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi với giáo viên trực tiếp giảng dạy khối 1 và một số học sinh
cùng khối của trường để thu thập ý kiến, kết quả trước và sau khi vận dụng.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Dạy thực nghiệm và kiểm tra đánh giá qua vận dụng các biện pháp đã
nghiên cứu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phân tích tổng hợp lí thuyết, phân loại hệ thống lí thuyết để từ đó có cơ
sở để đi sâu vào nghiên cưú vấn đề cụ thể.
3.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Qua vốn kinh nghiệm giảng dạy của bản thân kết hợp với trao đổi cùng đồng
nghiệp, nghiên cứu qua sách, báo, tài liệu tham khảo,... nhằm rút ra kinh nghiệm
chung.


-54. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
Cùng với sự pháp triển của xã hội, khả năng nhận thức của học sinh
cũng có những bước pháp triển rõ rệt. Vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy tốn nói riêng được các nhà giáo dục cũng như nhiều giáo viên quan
tâm. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực trong việc giảng
dạy toán ở Tiểu học và trong số đó khơng ít người nhiều sáng kiến mang lại
hiệu quả cao trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học.
Thơng qua giải các bài tốn có lời văn, việc dạy giải tốn có lời văn góp

phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh. Giải toán có lời văn sẽ giúp
các em nhận thức và phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Khơng ít giáo viên
đã nhận thức được điều này, nhưng do điều kiện nên chưa có giáo viên nào
nghiên cứu vấn đề này. Đây cũng là vấn đề mà các nhà sư phạm cần quan tâm.
Với đề tài: "Biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp1" là một
vấn đề tuy không mới xong cần chú trọng quan tâm bồi dưỡng cho học sinh lớp
1.


-6II. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Tổng quan.
1. Cơ sở lý luận.
Một trong những tiêu chí đánh giá tính khoa học của bộ mơn tốn là mức
độ hồn thiện các phương pháp dạy học mơn tốn cũng như phương pháp dạy
học bộ môn khác. Sự đổi mới của xã hội dẫn đến yêu cầu cao đối với chất lượng
dạy và học trong nhà trường đối với việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật đòi hỏi phải đổi mới nội dung
và phương pháp dạy học.
Mục tiêu giáo dục của Đảng đã chỉ rõ: “ Đào tạo có chất lượng tốt những
người lao động mới có ý thức và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có trình độ văn hố
phổ thơng và hiểu biết kỹ thuật, có kỹ năng lao động cần thiết, có óc thẩm mỹ,
có sức khoẻ tốt ”. Muốn đạt được mục tiêu này thì dạy và học Tốn trong trường
phổ thơng là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Cố thủ tướng Phạm
Văn Đồng cũng nói về vị trí vai trị của bộ mơn Tốn: “ Trong các mơn khoa học
và kỹ thuật, tốn học giữ một vị trí nổi bật. Nó có tác dụng lớn đối với kỹ thuật,
với sản xuất và chiến đấu. Nó là một mơn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta
nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,
phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn
luyện trí thơng minh sáng tạo. Nó cịn giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính
quý báu khác như: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, u

thích chính xác, ham chuộng chân lý.” Mặt khác mơn tốn thiết thực góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học theo đặc trưng và khả năng của mơn Tốn, cụ
thể là chuẩn bị cho học sinh những tri thức, kỹ năng toán học cơ bản cần thiết cho
việc học tập hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Đối với mơn Tốn lớp 1, một mơn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là
điểm xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em
đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức
đã học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Trong các mạch kiến thức
toán ở chương trình tốn Tiểu học thì mạch kiến thức “Giải tốn có lời văn” là


-7một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Tốn cấp tiểu
học, là mạch kiến thức khó khăn nhất đối với học sinh và càng khó khăn hơn đối
với học sinh lớp 1. Bởi vì đối với lớp 1 thì vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc
hiểu, khả năng tư duy lơgic của các em cịn rất hạn chế. Thơng qua giải tốn có
lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc,
viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp
của các mạch kiến thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các
loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn
có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa tốn học với
các mơn học khác.
2. Cơ sở thực tiễn
Nội dung dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1 được sắp xếp thành 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị về bài tốn có lời văn và giải bài tốn có lời văn.
Giai đoạn này học trong học kì I của lớp 1 học sinh được làm quen với các
“tình huống” của bài tốn được diễn tả qua các tranh vẽ. Yêu cầu chỉ ở mức độ quan
sát tranh, phân tích nội dung của tranh, từ đó nêu được bài tốn (đề tốn), rồi viết được
phép tính giải (chưa địi hỏi học sinh trình bày bài giải hồn chỉnh). Hình thức của bài
tập này là viết phép tính thích hợp (viết phép tính vào 5 ơ vng).

Giai đoạn 2: Chính thức học giải tốn có lời văn.
Giai đoạn này học trong học kì II của lớp 1, học sinh được biết thế nào là một
bài tốn có lời văn (cấu tạo bài toán gồm 2 phần: Giả thiết bài tốn cho biết gì? và Kết
luận bài tốn hỏi gì?). Từ đó, học sinh biết cách giải và trình bày bài giải tốn (gồm có:
câu lời giải, phép tính giải và đáp số). Học sinh biết giải các bài toán đơn về “thêm”,
“bớt” một số đơn vị.
Các giai đoạn này thể hiện tính thống nhất, tích hợp trong cấu trúc
nội dung nên được coi là một ưu điểm. Tuy nhiên cũng tạo ra một số khó
khăn cho cả giáo viên cũng như học sinh trong quá trình truyền đạt và
lĩnh hội tri thức.


-8Dạy học giải tốn có lời văn tri giác "tồn thể" gắn liền với mơn Tiếng
Việt và mơn Tốn, với thực tế cuộc sống.
Trong thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học của chương trình
có nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt mơn Tốn nói chung, giải tốn
có lời văn nói riêng. Xong để phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình dạy
tơi đã tìm tịi và mạnh dạn áp dụng cách truyền đạt gần nhất để các em hiểu
bài. Tuy chưa phải là tối ưu nhưng cũng là tâm huyết của bản thân giúp
phần vào việc tháo gỡ khó khăn khi dạy giải tốn có lời văn cho học sinh
lớp 1.
Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1.1. Khảo sát thực trạng.
Mạch kiến thức :"Giải tốn có lời văn", là một trong những mạch kiến
thức cơ bản xuyên suốt chương trình Tốn cấp tiểu học. Thơng qua giải tốn có
lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc,
viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp
của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các
loại tốn về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn

có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa tốn học với
các mơn học khác.“Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đối
với học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Bởi vì đối với lớp
Một: Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lơgic của các
em cịn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa biết
cách tự học, chưa học tập một cách tích cực. Nhiều khi với một bài tốn có lời
văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả lời
hoặc lý giải là tại sao các em lại có được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay
cho thấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài tốn có lời văn. Một số em chưa
biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra đường lối giải, chưa
biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt vụng về, thiếu lơgic. Ngơn ngữ tốn
học cịn rất hạn chế, kỹ năng tính tốn, trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa học,


-9chưa có biện pháp, phương pháp học tốn, học tốn và giải tốn một cách máy
móc nặng về dập khn, bắt chước.
1.2. Đánh giá thực trạng.
Qua khảo sát kết quả của năm học trước tơi nhận thấy tình hình học sinh
vẫn còn một số thực trạng:
Số học sinh nắm
Năm học

Số học sinh nắm chưa

Sĩ số

chắc cách giải toán
chắc cách giải toỏn
Ghi chỳ
TS

%
TS
%
2017 -2018
36
23
63,9
13
36,1
Trong năm học 2018 - 2019 tôi đợc phân công giảng dạy
lớp 1A13 , qua thc t ging dy, qua d gi ng nghip cũng nh
qua các bài kiểm tra, bn thân tôi nhn thy có nhng thun lợi
và khã khăn nhất định so với yªu cầu đổi mi hin nay trong quá
trình dạy Giải toán có lời văn .
*V phớa giỏo viờn:
+ Ưu điểm :
Giáo viên đà cung cấp nội dung kiến thức về giải toán có
lời văn một cách chính xác và có hệ thống cho học sinh
Rèn cho học sinh kĩ năng giải toán, kĩ năng tìm hiểu,
phân tích đề bài.
+ Hạn chế :
Mt số giáo viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo
phương pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là “thầy
truyền thụ, trò tiếp nhận ghi nhớ ». Một số giáo viên còn ngại đầu tư làm thêm
đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc
đoạn thẳng, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh
tìm đường lối giải và giải tốn cịn khó hiểu.; khơng chú ý quan tõm rốn k nng
gii toỏn .Thực tế, giáo viên cha biết cách phân loại, tổ chức, hớng dẫn học sinh phát huy, vận dụng tối đa các kiến thức sẵn



- 10 có để giải bài toán . Cha khuyn khích động viên và giúp đỡ một cách
hợp lý các nhóm cũng như các đối tượng học sinh trong quá trỡnh hc.
* V phớa hc sinh :
+ Ưu điểm :
Học sinh ®· biÕt vËn dơng kiÕn thøc ®· häc ®Ĩ giải các
bài tập trong sách giáo khoa
Một số học sinh năng khiếu đà làm đợc một số bài nâng
cao ở mức độ đơn giản
+ Hạn chế :
Tuy các em đà biết vận dụng kiến thức để giải các cỏc bi
toỏn đơn giản vµ mét số bài tốn có tính chất nõng cao ở mức độ vừa
phải nhng vn t, vn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 cịn
rất hạn chế nªn mét sè học sinh làm khụng đúng trn vn cả bài . Bên
cạnh đó vốn sống, vốn hiểu biết và kĩ năng giải toán còn
nhiều hạn chế nên còn lúng túng . Kh nng kiờn trì của học sinh lớp 1
trong q trình học nói chung cũng như học “Giải tốn có lời văn” nói riêng cịn
chưa cao.
Từ thực trạng trên tơi thấy cần phải tìm ra các nguyên nhân dẫn đến
những lỗi của học sinh khi giải loại tốn này để có phương pháp khắc phục trong
việc rèn năng lực tư duy cho học sinh.
* Nguyên nhân dẫn ến một số khó khăn học sinh thờng
mắc phải khi giải toán có lời văn :
Toỏn có lời văn l dng toỏn mi trong chng trỡnh tốn lớp 1 nên
học sinh đều cịn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn. Thời gian phân bố cho dạng
tốn ny ớt (2 tiết bài mới, phần luyện tập và «n tËp cßn Ýt). Nên
học sinh khơng được củng cố rèn luyện kĩ năng giải toán một cách hệ thống sõu
sc dẫn đến những sai lầm đáng tiếc nh :
Qua nghiên cứu thực trạng việc dạy học giải tốn có lời văn cho thấy:
hứng thú học toán của học sinh kém, học sinh thiếu tự tin, không cố gắng vươn



- 11 lên, kết quả học tập không ổn định. Khi dạy bài "Giải tốn có lời văn" các em
khơng xác định được điều bài toán cho biết và điều bi toỏn hi, có thể là do
vốn tiếng Việt còn nhiều hạn chế nên HS hiểu sai .
Khi lm bi tập về giải bài tốn có lời văn, các em cũng chưa xác định
chắc chắn điều đã biết và điều cần tìm của bài tốn.
Ví dụ: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả
bóng ?
Gv hỏi: Bài tốn cho biết gì?
Đa số học sinh có đáp án (An có 4 quả bóng).
Các em khơng nhận ra được Bình có 3 quả bóng cũng là điều đã biết của
bài tốn.
Học sinh khơng đọc kĩ đề bài, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ dữ kiện và điều
kiện đưa ra trong bài tốn.
Ví dụ : Bài 2 trang 151: Tổ em có 9 bạn, trong đó có 5 bạn
nữ. Hỏi tổ em có mấy bạn nam?
Có học sinh đà giải nh sau:
Tổ em có số bạn nam là:
9 + 5 = 14( bạn)
Đáp số: 14 b¹n
Cịn hầu hết học sinh làm đúng bài tốn với lời giải như sau:
Tỉ em cã sè b¹n nam là
9 5 = 4( bạn)
Đáp số : 4 bạn
Những học sinh mắc lỗi trên đều do các em chưa đọc kĩ đề bài, bỏ sót
một dữ kiện quan trọng ca bi toỏn l "trong đó".
Học sinh tính toán sai hoặc viết sai đơn vị của bài
toán
Nhng li ny cú thể xảy ra ở tất cả mọi bài nếu như học sinh tính tốn khơng
cẩn thận và khơng chú ý hoặc không xác định đơn vị của bài toán



- 12 Trc thc trng ú, tụi luôn đặt ra cho mình nhiệm v: phi
nm c nhng khú khn, nhầm lẫn c bn của từng đối tợng học
sinh để giúp học sinh khắc phục những sai sót đó và giúp các
em có kỹ năng tính toán thành thạo phát huy tính sáng tạo.
Giúp các em tìm ra đặc điểm của mỗi bài, mỗi dạng có lời văn
để giải toán một cách khoa học, có hệ thống, và bồi dỡng năng
khiếu to¸n cho c¸c em.
2. Các giải pháp để đề tài được áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả.
Ở tiểu học bài tốn có lời văn là một bộ phận gắn bó mật thiết với các
kiến thức số học. Việc dạy giải tốn có lời văn hỗ trợ đắc lực cho các mơn học
khác, mục đích nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về giải
toán.
Xuất phát từ nội dung, yêu cầu, chương trình cũng như thực tế dạy và học
giải tốn có lời văn của địa phương. Qua dự giờ cũng như trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy với đồng nghiệp và để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tốn học,
tơi mạnh dạn đề xuất các biện pháp cụ thể sau:
2.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu đặc điểm tâm, sinh lý cũng như trình độ
nhận thức của học sinh lớp 1 để lựa chọn phương pháp dạy học cho hiệu
quả.
Để công việc dạy học đạt hiệu quả cao thì trước hết bản thân người giáo
viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý cũng như đặc điểm nhận thức của học
sinh để từ đó lựa chọn được những phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với
đối tượng học sinh mình.
Lứa tuổi tiểu học là giai đoạn mới của phát triển, tư duy đó là giai đoạn
tư duy cụ thể. Chúng thường tri giác trên tổng thể. Về sau các hoạt động tri giác
phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên chính xác
hơn.
Chú ý khơng chủ định chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học. Sự chú ý của học

sinh tiểu học chưa cao hay bị phân tán, dễ bị lôi cuốn vào các trực quan, gợi


- 13 cảm, thường hướng ra bên ngoài vào hành động, chưa có khả năng hướng vào
bên trong, vào tư duy.
Trí nhớ trực quan – hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ
logic, hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn các câu chữ trừu tượng, khơ khan. Trí
tưởng tượng cịn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm sống, mẫu vật đã
biết.
Vì thế khi dạy giải tốn cho học sinh tiểu học thì việc dạy để học sinh
nắm được các “biểu tượng” và các “thuật ngữ toán học” là chưa đủ. Nhiều khi
học sinh gặp khó khăn trong giải tốn khơng phải là do bài tốn khó mà do học
sinh chưa hiểu từ ngữ được sử dụng trong bài toán. Đối với bài tốn có lời văn
lớp 1, cần giúp học sinh hiểu đúng các từ khóa như “thêm”, “bớt”, “nhiều hơn”,
“ít hơn” .... để học sinh hiểu đúng nghĩa các từ và chọn đúng phép tính thích
hợp. Ví dụ các ngơn ngữ trong đời sống như : bay đi, bị vỡ, chạy đi, cho, rụng,...
thì tương tự ngơn ngữ tốn học là “bớt” hoặc: chạy đến, được thưởng,... thì
tương tự với ngơn ngữ tốn học là “thêm”.
Vì vậy giáo viên phải thường xuyên bổ sung vốn từ thường dùng bằng
các thuật ngữ toán học và phải yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài theo cách diễn
tả của mình dựa vào tóm tắt bài toán. Điều này giúp học sinh nhớ và tập trung
suy nghĩ về nó tốt hơn.
2.2. Giải pháp 2: Nắm bắt nội dung và hệ thống hóa chương trình
Để dạy tốt mơn Tốn lớp 1 nói chung, "Giải bài tốn có lời văn" nói riêng,
điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật chắc nội dung chương trình sách
giáo khoa. Trong chương trình tốn lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn
đang học chữ nên chưa thể dạy ngay "Bài tốn có lời văn". Mặc dù đến tận
tuần 21, học sinh mới được chính thức học cách giải "Bài tốn có lời văn"
song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm này ngay từ bài
"Phép cộng trong phạm vi 3" ở tuần 7.

Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 35 trong hầu hết các tiết dạy về
phép cộng, trừ trong phạm vi (khơng q) 10 đều có các bài tập thuộc dạng
"Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh được làm quen với việc:


- 14 - Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ 1: Sau khi xem tranh vẽ ở trang 46 (SGK), học sinh tập nêu bằng
lời: "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?"
rồi tập nêu miệng câu trả lời : "có tất cả 3 quả bóng", sau đó viết vào dãy
năm ơ trống để có phép tính :
1

+

2

=

3

Trong suốt thời gian học từ tiết 27 đến tiết 62 bài tập cuối cùng của các bài học
đều có các dạng bài: quan sát tranh viết phép tính thích hợp. Từ tiết 63 tới tiết 80 học
sinh được làm quen dần với bài tốn có lời văn và giải tốn có lời văn ở mức độ cao
hơn, dưới dạng bài tập: viết phép tính thích hợp khi biết tóm tắt của một bài tốn.
Ví dụ 2: Bài 4 trang 88 SGK Toán 1 thuộc tiết 63.
Lệnh của bài tập: viết phép tính thích hợp.
Điều kiện cho biết trước:

Tổ 1:

6 bạn.

Tổ 2:

4 bạn.

Cả hai tổ: ... bạn?
Ở bài tập này học sinh không cần quan sát tranh để đưa ra được phép tính
thích hợp mà dựa vào các từ ngữ và các số cho trước trong bài tập để đưa ra phép
tính:
6 + 4 = 10.
Khi đã thành thạo với 2 dạng bài tập đã nêu trên các em được học giải tốn
có lời văn theo 3 bước. Trong giai đoạn này các em được làm quen với các bài
toán nêu những vấn đề diễn ra hàng ngày trong thực tế cuộc sống. Học sinh phải
hiểu được nội dung các câu văn trong bài toán để tập hợp các thơng tin và u
cầu của bài tốn cần giải quyết vấn đề gì. Từ đó học sinh vận dụng các kiến thức
đã học để trình bày bài giải.


- 15 Dạng bài tập này được xuất hiện liên tục bắt đầu từ tiết 81 cho tới hết
chương trình toán lớp 1 và ngày càng nâng cao ở các lớp trên.
2.3. Giải pháp 3: Phân tích nội dung mạch kiến thức về giải tốn có lời
văn trong chương trình tốn lớp 1.
Những bài tốn có lời văn ở lớp 1 là những bài toán dạng đơn giản, học
sinh bước đầu áp dụng việc học tốn của mình vào thực tế cuộc sống. Các em
tập phân tích, tóm tắt bài toán và thực hiện bài giải theo 3 bước: Viết câu trả lời,
viết phép tính, đáp số. Kỹ năng cơ bản là tập cho học sinh có thói quen suy luận,
khả năng đọc hiểu, nắm được những vấn đề cơ bản đặt ra trong bài tốn.

Tốn có lời văn ở lớp 1 là loại toán đơn. Mức độ yêu cầu học sinh giải
tốn có lời văn chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bắt đầu từ tiết 81 tới tiết 108 học sinh tập giải những bài tốn
về dạng thêm.
Ví dụ 1: Bài tập 1 trang 117 SGK Toán 1.
An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?
Tóm tắt
An có:

4 quả bóng

Bình có:

3 quả bóng

Bài giải
Cả hai bạn có:
4 + 3 = 7 (quả bóng)

Cả hai bạn có: ...quả bóng?

Đáp số: 7 quả bóng.

Đối với dạng bài tập ở ví dụ 1. Học sinh đọc bài tốn. Tìm hiểu xem bài
tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? Học sinh đọc và hiểu được nội dung bài toán
để ghi được số liệu vào phần tóm tắt và viết được phép tính thích hợp. Biết ghi
kết quả vào phần đáp số.
Ví dụ 2: Bài tập 2 trang 121 SGK Toán 1.
Trên tường có 14 bức tranh người ta treo thêm 2 bức tranh nữa. Hỏi trên
tường có tất cả bao nhiêu bức tranh?

Tóm tắt
Có:
Thêm:

Bài giải

14 bức tranh

Trên tường có tất cả số bức tranh là:

2 bức tranh

14 + 2 = 16 (bức tranh)

Có tất cả: ... bức tranh?

Đáp số: 16 bức tranh


- 16 Với dạng bài tập ở ví dụ 2 đã yêu cầu học sinh mức độ cao hơn dạng bài
tập ở ví dụ 1. Học sinh tự phân tích, tổng hợp các thông tin bài tán cho biết để tự
ghi được số liệu vào phần khung của tóm tăt cho trước. Học sinh trình bày bài
giải theo 3 bước. Ở dạng bài tập này các em phải viết được câu trả lời. Viết hồn
chỉnh phép tính có ghi đơn vị tính và đáp số của bài tốn.
Ví dụ 3: Bài 3 trang 129 SGK Toán 1.
Thùng thứ nhất đựng 20 gói bánh, thùng thứ 2 đựng 30 gói bánh. Hỏi cả
hai thùng đựng bao nhiêu gói bánh?
Ví dụ 3 là bài tập cuối của bài học: Cộng các số trịn chục thuộc tiết 94
trong chương trình tốn lớp 1. Từ đây cho tới hết năm học các bài toán về dạng
thêm đã yêu cầu học sinh cao hơn các em phải đọc và hiểu được bài toán để ghi

được tóm tắt bài tốn và trình bày bài giải theo ba bước khơng có sự hỗ trợ phần
tóm tắt và lời giải trong SGK mà tùy theo trình độ tiếp thu bài của từng nhóm
học sinh trong lớp giáo viên đưa ra những câu hỏi gợi mở sao cho phù hợp.
Giai đoạn 2: Bắt đầu từ tiết 109 học sinh tập giải các bài tốn về dạng
bớt.
Ví dụ 1: Bài tập 1 trang 148 SGK Tốn 1.
Có 8 con chim đậu trên cành cây, sau đó 2 con chim bay đi. Hỏi trên cây
cịn lại bao nhiêu con chim?
Tóm tắt
Có:

8 con chim.

Bài giải
Số con chim còn lại là:

Bay đi: 2 con chim.

8 – 2 = 6 (con)

Còn lại:... con chim ?

Đáp số: 6 con chim.

Trong bài tập này học sinh đọc bài tốn và dựa vào khung phần tóm tắt có
sẵn các em dễ dàng viết được các số liệu vào phần cịn trống của khung tóm tắt
cho trước cơng việc này giúp các em hiểu rõ hơn nội dung bài toán. Kết hợp với
câu trả lời của bai toán mà sách viết sẵn các em viết ngay được phép tính phù
hợp và kết quả đúng vào phần đáp số của bài tốn.
Ví dụ 2: Bài tập 3 trang 149 SGK Tốn 1.

Đàn vịt có 8 con, 5 con ở dưới ao. Hỏi trên bờ có mấy con vịt?


- 17 Tóm tắt

Bài giải

Đàn vịt có: 8 con.

Trên bờ có số con vịt là:

Ở dưới ao: 5 con.

8 – 5 = 3 (con vịt)

Trên bờ:

... con?

Đáp số: 3 con vịt

Ở bài tập này cũng như dạng bài tập ở ví dụ 1 học sinh phải hiểu được nội
dung bài tốn để điền được số liệu và phần tóm tắt và nâng cao yêu cầu, học
sinh phải tự viết lời giải cho bai tốn, viết phép tính và đáp số có ghi đơn vị tính.
Khi học sinh đã quen dần với bài tập giải tốn có lời văn ở dạng bớt,
bắt đầu từ tiết 117 cho tới hết năm học các em sẽ làm bài tập giải tốn có
lời văn khơng được sự gợi ý của SGK phần tóm tắt và câu lời giải mà học
sinh phải tìm hiểu nội dung bài toán. Xác định được điều bài toán cho biết
và yêu cầu của bài toán để tự ghi được tóm tắt bài tốn và trình bày bải giải
theo ba bước.

Từ tiết 117 cho tới hết chương trình tốn lớp 1 học sinh thực hiện giải
các bài tốn có lời văn ở dạng đơn giản được bố trí xen kẽ các em phải xác
định được đâu là bài ốn có dạng thêm giải bằng một phép tính cộng và đâu
là bài tốn có dạng bớt giải bằng một phép tính trừ. Bên cạnh đó cịn có
dạng bài: nhìn tranh vẽ nêu tóm tắt bài tốn, rồi giải bài tốn đó. Đây là bài
tập dạng mở. Học sinh tự lựa chọn tình huống của bài tốn sao cho thích ứng
vói tranh vẽ rồi giải bài tốn. Học sinh có thế nêu các bài tốn khác nhau.
Giáo viên khơng áp đặt học sinh theo ý giáo viên, điều chủ yếu là bài giải
phù hợp với bài toán đã nêu ra.
2.4. Giải pháp 4: Giáo viên giúp học sinh đọc và tìm hiểu đề tốn.
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài tốn thì điều quan trọng
đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên
cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng
như "thêm, và, tất cả, ..." hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, cịn lại, ..." (có thể kết
hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần
gạch chân các từ ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân


- 18 quá nhiều các từ ngữ, hoặc gạch chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm
tắt. Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng
cách đàm thoại "Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của
học sinh để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề
tốn. Đây là cách rất tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề tốn.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề tốn thì giáo viên nên
cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (Dưới ao có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( Trên bờ có 4 con vịt)
- Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)

Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có
thể gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt
bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề tốn.
Thơng thường có 3 cách tóm tắt đề tốn:
- Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 1:
An :

5 bơng hoa

Hằng :

4 bơng hoa

Cả hai bạn có: ... bơng hoa?
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Ví dụ 2: Bài 3 trang 151 SGK Tốn 1
Một sợi dây dài 13 cm, đã cắt đi 2 cm. Hỏi sợi dây còn lại dài bao nhiêu
xăng – ti – mét?
? cm

2 cm


- 19 -

13cm
- Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:
Ví dụ 3 :


Có :

Thêm :
Có tất cả :.....con thỏ
Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu và dễ sử dụng.
Với cách viết thẳng theo cột như:
14 quyển



26 quả

12 quyển

33 quả

... quyển ?

... quả?

Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặt tính dọc nên có tác
dụng gợi ý cho học sinh lựa chọn phép tính giải.
Giai đoạn đầu nói chung bài tốn nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh
dựa vào tóm tắt nêu đề tốn. Cần lưu ý dạy giải tốn là một q trình khơng
nên vội vàng u cầu các em phải đọc thơng thạo đề tốn, viết được các câu
lời giải, phép tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 22, 23.
Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm
(tuần 33, 34, 35) trẻ đọc và giải được bài toán là đạt yêu cầu.



- 20 2.5. Giải pháp 5: Tìm đường lối giải bài tốn.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định rõ cái đã cho và cái
phải tìm.
Chẳng hạn:Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có
tất cả mấy con gà?
- Bài tốn cho biết gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Cịn cho biết gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
- Bài tốn hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm
tính gì? (tính cộng). Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9);
hoặc: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9);
hoặc: "Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để được 9 ?
(5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên
ta viết "con gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).
Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng
dẫn học sinh đặt câu lời giải cịn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp
số. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải loại toán
này nên các em rất lúng túng.Có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1:Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy
con gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có câu
lời giải:Nhà An có tất cả là:
Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả là:"
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khố" của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh
viết câu lời giải: "Nhà An có tất cả:"



- 21 Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?"
để học sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép tính
vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào 9
và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). Từ
câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà
nhà An có tất cả là" v v..
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Khơng nên bắt buộc
học sinh nhất nhất phải viết theo một kiểu.
2.6. Giải pháp 6: Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư
duy. Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải cịn rất hạn
chế, kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình
bày bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp,
bảng lớp, bảng con hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài
tốn có lời văn như sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9
(con)”. (Lời giải đã có sẵn danh từ "gà").
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại được đặt trong dấu
ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4 không thể
bằng 9 con gà được. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai.Nói cách
khác,nếu vẫn muốn được kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới
đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với các



- 22 đơn vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dịng, gây khó khăn và tốn
nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu
và sai như sau:
5 con gà + 4 = 9 con gà
5 + 4 con gà = 9 con gà
5 con gà + 4 con gà = 9
Về mặt tốn học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ được viết 5 + 4 =
9 thơi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép
tính giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới
ghi thêm đơn vị "con gà" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó.
Có thể hiểu rằng chữ "con gà” viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự
ràng buộc về mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về
toán học với số 9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù
hợp.
2.7. Giải pháp 7: Vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các hình thức và phương
pháp dạy học.
Như chúng ta đã biết khơng có riêng một phương pháp dạy học nào là vạn
năng, hoàn hảo, phù hợp với mọi khâu của q trình dạy học và được độc tơn sử
dụng, mà cần phải phối hợp sử dụng các phương pháp truyền thống (PP thuyết
trình, PP giảng giải- minh họa, PP trực quan, PP gợi mở vấn đáp, PP thực hành
luyện tập,... với phương pháp dạy học tích cực (PP phát hiện và giải quyết vấn
đề, PPDH kiến tạo, ....nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của các
phương pháp dạy học đó. Qua đó phát huy được tính tích cực học tập của học
sinh và góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Song song với phương pháp dạy học, một yếu tố cũng có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả dạy học đó là hình thức tổ chức dạy học. Giáo viên phải thường
xuyên thay đổi các hình thức học tập của học sinh như: hoạt động cá nhân, hoạt

động hợp tác theo nhóm, .... nhằm gây được hứng thú, tạo niềm tin cho người


- 23 học, say mê, ham học hỏi khiến cho những tiết dạy của ta là những giây phút mà
học sinh hằng mong đợi.
2.8. Giải pháp 8: Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy
học.
Trong dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học tốn nói riêng thì một u
cầu đặt ra là tích cực hóa người học, tạo điều kiện để người học từ phát hiện và
lĩnh hội kiến thức. Các nội dung tốn học thường mang đặc tính trừu tượng và
khái qt cao trong khi đặc điểm nhận thức của trẻ ở tiểu học lại mang tính cụ
thể trực giác và cảm tính. Để đạt được các yêu cầu đặt ra, các phương tiện và đồ
dùng dạy học là một giải pháp sư phạm nhằm tạo những chỗ dựa ban đầu giúp
học sinh nhận thức được các kiến thức trừu tượng. Biện pháp này tác động vào
hoạt động nhận thức của trẻ theo đúng quy luật “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan”. Như vậy
phương tiện và đồ dùng dạy học có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả
giờ học nói chung và trong dạy học mơn tốn nói riêng.
Đối với giải tốn có lời văn trong chương trình tiểu học, đặc biệt là giải
tốn có lời văn ở lớp 1 thì cần được rèn luyện các thao tác giải tốn thơng qua
hoạt động với các nhóm đồ vật, tranh ảnh hoặc hình vẽ. Đặc biệt là trong bước
tìm hiểu đề bài thì người giáo viên cần phải cho học sinh hiểu cách diễn đạt
bằng lời văn của bài toán, nắm được nội dung và ý nghĩa của đề bài thơng qua
việc tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ hoặc hình vẽ.
2.9. Giải pháp 9: Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập.
Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn chế chê
các em trong học tập, rèn luyện . Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng
học sinh mà cứ q khen sẽ khơng có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm
tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tơi ln ln chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời
hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tơi tun dương

ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những
em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới


- 24 khen. Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong
lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập.
Ngồi ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một
yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học
tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn.
Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp hai nói riêng có
trí thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. đó là tiền
đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán,
rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em cịn đang
trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan cịn chưa hồn thiện
vì thế sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp nên trẻ khơng thể ngồi lâu trong giờ học
cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có
hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là
kiểu dạy học : “lấy học sinh làm trung tâm.”, hướng tập trung vào học sinh,
trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 –
3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập
vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng
nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học…
Nói tóm lại, trong q trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến
rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý
đến việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
3. Kết quả.
3.1 Tiêu chí đánh giá
Khi đánh kĩ năng “Giải tốn có lời văn” của học sinh trong lớp hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, các kì học tơi căn cứ vào các tiêu chí sau:
a) Hồn thành tốt

- Nắm chắc cấu tạo của một bài toán có lời văn
- Phân tích và xác định được dạng tốn
- Biết tóm tắt và viết đúng các dữ liệu của bài tốn
- Giải chính xác bài tốn và trình bày bài khoa học
b) Hoàn thành:


- 25 - Nắm chắc cấu tạo của một bài tốn có lời văn
- Phân tích và xác định được dạng tốn
- Viết được dữ liệu vào phần tóm tắt
- Đơi khi tính tốn cịn nhẫm lẫn
3.1. Kết quả đánh giá
Qua áp dụng thực tế tôi đã nhận tháy học sinh có nhiều tiến bộ rõ rệt so với
kết quả khảo sát của năm học trước phần lớn các em đã biết giải tốn có lời văn,
kết quả như sau:
Năm học

Sĩ số

2018 - 2019

33

Số học sinh nắm

Số học sinh nắm chưa

chắc cách giải toán
TS
%

26
78,8

chắc cách giải toán
TS
%
7
21,2

Ghi chú

Với kết quả cho thấy việc vận dụng đứng đắn phương pháp khi dạy học
sinh giải tốn có lời văn thì phần lớn học sinh đều biết cách giải. Qua đó tơi đã
rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm nhằm giúp cho hiệu quả dạy mơn
tốn ở lớp 1 được nâng cao.
3.2. So sánh với trước khi áp dụng sáng kiến
* Trước khi áp dụng sáng kiến
Năm học

Sĩ số

2017 -2018

36

Số học sinh nắm

Số học sinh nắm chưa

chắc cách giải toán

TS
%
23
63,9

chắc cách giải toán
TS
%
13
36,1

* Sau khi áp dụng sáng kiến
Số học sinh nắm
Năm học

Sĩ số

2018 - 2019

33

chắc cách giải toán
TS
%
26
78,8

Ghi chú

Số học sinh nắm chưa

chắc cách giải toán
TS
%
7
21,2

Ghi chú

Như vậy, so với trước khi áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy học sinh tích
cực, chủ động, hăng hái phát biểu xây dựng bài. Các em đã vận dụng linh hoạt
cách giải bài tốn có lời văn theo trình tự 4 bước. Học sinh nắm chắc cách phân
tích bài tốn, tóm tắt, xác định dạng tốn, giải bài tốn có lời văn một cách thành


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×